Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh tế - Quản lý Quản lý dự án Lv_giai phap tang cuong qlcl cong trinh thuy loi tai cao bang...

Tài liệu Lv_giai phap tang cuong qlcl cong trinh thuy loi tai cao bang

.PDF
113
375
94

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Cao Bằng, ngày 20 tháng 5 năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Minh Châu LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy hướng dẫn luận văn của mình, PGS.TS Nguyễn Bá Uân trong việc hướng dẫn lựa chọn đề tài và quá trình thực hiện luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn hướng dẫn chi tiết, hiệu chỉnh và kiểm duyệt tất cả các nội dung của luận văn. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng như kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tác giả đạt được kết quả này. Trong quá trình thực hiện, tác giả cũng nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều đồng nghiệp trong và ngoài đơn vị công tác. Trong đó có chú Hợp, chú Lộc, cô Hà với hơn 30 năm kinh nghiệm đã giúp tác giả về những thông tin, kinh nghiệm thực tế quá trình ĐTXD các CTTL ở Cao Bằng. Trong đó có bạn Nông Văn Thuật ở xã Nam Tuấn đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong việc đi thực tế và khai thác các nguồn số liệu. Trong đó có chú Truyền, chú Quý ở Chi cục thủy lợi Cao Bằng, anh Tường, bạn Hà ở Công ty TNHH MTV Thủy nông Cao Bằng đã giúp tác giả tiếp cận, khai thác thông tin về hiện trạng các CTTL ở Cao Bằng; về nguyên nhân những tồn tại, hạn chế; về những định hướng phát triển thủy lợi và lịch sử quá trình lập quy hoạch thủy lợi của tỉnh. Trong đó có bạn Hùng, bạn Triều ở Văn phòng UBND tỉnh Cao Bằng đã hỗ trợ và giải thích về một số chủ trương, chính sách, quy trình trong hoạt động đầu tư xây dựng của tỉnh. Trong đó có lãnh đạo và cán bộ UBND các xã Nam Tuấn (Hòa An), xã Phong Nậm (Trùng Khánh), UBND huyện Bảo Lâm đã cung cấp một số thông tin, số liệu. Cảm ơn chị Bùi Bích Ngọc đã giúp tác giả rất nhiều trong việc tiếp cận, khai thác các tài liệu của thư viện Trường đại học Thủy lợi. Cảm ơn các bạn Q.Ngọc, bạn Thanh Vân, bạn Phương ở lớp 20KT21 đã khích lệ và ủng hộ nhiệt tình tác giả trong việc hoàn thành sớm luận văn này. Tuy nhiên, để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân trong gần 2 năm vừa qua, tác giả cũng rất biết ơn lãnh đạo công ty CPTVXD Thủy lợi Thủy điện Cao Bằng đã ủng hộ và tạo điều kiện về thời gian, kinh phí trong quá trình học tập. Cuối cùng, tác giả muốn bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới người vợ của mình đã không quản ngại vất vả, khó khăn để giúp đỡ, động viên và luôn sát cánh với chồng trong quãng thời gian nhiều biến động này. Mặc dù vậy, do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp. Cao Bằng, ngày 20 tháng 5 năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Minh Châu DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBĐT : Chuẩn bị đầu tư; CĐT : Chủ đầu tư; CLCT : Chất lượng công trình; CTTL : Công trình thủy lợi; CTXD : Công trình xây dựng; ĐTXDCT : Đầu tư xây dựng công trình; ĐTXD : Đầu tư xây dựng; GPMB : Giải phóng mặt bằng; HĐXD : Hoạt động xây dựng; PTNT : Phát triển nông thôn; QLCL : Quản lý chất lượng; Ban QLDA : Ban quản lý dự án; QLNN : Quản lý nhà nước; XDCT : Xây dựng công trình; UBND : Ủy ban nhân dân; DANH MỤC BẢNG Số hiệu Nội dung Bảng 2.1 Các dự án nâng cấp, sửa chữa các công trình hồ chứa cũ Bảng 2.2 Các dự án phai, đập dâng thủy lợi Bảng 2.3 Một số công trình kè chống xói lở bờ, kè bảo vệ biên giới DANH MỤC HÌNH Số hiệu Nội dung Hình 1.1 Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng Hình 1.2 Sơ đồ các chủ thể tham gia quản lý dự án Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Cao Bằng Hình 2.2 Cánh đồng lúa huyện Hòa An Hình 2.3 Mái hạ lưu hồ Nà Tấu đang được nâng cấp, sửa chữa Hình 2.4 Khu tưới hồ Bản Viết, huyện Trùng Khánh Hình 2.5 Kênh tưới chính công trình thủy lợi Cò Páo, Trùng Khánh Hình 2.6 Tuyến kè sông Hiến chống xói lở và tạo cảnh quan đô thị Hình 2.7 Tuyến kè chống xói lở dọc 2 bờ suối Hùng Quốc, Trà Lĩnh Hình 2.8 Ruộng thuốc lá và kênh mương nội đồng dự án thủy lợi Nam Tuấn Hình 2.9 Kè rọ đá và phai dâng thủy lợi xã Vĩnh Quang sau khôi phục Hình 2.10 Đập dâng Tổng Luông: Thiết kế ngược và thi công cũng ngược Hình 2.11 Kè sông Thể Dục khi bị sạt lở do xói chân MỤC LỤC Lời cam đoan ............................................................................................. Lời cảm ơn................................................................................................. Danh mục từ viết tắt và danh mục bảng .................................................... Danh mục hình .......................................................................................... Mục lục...................................................................................................... Mở đầu.......................................................................................... Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình.............................................................. 1 1.1. Một số khái niệm ............................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm về chất lượng và quản lý chất lượng .................... 1 1.1.2. Sản phẩm xây dựng và chất lượng sản phẩm xây dựng ........ 5 1.2. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình ....................... 6 1.2.1. Chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình ........................ 6 1.2.2. Những nguyên tắc trong quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................................... 7 1.2.3. Nội dung của quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................................................... 8 1.2.4. Quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình ............................... 9 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình ........................................................................ 14 1.3.1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nói chung ...... 14 1.3.2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi .......... 18 1.4. Tình hình quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình ở nước ta trong thời gian vừa qua ........................................................ 21 1.4.1. Những mặt đạt được trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng .............................................................. 21 1.4.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng .............................................................. 21 1.5. Tình hình quản lý chất lượng dự án ĐTXDCT ở một số nước trong khu vực và trên thế giới ................................................................... 23 1.5.1. Ở Singapore ........................................................................... 23 1.5.2. Ở Trung Quốc ........................................................................ 24 1.5.3. Ở Cộng hòa liên bang Nga .................................................... 25 1.5.4. Ở Mỹ ...................................................................................... 25 1.5.5. Ở Cộng hòa Pháp ................................................................... 26 Kết luận chương I ...................................................................................... 27 Chương II: Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng các dự án ĐTXDCT thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ........................ 28 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng ...... 28 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................. 28 2.1.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội ......................................... 33 2.2. Tình hình đầu tư xây dựng các dự án thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong những năm vừa qua ........................................................ 35 2.2.1. Một vài đặc điểm tự nhiên liên quan đến công tác xây dựng công trình thủy lợi ................................................................. 35 2.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi của tỉnh 37 2.2.3. Hiệu quả kinh tế xã hội của các dự án đã đầu tư ................... 44 2.3. Tình hình quản lý chất lượng các dự án ĐTXDCT thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong những năm vừa qua .................................. 46 2.3.1. Hệ thống tổ chức QLCL dự án ĐTXDCT thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................................................................. 46 2.3.2. Thực trạng công tác QLCL các dự án ĐTXDCT thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua ..................... 51 2.4. Đánh giá chung về công tác QLCL các dự án ĐTXDCT thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ............................................................... 62 2.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................... 62 2.4.2. Những tồn tại hạn chế cần khắc phục .................................... 63 Kết luận chương 2 ..................................................................................... 67 Chương III: Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng các dự án ĐTXDCT thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................. 68 3.1. Định hướng phát triển thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ............... 68 3.1.1. Bối cảnh chung của quá trình phát triển ................................. 68 3.1.2. Mục tiêu phát triển một số lĩnh vực kinh tế ........................... 68 3.2. Dự báo một số yếu tố ảnh hưởng đến ĐTXD và quản lý ĐTXD các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới 72 3.3. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất các giải pháp tăng cường công tác QLCL các dự án ĐTXDCT thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 73 3.3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp .................................................... 73 3.3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ........................................... 73 3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác QLCL các dự án ĐTXDCT thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .................................. 75 3.4.1. Các giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ....................... 75 3.4.2. Trong giai đoạn thực hiện đầu tư ........................................... 84 3.4.3. Trong giai đoạn quản lý vận hành .......................................... 89 3.4.4. Một số giải pháp hỗ trợ khác .................................................. 90 Kết luận chương 3 ..................................................................................... 93 Kết luận và kiến nghị ................................................................. 94 Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................... 98 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng là một ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương cũng như của một đất nước. ĐTXDCT góp phần tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng, hạ tầng kỹ thuật để phục vụ cho các ngành kinh tế khác phát triển. Chất lượng CTXD có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất và chất lượng cuộc sống, bởi chất lượng CTXD ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an toàn tài sản và quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, các cộng đồng và người dân. Theo quan niệm hiện đại, chất lượng sản phẩm nói chung, chất lượng CTXD nói riêng không chỉ là độ bền cơ học, độ an toàn của kết cấu, hay chất lượng, giá trị vật liệu thành tạo nên sản phẩm, mà chất lượng còn được đo bằng nhiều tiêu chí khác như: Tính hiệu quả, tiện ích, an toàn, phù hợp khi sử dụng, giá cả hợp lý; sản phẩm được kiểm soát trong quá trình chế tạo, sản xuất, xây dựng bằng một hệ thống QLCL; Sản phẩm phải được cung cấp đến người sử dụng đúng thời gian mong đợi, đúng cam kết; Sản phẩm phải được bảo hành hậu bán hàng và trong quá trình sử dụng;… Như vậy, chất lượng sản phẩm không chỉ là các tập hợp, các thuộc tính bản chất của sự vật mà còn là mức độ thỏa mãn các thuộc tính ấy với những yêu cầu, những mục tiêu đã xác định và hơn thế là các yêu cầu sử dụng trong những điều kiện cụ thể. Chất lượng sản phẩm vừa có tính chủ quan, vừa có tính khách quan. Một cách tổng quát có thể coi chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu về: Khả năng sử dụng; Giá cả thỏa mãn mong đợi; Đúng thời điểm. Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là một quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định các chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và việc thực hiện chúng không qua các hoạt động: lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát và bảo đảm chất lượng trong hệ thống. Ba nội dung lập kế hoạch, đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác nhau. Mỗi nội dung xuất hiện ít nhất một lần trong mỗi pha của chu kỳ dự án, mỗi nội dung đều là kết quả do hai nội dung kia đem lại, và cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hai nội dung kia. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, trong những năm vừa qua, công tác ĐTXD các công trình các CTTL trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ngày tăng mạnh, tính đến nay toàn tỉnh đã xây dựng được 2.968 công trình thuỷ lợi lớn nhỏ, trong đó có 1.513 công trình có quy mô tưới trên 2ha [19]. Các công trình này thực sự đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giữ vững an ninh biên giới của địa phương. Tuy vậy, cũng còn rất nhiều vấn đề tồn tại trong công tác quản lý các dự án ĐTXDCT thủy lợi trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trong công tác QLCL đầu tư xây dựng của các dự án. Những tồn tại này đã dẫn đến các vấn đề về chất lượng sử dụng, tính an toàn, hiệu quả,… của các dự án trong quá trình sử dụng. Vấn đề tăng cường công tác QLCL các dự án ĐTXD nói chung, các dự án ĐTXDCT thủy lợi nói riêng đang là vấn đề hết sức cấp thiết ở Cao Bằng. Trước những vấn đề do thực tiễn đặt ra, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp với tên gọi “Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng các dự án ĐTXDCT thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” nhằm góp phần tăng cường hơn nữa công tác QLCL các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách của địa phương nơi tác giả công tác. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Từ việc hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về QLCL các dự án ĐTXDCT nói chung, các dự án ĐTXDCT thủy lợi nói riêng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này, đồng thời căn cứ vào thực trạng công tác QLCL các dự án ĐTXD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác QLCL các dự án ĐTXD thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác QLCL các dự án ĐTXDCT thủy lợi sử dụng vốn ngân sách và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. b. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình hiện tại về công tác QLCL các dự án ĐTXD thủy lợi, những mặt thuận lợi, mặt khó khăn chủ quan và khách quan liên quan đến hiệu quả QLCL các dự án; Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác QLCL các dự án ĐTXD thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu về công tác QLCL các dự án ĐTXD thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2008 đến năm 2012. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành được mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp điều tra, khảo sát áp dụng khi thu thập thông tin, tài liệu của các công trình thực tế đã thực hiện, sử dụng phương pháp chọn mẫu để chọn mẫu điều tra đối với các đối tượng nghiên cứu; - Phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích so sánh; Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy sử dụng trong phân tích đánh giá thực trạng công tác QLCL các dự án ĐTXDCT thủy lợi tại Cao Bằng; - Phương pháp chuyên gia và Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng trong phân tích và đánh giá để đề xuất các giải pháp của đề tài. -1- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về chất lượng và quản lý chất lượng 1. Chất lượng và các đặc điểm của chất lượng Chất lượng sản phẩm là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu và được sử dụng rất phổ biến trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Tuy nhiên, để hiểu rõ và đầy đủ về khái niệm chất lượng sản phẩm thì thật không hề đơn giản. Bởi đây là một phạm trù phức tạp phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Tùy theo đối tượng sử dụng từ “chất lượng” sẽ có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và các yêu cầu do khách hàng đặt ra và để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa ở các nơi trên thế giới là khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng cũng khác nhau. Nói như vậy nhưng không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức người ta không thể có một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù khái niệm này sẽ còn luôn luôn thay đổi. Theo TCVN 5814:1994: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể có liên quan đến khả năng của thực thể đó thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu về tiềm ẩn”. Theo tiêu chuẩn của Trung Quốc (GB/T 10300.1-88): “Chất lượng là tổng hòa đặc trưng, đặc tính của sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ thỏa mãn quy định hoặc đáp ứng yêu cầu (nhu cầu)”. Tổ chức Châu Âu về kiểm soát chất lượng định nghĩa như sau: “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”. Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn ISO 9000:2000 định nghĩa về chất lượng như sau: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được công bố hoặc còn tiềm ẩn”. -2- Qua các khái niệm trên ta có thể thấy một số đặc điểm của khái niệm chất lượng như sau: - Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà không thỏa mãn được nhu cầu thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. - Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng. - Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng nào đó, ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội. - Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng. - Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa thông dụng mà ta vẫn sử dụng hằng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình thực hiện một sản phẩm, một dịch vụ. Như vậy, những định nghĩa và quan niệm trên cho thấy chất lượng của sản phẩm vừa có tính chủ quan, vừa có tính khách quan. Một cách tổng quát có thể coi chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu. Ngoài nhu cầu của khách hàng, của người sử dụng sản phẩm, còn cần quan tâm đến nhu cầu của xã hội, thể hiện ở sự tuân thủ luật pháp và ý nguyện của cộng đồng. Sự phù hợp này thể hiện trên cả ba phương diện đó là: - Khả năng sử dụng; - Giá cả thỏa mãn mong đợi; - Đúng thời điểm. Như vậy chất lượng không phải là một giá trị tuyệt đối, nó có những đặc tính có thể quan sát thấy và đo lượng được để định lượng giá trị, nhưng cũng có những đặc tính chỉ có thể cảm nhận thấy mà không thể đo lường được. 2. Quản lý chất lượng -3- Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao gồm các công việc như lập chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng. a. Phương châm chất lượng và mục tiêu chất lượng - Phương châm chất lượng (Quality Policy) là sự thể hiện tôn chỉ và phương hướng chất lượng chung của tổ chức do người đứng đầu tổ chức khởi xướng và khống chế và quyết định. - Mục tiêu chất lượng (Quality Objective) là sự cụ thể hóa phương châm chất lượng theo các yếu tố chất lượng mấu chốt, như tính công năng sử dụng, tính phù hợp, độ an toàn, độ tin cậy, sự thỏa mãn,... b. Quản lý chất lượng và hệ thống chất lượng - Quản lý chất lượng (Quality Management) là toàn bộ hoạt động của chức năng quản lý để lập và thực thi phương châm chất lượng, bao gồm việc xác định chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ của hệ thống QLCL. - Hệ thống chất lượng (Quality System): Để thực hiện QLCL, một số tổ chức phải thiết lập và vận hành hệ thống chất lượng, bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết, trong đó cơ cấu tổ chức là những quy định trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ lẫn nhau của các bộ phận trong tổ chức. Hệ thống chất lượng được thiết kế chủ yếu nhằm thỏa mãn nhu cầu quản lý nội bộ của tổ chức. c. Kế hoạch chất lượng Kế hoạch chất lượng (Quality Plan): hay còn gọi là phương án chất lượng, là tài liệu nêu biện pháp thực hiện, nguồn lực và trình tự hoạt động gắn liền với chất lượng cho một sản phẩm, hợp đồng hay một dự án cụ thể. d. Đảm bảo chất lượng Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance) là toàn bộ hoạt động có kế hoạch, có hệ thống, có phương pháp, có quy trình chất lượng nhằm duy trì chất lượng sản -4- phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn yêu cầu quy định, bao gồm đảm bảo chất lượng nội bộ, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu từ phía ngoài. e. Kiểm soát chất lượng Kiểm soát chất lượng (Quality Control) là các hoạt động và kỹ thuật tác nghiệp nhằm theo dõi một quá trình theo một kế hoạch đã được định trước, đồng thời loại trừ những nguyên nhân làm hoạt động không thỏa mãn ở mọi giai đoạn của vòng tròn QLCL để đạt hiệu quả kinh tế. f. Khống chế chất lượng Khống chế chất lượng (Quality Domination) là việc sử dụng các công cụ và biện pháp kỹ thuật hữu hiệu để đạt yêu cầu chất lượng. Mục đích của nó là để khống chế các quá trình và trình tự công việc trong quá trình hình thành chất lượng, thực hiện phương châm “lấy dự phòng làm chính” nhằm đạt yêu cầu chất lượng quy định, nâng cao hiệu quả kinh tế. 3. Một số phương pháp quản lý chất lượng a. Kiểm tra chất lượng (Quality Inspection) Đây là phương pháp kiểm tra chất lượng bằng cách phân loại, sàng lọc các sản phẩm đã được chế tạo bằng các biện pháp đo đạc, kiểm định, đối chiếu với các tiêu chuẩn, chuẩn mực về chất lượng. Đặc điểm của phương pháp này là nhiều khi phải xử lý “việc đã rồi”, do đó gây lãng phí, khó sửa chữa. b. Kiểm soát chất lượng (Quality Control) Là phương pháp kiểm soát toàn bộ mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành chất lượng thông qua các hoạt động kỹ thuật và tác nghiệp thích hợp để đạt được một chuẩn mực chất lượng, bao gồm kiểm soát các yếu tố: con người, phương pháp và quá trình sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào, quản lý và sử dụng máy móc thiết bị, môi trường và mặt bằng sản xuất. Mục đích chính của hoạt động kiểm soát là đảm bảo làm đúng, làm tốt ngay từ đầu của mọi quá trình. c. Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance) Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, có tổ chức trong hệ thống chất lượng nhằm đáp ứng các yêu cầu đặt ra về chất lượng sản phẩm, bao gồm đảm bảo chất lượng nội bộ và đảm bảo chất lượng bên ngoài. d. Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control) -5- Kiểm soát chất lượng toàn diện là một phương pháp quản lý và khống chế chất lượng dựa trên cơ sở: - Nỗ lực hợp tác ở tất cả các khâu, các bộ phận. - Cùng nhau hướng vào duy trì và cải tiến chất lượng. - Tiết kiệm chi phí, thỏa mãn mong đợi của khách hàng. Quản lý chất lượng toàn diện là cách tiếp cận kiểu mới về QLCL. Đó là quản trị đồng bộ một công cuộc kinh doanh hoặc hoạt động của một tổ chức nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của khách ở mọi công đoạn. 1.1.2. Sản phẩm xây dựng và chất lượng sản phẩm xây dựng 1. Khái niệm sản phẩm xây dựng Sản phẩm xây dựng là các CTXD đã hoàn chỉnh, là kết quả tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất. Theo Điều 3 khoản 2 của Luật Xây dựng: “Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm: Công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác”. 2. Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng a. Chất lượng công trình xây dựng Chất lượng của CTXD cũng có những đặc tính chất lượng của sản phẩm nói chung đã được nêu ở trên. Qua những định nghĩa, những quan niệm về chất lượng đều thấy thể hiện rõ những điểm chung về chất lượng sản phẩm. Đó là sự tổng hòa của đặc trưng (thể hiện bề ngoài) và đặc tính (thể hiện tính nội tại, tính bên trong) của một sự vật (như một sản phẩm) hay sự việc (như sự phục vụ, dịch vụ) thỏa mãn quy định (như đòi hỏi của quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật) hoặc đáp ứng yêu cầu (của xã hội, của người tiêu dùng). Như vậy, có thể nhận thấy “chất lượng sản phẩm” bao gồm hai nội dung chính, đó là: -6- + Tính thích dụng, tức là sản phẩm hoặc dịch vụ nhất thiết phải thỏa mãn yêu cầu của quy định hoặc của sự phù hợp. + Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết và đảm bảo đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Theo nhận thức phổ biến, CTXD chính là sản phẩm xây dựng. Chất lượng CTXD là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình phù hợp với Quy chuẩn và Tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Như vậy, chất lượng sản phẩm xây dựng được hiểu là chất lượng CTXD và được biểu hiện qua các đặc tính sau: - Tính công năng được thể hiện ở mức độ thích dụng, đó là sự bố cục không gian hợp lý, thuận lợi trong sử dụng, thích ứng các hoàn cảnh; - Cấu tạo kết cấu được thể hiện ở sự thuận lợi trong thi công, trong công tác kiểm tra, sửa chữa và cải tạo nâng cấp sau này; - Tiêu chuẩn mỹ quan được thể hiện ở hình khối kiến trúc, màu sắc, tính phù hợp với cảnh quan chung; - Các tiêu chuẩn vật lý kiến trúc như chiếu sáng, thông gió, cách âm, nhiệt; - Tuổi thọ công trình được thể hiện ở niên hạn sử dụng và chu kỳ đại tu; - Độ tin cậy được thể hiện ở cường độ chịu lực, tính ổn định, khả năng chịu gió bão, động đất, chống xâm thực, phá hủy của hóa chất và môi trường xung quanh; - Tính an toàn được thể hiện ở mức độ ảnh hưởng đến môi trường, mức độ đảm bảo an toàn sức khỏe con người trong sử dụng và mức độ nghiêm trọng khi xảy ra sự cố; - Tính kinh tế được thể hiện ở chi phí nguyên vật liệu chủ yếu, thời gian và hiệu quả đầu tư; chi phí sử dụng thường xuyên, chi phí duy tu bảo dưỡng. 1.2. Quản lý chất lượng dự án ĐTXDCT 1.2.1. Chất lượng dự án ĐTXDCT và quản lý chất lượng dự án ĐTXDCT Chất lượng gắn liền với sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, vì vậy nếu sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì sẽ bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất hay sản phẩm có thể rất hiện đại. Như vậy, chất lượng dự án ĐTXDCT có thể hiểu là việc một dự án ĐTXDCT -7- trong quá trình thực hiện đến khi hoàn thành đáp ứng được sự thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng. Đối với một dự án ĐTXDCT trong một phạm vi nhất định cũng có thể được coi là một CTXD, vì vậy khái niệm về chất lượng dự án ĐTXDCT cũng được hiểu như khái niệm chất lượng CTXD đã được trình bày ở Mục 1.1.2. Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng có thể mô tả thông qua sơ đồ trình bày ở Hình 1.1. Đảm bảo Chất lượng công trình xây dựng Phù hợp · Quy chuẩn · An toàn = · Bền vững + · Tiêu chuẩn · Kỹ thuật · Quy phạm pháp luật · Mỹ thuật · Hợp đồng Hình 1.1. Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng [14] Nhìn vào sơ đồ các yếu tố tạo nên CLCT được mô tả ở hình 1.1, chất lượng CTXD không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế. Chất lượng CTXD chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố cơ bản và quan trọng nhất là năng lực quản lý (của các cơ quan QLNN, của CĐT) và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng. Quản lý chất lượng dự án ĐTXDCT là sự áp dụng các kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật và công cụ về xây dựng vào các hoạt động có liên quan đến chất lượng của dự án ĐTXDCT để thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng đối với dự án. 1.2.2. Những nguyên tắc trong quản lý chất lượng xây dựng công trình Quản lý chất lượng CTXD phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau đây: - Quản lý chất lượng XDCT phải được thực hiện theo đúng quy chuẩn kỹ thuật, quy trình cộng nghệ ở các giai đoạn, các nội dung và trong từng quá trình, từng giai đoạn của dự án; - Trong quá trình XDCT các đơn vị vừa phải chịu sự quản lý nội bộ, vừa phải chịu sự quản lý của các bên tham gia theo quy định của pháp luật; -8- - Bảo đảm thực hiện các công việc của dự án theo đúng thời gian, không kéo dài và cũng không được đốt cháy thời gian công nghệ, về không gian phải đảm bảo đúng vị trí các kết cấu, chi tiết kết cấu theo bản vẽ thiết kế được duyệt, việc thực hiện đối với từng kết cấu và của công trình phải được giám sát chặt chẽ của các bên tham gia; - Yêu cầu về chất lượng phụ thuộc riêng vào tính chất của từng công trình và điều kiện, chi phí cho phép nhưng không được vi phạm quy chuẩn xây dựng; - Quan điểm phòng ngừa sai phạm phải được quán triệt ở mọi giai đoạn, ở mọi khâu kỹ thuật. Nếu mắc sai phạm thì phải được sửa chữa đúng cách do người có thẩm quyền phê duyệt, không được sửa chữa bằng cách hàn gắn, chắp vá cho xong. 1.2.3. Nội dung của quản lý chất lượng dự án ĐTXDCT Cùng với quản lý chi phí và quản lý tiến độ, quản lý chất lượng là 1 trong 3 thành phần quan trọng và thiết yếu của một dự án ĐTXDCT. Do vậy, ngay từ khi Luật Xây dựng được ban hành và có hiệu lực, Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành riêng các Nghị định về Quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định mới nhất hiện đang có hiệu lực là Nghị định số 15/2013/NĐCP ban hành ngày 6 tháng 2 năm 2013. Theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP thì nội dung của QLCL dự án ĐTXDCT là các quy định về quản lý có hệ thống theo từng giai đoạn trong việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo chất lượng theo yêu cầu và làm cơ sở để thỏa mãn tối đa các yêu cầu khác về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Công tác QLCL được tiến hành từ giai đoạn khảo sát, giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công đến giai đoạn thanh quyết toán và bảo hành công trình. Các nội dung QLCL công trình có thể được phân chia như sau: 1. Phân chia theo đối tượng quản lý - Quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng; - Quản lý chất lượng công tác thiết kế CTXD; - Quản lý chất lượng công tác thi công XDCT (bao gồm cả mua sắm vật tư, thiết bị); - Quản lý công tác lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình. 2. Phân chia theo giai đoạn quản lý -9- - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư; - Giai đoạn thực hiện đầu tư; - Giai đoạn khai thác vận hành; 1.2.4. Quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham gia QLCL dự án ĐTXDCT Quá trình quản lý ĐTXD của một dự án có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Có thể khái quát mô hình các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư như Hình 1.2. 1. Các chủ thể tham gia quản lý chất lượng dự án ĐTXDCT Các chủ thể tham gia quản lý chất lượng dự án ĐTXDCT, gồm có: 1) Cơ quan QLNN về xây dựng: Tùy theo từng lĩnh vực công trình, các đơn vị này có thể là cơ quan thẩm định, kiểm định, chính quyền địa phương, thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng Người có thẩm quyền quyết định đầu tư Chủ đầu tư Các nhà thầu tư vấn Nhà thầu xây lắp Hình 1.2. Sơ đồ các chủ thể tham gia quản lý dự án 2) Chủ đầu tư công trình; 3) Các nhà thầu tư vấn (về các công việc khảo sát, thiết kế, thí nghiệm, kiểm định, quản lý dự án, giám sát thi công); 4) Nhà thầu thi công xây dựng công trình; 5) Nhà thầu bảo hiểm công trình; Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây dựng nêu trên, mỗi cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định cụ thể trong Luật xây dựng số 16/2003/QH11.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan