Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lượng hóa một số giá trị kinh tế của Vườn Quốc gia Cúc Phương góp phần bảo tồn đ...

Tài liệu Lượng hóa một số giá trị kinh tế của Vườn Quốc gia Cúc Phương góp phần bảo tồn đa dạng sinh học

.PDF
92
89
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Nguyễn Thị Ngọc Ánh LƢỢNG HÓA MỘT SỐ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA VƢỜN QUỐC GIA CÚC PHƢƠNG GÓP PHẦN BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Nguyễn Thị Ngọc Ánh LƢỢNG HÓA MỘT SỐ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA VƢỜN QUỐC GIA CÚC PHƢƠNG GÓP PHẦN BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng Mã số: 60 85 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ NAM THẮNG Hà Nội – 2012 2 MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... 7 CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................ 8 MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 9 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 11 1.1. Mối quan hệ giữa hệ thống sinh thái của vƣờn quốc gia và hệ thống kinh tế ............................................................................................................................11 1.2. Tổng giá trị kinh tế của vƣờn quốc gia .......................................................12 1.3. Các phƣơng pháp lƣợng hóa giá trị kinh tế vƣờn quốc gia ......................15 1.3.1.Các phƣơng pháp dựa vào thị trƣờng thực..........................................15 1.3.2. Các phƣơng pháp dựa vào thị trƣờng thay thế ..................................17 1.3.3. Các phƣơng pháp dựa vào thị trƣờng giả định ..................................19 1.3.4.Phƣơng pháp chuyển giao giá trị ..........................................................21 1.4. Tổng quan một số nghiên cứu lƣợng hóa giá trị kinh tế trên thế giới và tại Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm .....................................................21 1.5. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội VQG Cúc Phƣơng .........25 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 29 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................29 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................29 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 31 3.1. Nhận diện giá trị kinh tế VQG Cúc Phƣơng..............................................31 3.1.1. Giá trị sử dụng .......................................................................................31 3.1.2. Giá trị phi sử dụng .................................................................................37 3.2. Lựa chọn các phƣơng pháp phù hợp để lƣợng hóa giá trị kinh tế VQG Cúc Phƣơng ..........................................................................................................43 3.3. Kết quả lƣợng hóa một số giá trị kinh tế VQG Cúc Phƣơng ...................51 3.3.1. Lượng hóa giá trị trực tiếp.....................................................................50 3.3.2. Lượng hóa giá trị gián tiếp .....................................................................59 3.3.3. Lượng hóa giá trị phi sử dụng ...............................................................64 3 3.4. Tổng hợp một số giá trị của VQG Cúc Phƣơng ........................................74 3.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Cúc Phƣơng ..........................................................................................................75 3.5.1. Đối với phát triển du lịch sinh thái ......................................................75 3.5.2. Nghiên cứu mức chi trả và cơ chế chi trả dịch vụ môi trƣờng ..........77 3.5.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ VQG .................................................77 3.5.4. Lồng ghép thông tin về giá trị kinh tế của VQG trong các chƣơng trình giáo dục và truyền thông .......................................................................78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 82 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 85 4 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Các giá trị kinh tế quan trọng của vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng ........ 31 Bảng 3.2: Hiện trạng tài nguyên rừng VQG Cúc Phƣơng .................................. 32 Bảng 3.3: Dự báo du khách đến năm 2020 ........................................................... 35 Bảng 3.4: Hệ số chuyển đổi mở rộng áp dụng cho rừng vùng nhiệt đới ............ 48 Bảng 3.5: Đặc điểm du khách trong nƣớc ............................................................ 51 Bảng 3.6: Đặc điểm của du khách nƣớc ngoài ..................................................... 51 Bảng 3.7: Hình thức tham quan ............................................................................ 52 Bảng 3.8: Điểm đến kết hợp trong chuyến đi của du khách trong nƣớc ........... 52 Bảng 3.9: Điểm đến kết hợp trong chuyến đi của du khách quốc tế .................. 53 Bảng 3.10: Tỷ lệ số khách từng vùng .................................................................... 54 Bảng 3.11: Lƣợt khách trung bình một năm của mỗi vùng ................................ 54 Bảng 3.12: Tổng dân số của vùng điều tra............................................................ 55 Bảng 3.13: Tỷ lệ lƣợng khách đến vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng của vùng/1000 dân ............................................................................................................................55 Bảng 3.14: Chi phí du lịch trung bình/ngƣời của mỗi vùng................................ 56 Bảng 3.15: Chi phí cơ hội của một ngày du lịch/du khách .................................. 57 Bảng 3.16: Tổng chi phí của các vùng ................................................................... 57 Bảng 3.17: Giá trị tỷ lệ số lần tham quan và tổng chi phí đi du lịch đến mỗi vùng ..........................................................................................................................58 Bảng 3.18: Tổng lợi ích từ hoạt động du lịch tại vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng .. 59 Bảng 3.19: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu .................... 60 Bảng 3.20: Trữ lƣợng của 1ha rừng gỗ giàu lá rộng thƣờng xanh trên núi đá của VQG Cúc Phƣơng ............................................................................................61 Bảng 3.21: Trữ lƣợng các trạng thái rừng............................................................ 61 Bảng 3.22: Trữ lƣợng hấp thụ CO2 bình quân các trạng thái rừng .................. 62 Bảng 3.23: Giá trị lƣu trữ hấp thụ các bon các trạng thái rừng ........................ 63 Bảng 3.24: Tổng hợp số lƣợng bảng hỏi theo các mức tiền sau khảo sát: ......... 67 Bảng 3.25: Sơ lƣợc thông tin của ngƣời trả lời (Ngƣời dân địa phƣơng) .......... 67 5 Bảng 3.26:Mối tƣơng quan giữa tỷ lệ phần trăm và lý do không sẵn lòng đóng góp............................................................................................................................. 69 Bảng 3.27: Mối quan hệ giữa lƣợng tiền và số ngƣời đồng ý chi trả.................. 69 Bảng 3.28: Mối quan hệ giữa lƣợng tiền và tỷ lệ % đồng ý chi trả .................... 70 Bảng 3.29: Giải thích các tham số trong mô hình phân tích ............................... 70 Bảng 3.30: Kết quả phân tích tham số .................................................................. 73 Bảng 3.31: Tổng hợp một số giá trị kinh tế của VQG Cúc Phƣơng ................... 74 6 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mối liên hệ giữa hệ sinh thái của các vƣờn quốc gia và hệ thống kinh tế ................................................................................................................................ 11 Hình 1.2: Mô hình hóa Tổng giá trị kinh tế của rừng ......................................... 13 Hình 1.3: Phân loại các phƣơng pháp lƣợng hóa giá trị kinh tế của vƣờn quốc gia ................................................................................................................................... 15 Hình 3.1: Lựa chọn phƣơng pháp phù hợp để lƣợng hóa giá trị kinh tế của VQG ..........................................................................................................................44 Hình 3.2: Hàm cầu du lịch...................................................................................... 58 Hình 3.3: Mối tƣơng quan giữa mức tiền và tỷ lệ trả lời có sẵn lòng đóng góp của ngƣời dân địa phƣơng Cúc Phƣơng ...............................................................70 7 CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Tên Phƣơng pháp chi phí thiệt hại tránh đƣợc 1. AC 2. BTTN 3. CM 4. CVM Phƣơng pháp đánh giá phụ thuộc tình huống giả định 5. ĐDSH Đa dạng sinh học 6. HPM Phƣơng pháp giá trị hƣởng thụ 7. HST Hệ sinh thái 8. ITCM 9. MP Phƣơng pháp giá thị trƣờng 10. RC Phƣơng pháp chi phí thay thế 11. TCM Phƣơng pháp chi phí du lịch 12. TEV Tổng giá trị kinh tế môi trƣờng 13. VQG Vƣờn quốc gia 14. WTP Mức sẵn lòng chi trả 15. ZTCM Bảo tồn thiên nhiên Phƣơng pháp mô hình lựa chọn Phƣơng pháp chi phí du lịch theo cá nhân Phƣơng pháp chi phí du lịch theo vùng 8 MỞ ĐẦU Việt Nam đƣợc đánh giá là 1 trong 10 Quốc gia có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao trên thế giới, với các hệ sinh thái tự nhiên phong phú. Sự đa dạng về hệ sinh thái và tài nguyên sinh vật đƣợc thể hiện ở các giá trị chính nhƣ: bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng, văn hóa - xã hội và kinh tế. Các hệ sinh thái còn có ý nghĩa bảo vệ tài nguyên đất và nƣớc, điều hoà khí hậu, giảm nhẹ tác hại ô nhiễm và thiên tai. Bên cạnh đó, ĐDSH đóng góp lớn cho nền kinh tế Quốc gia, là cơ sở đảm bảo an ninh lƣơng thực; duy trì nguồn gen vật nuôi, cây trồng; cung cấp các vật liệu cho xây dựng và các nguồn nhiên liệu, dƣợc liệu. Về lý thuyết, có thể nhận thấy rõ những giá trị quan trọng của các hệ sinh thái tự nhiên nói chung và ĐDSH nói riêng. Tuy nhiên, sự thiếu hiểu biết hoặc đánh giá thấp giá trị của ĐDSH là một trong những nguyên nhân gây nên sự giảm sút về ĐDSH hiện nay. Lƣợng hóa kinh tế là công cụ có thể làm rõ đƣợc giá trị của ĐDSH nói riêng cũng nhƣ tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái nói chung. Kết quả lƣợng hóa kinh tế sẽ giúp các nhà quản lý đƣa ra những quyết sách hợp lý trƣớc những sức ép trong phát triển kinh tế. Trƣớc thực trạng trên, luận văn lựa chọn đề tài “Lượng hóa một số giá trị kinh tế của Vườn quốc gia Cúc Phương góp phần bảo tồn đa dạng sinh học”. Cúc Phƣơng đƣợc biết đến là VQG đầu tiên và cũng là đơn vị bảo tồn thiên nhiên đầu tiên của Việt Nam với tính đa dạng sinh học cao. Thông qua kết quả lƣợng hóa giá trị kinh tế của Cúc Phƣơng, các nhà quản lý sẽ tính toán đƣợc lợi ích và chi phí của các phƣơng án sử dụng tài nguyên khác nhau, từ đó lựa chọn đƣợc phƣơng án phân bổ tài nguyên thích hợp, mang lại lợi ích lớn nhất cho xã hội và cộng đồng. Bên cạnh đó, lƣợng hoá giá trị VQG Cúc Phƣơng sẽ giúp cho quá trình hoạch định chính sách phát triển, cụ thể là lựa chọn phƣơng án bảo tồn hay các dự án phát triển. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:  Tổng hợp, phân tích các phƣơng pháp lƣợng hóa giá trị kinh tế và tổng quan một số kết quả lƣợng hóa trên thế giới và tại Việt Nam;  Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu; 9  Nhận diện các giá trị kinh tế của Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng;  Lƣợng hóa một số giá trị kinh tế của Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng;  Đề xuất các giải pháp góp phần bảo tồn đa dạng sinh học tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng. 10 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Mối quan hệ giữa hệ thống sinh thái của vƣờn quốc gia và hệ thống kinh tế Xem xét mối quan hệ hữu cơ giữa hệ thống sinh thái và hệ thống kinh tế là xuất phát điểm của việc tiếp cận lƣợng hóa giá trị kinh tế của các VQG. Trong HST, tại mọi thời điểm luôn có sự tác động qua lại giữa cấu trúc, quy trình và chức năng của hệ thống. Cấu trúc của HST bao gồm các thành phần vô cơ và hữu cơ. Các quá trình bao gồm sự chuyển hóa vật chất và năng lƣợng. Tác động qua lại giữa cấu trúc và các quá trình hình thành nên chức năng sinh thái của các HST nói chung và của các VQG nói riêng. Đến lƣợt mình, các chức năng này lại cung cấp các hàng hóa, dịch vụ môi trƣờng và mang lại lợi ích Các thuộc tính của hệ sinh thái: - Sinh học - Hóa học - Vật lý Quá trình Cấu trúc Hệ sinh thái cho con ngƣời. Hình 1.1 trình bày mối liên hệ giữa HST của các VQG và hệ thống kinh tế. Sử dụng VQG Các hàng hóa Các dịch vụ Giao diện giữa Hệ sinh thái và hệ thống kinh tế Chức năng hệ sinh thái VQG Giá trị sử dụng trực tiếp Giá trị phi sử dụng: Giá trị tồn tại Giá trị lƣu truyền Giá trị sử dụng gián tiếp Giá trị tùy chọn Giá trị sử dụng Giá trị phi sử dụng Tổng giá trị kinh tế 11 Hệ thống kinh té Các giá trị của VQG Hình 1.1: Mối liên hệ giữa hệ sinh thái của các vƣờn quốc gia và hệ thống kinh tế (Nguồn:[9]) Nếu con ngƣời có sự ƣa thích (preference) đối với các lợi ích nói trên và sẵn lòng chi trả (WTP) để nhận thêm một lƣợng lợi ích nhất định từ HST VQG thì các lợi ích này sẽ có giá trị kinh tế. Giá trị kinh tế chỉ xuất hiện khi có sự tương tác giữa các chủ thể và khách thể kinh tế. Cụ thể hơn, các thuộc tính môi trƣờng của VQG chỉ có giá trị kinh tế khi nó xuất hiện trong hàm lợi ích của một cá nhân (individual utility function) hoặc hàm chi phí của một doanh nghiệp (firm production function). Nhƣ vậy, các chức năng của HST tự nó không mang lại giá trị kinh tế; thay vì đó, các chức năng cung cấp các hàng hóa và dịch vụ và việc sử dụng các hàng hóa và dịch vụ đó mới mang lại các giá trị kinh tế cho con người.[16] Nhƣ trong hình 1.1, các chức năng của HST trong VQG là cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho hệ thống kinh tế. Về cơ bản, chức năng sinh thái của HST VQG là kết quả của sự tƣơng tác liên tục giữa các cấu trúc và quá trình sinh thái. Barbier (1994) đƣa ra hệ thống phân loại các chức năng của VQG gồm 4 nhóm chính là chức năng điều tiết (regulation function), chức năng cƣ trú (habitat function), chức năng sản xuất (production function) và chức năng thông tin (information function). Chức năng điều tiết: có liên quan đến năng lực của HST trong việc điều tiết các quá trình căn bản của HST và hệ thống hỗ trợ đời sống (life support systems) thông qua chu trình sinh địa hóa và các quá trình sinh học. Chức năng cư trú: của HST liên quan đến việc cung cấp địa bàn cƣ trú và sinh sản cho các sinh vật, từ đó giúp bảo tồn và duy trì nguồn gen, ĐDSH và quá trình tiến hóa. Chức năng sản xuất: quá trình quang hợp của HST chuyển hóa năng lƣợng, khí CO2, nƣớc và các chất dinh dƣỡng thành nhiều dạng cấu trúc cacbon. Các cấu trúc này sau đó đƣợc sử dụng bởi các sinh vật để tổng hợp thành sinh khối của hệ. Sự đa dạng trong cấu trúc cacbon cung cấp hàng hóa sinh thái cho con ngƣời nhƣ thực phẩm, nguyên liệu thô hay các nguồn năng lƣợng. Chức năng thông tin: HST cung cấp thông tin cơ bản cho đời sống tinh thần của con ngƣời nhƣ giải trí, thẩm mỹ, văn hóa, tôn giáo, khoa học, giáo dục.[9] 1.2. Tổng giá trị kinh tế của vƣờn quốc gia 1.2.1. Khái niệm tổng giá trị kinh tế môi trƣờng (TEV) Khái niệm về TEV của môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên đƣợc Pearce 12 đƣa ra vào năm 1993. Từ đó đến nay, khái niệm này đã trở thành then chốt trong việc xác định và phân loại các lợi ích của môi trƣờng và tài nguyên. Tổng hợp từ nhiều tƣ liệu nghiên cứu cho thấy, hiện nay có 2 cách tiếp cận khi xác định TEV của rừng đó là cách tiếp cận theo lợi ích sử dụng và cách tiếp cận theo tổng lợi ích. Cách tiếp cận giá trị của rừng theo lợi ích sử dụng cho rằng: TEV của HST là tổng thể những lợi ích mà một HST trực tiếp hoặc gián tiếp mang lại cho cộng đồng và xã hội. Cách tiếp cận giá trị của rừng theo tổng lợi ích cho rằng: TEV của HST đƣợc phân thành 2 loại là giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. Trong đó, (i) Giá trị sử dụng gồm giá trị sử dụng trực tiếp (Direct Use Value – DUV), giá trị sử dụng gián tiếp (Indirect Use Value – IUV), và giá trị lựa chọn (Option Value – OP) và (ii) Giá trị phi sử dụng gồm giá trị giá trị tồn tại (Existence Value – EV) và giá trị lƣu truyền (Bequest Value – BV). Từ những khái niệm trên có thể hiểu TEV của rừng đƣợc sơ đồ hóa trong hình 1.2 dƣới đây.[9] Tổng giá trị kinh tế của VQG (TEV) Giá trị sử dụng Giá trị sử dụng trực tiếp Các sản phẩm có thể đƣợc tiêu dùng trực tiếp Giá trị sử dụng gián tiếp Lợi ích từ các chức năng sinh thái Giá trị phi sử dụng Giá trị lựa chọn Các giá trị sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trong tƣơng lai. Giá trị lƣu truyền Giá trị tồn tại Giá trị sử dụng và phi sử dụng cho tƣơng lai Giá trị từ nhận thức sự tồn tại của tài nguyên Hình 1.2: Mô hình hóa Tổng giá trị kinh tế của rừng 13 (Nguồn: [10]) 1.2.2. Các giá trị kinh tế của vƣờn quốc gia A. Giá trị sử dụng Giá trị sử dụng là những lợi ích thu đƣợc từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên. Có thể hiểu giá trị sử dụng là giá trị các cá nhân gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ do nguồn tài nguyên cung cấp. Giá trị sử dụng bao gồm: Giá trị sử dụng trực tiếp (Direct Use Value – DUV): là giá trị các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trực tiếp cung cấp cho con ngƣời. Chẳng hạn, giá trị sử dụng trực tiếp gồm các sản phẩm thực vật (gỗ, củi, rau quả, thuốc dƣợc liệu…), các sản phẩm động vật, du lịch/giải trí, giao thông. Giá trị sử dụng gián tiếp (Indirect Use Value – IUV) Giá trị sử dụng gián tiếp là các giá trị kinh tế do các dịch vụ môi trƣờng và chức năng sinh thái sinh của VQG tạo ra nhƣ phòng hộ đầu nguồn, kiểm soát xói mòn, giữ đất, giữ nƣớc, điều hoà không khí, hấp thụ CO2, cung cấp O2 … Giá trị lựa chọn (Option Value – OP): là giá trị mà mỗi cá nhân sẵn sàng chi trả để bảo tồn tài nguyên hoặc một phần nguồn tài nguyên để họ đƣợc sử dụng trong tƣơng lai. Đây là giá trị có đƣợc từ nhận thức, lựa chọn của con ngƣời đặt ra trong hệ sinh thái. B. Giá trị phi sử dụng Giá trị phi sử dụng là thành phần giá trị của VQG thu đƣợc không phải do việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các hàng hóa dịch vụ do VQG cung cấp. Nó phản ánh giá trị từ nhận thức của con ngƣời về sự tồn tại của các giống loài hoặc của cả hệ sinh thái. Giá trị về dịch vụ ĐDSH và giá trị về ý nghĩa xã hội, văn hóa là các giá trị phi sử dụng. Giá trị phi sử dụng bao gồm: Giá trị lưu truyền (Bequest Value – BV): là thành phần giá trị có đƣợc từ sự mong muốn bảo tồn và duy trì ĐDSH cho thế hệ tƣơng lai. Thông thƣờng, giá trị lƣu truyền đo lƣờng bằng sự chi trả của thế hệ hiện tại để bảo tồn ĐDSH cho con cháu họ sử dụng. Giá trị tồn tại (Existence Value – EV): là giá trị của VQG có đƣợc từ nhận thức rằng tài sản đó còn tồn tại. Nó đánh giá mong muốn của con ngƣời để bảo vệ ĐDSH chỉ vì một mục đích đơn giản là muốn chúng đƣợc tồn tại.[10] 14 1.3. Các phƣơng pháp lƣợng hóa giá trị kinh tế vƣờn quốc gia Dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế, các nhà kinh tế đã phát triển các phƣơng pháp thực nghiệm để lƣợng hóa giá trị kinh tế của môi trƣờng. Cho đến nay, chƣa có một hệ thống phƣơng pháp nào đƣợc xây dựng và áp dụng riêng biệt để lƣợng hóa giá trị của VQG, thay vào đó ngƣời ta xây dựng các phƣơng pháp chung rồi áp dụng cho các VQG cụ thể. Về cơ bản, tƣơng ứng với từng nhóm giá trị kinh tế khác nhau sẽ có những phƣơng pháp lƣợng hóa thích hợp. Barbier (1997) phân chia các phƣơng pháp thành ba loại là: - Các phƣơng pháp dựa vào thị trƣờng thực (real market) - Các phƣơng pháp dựa vào thị trƣờng thay thế (surrogate market) - Các phƣơng pháp dựa vào thị trƣờng giả định (hypothetical market). Ngoài ra, gần đây phƣơng pháp chuyển giao giá trị (benefit transfer) cũng đƣợc sử dụng rộng rãi trong lƣợng hóa giá trị kinh tế các VQG.[9] CÁC PHƢƠNG PHÁP LƢỢNG HÓA VQG Thị trƣờng thực Thị trƣờng thay thế Thị trƣờng giả định Giá thị trƣờng (MP) Chi phí du lịch Chi phí thay thế (TCM) Giá trị hƣởng thụ Chi phí thiệt hại Đánh giá phụ thuộc tình huống giả định tránh đƣợc (AC) (CVM) (RC) (HPM) Phƣơng pháp chuyển giao giá trị Mô hình lựa chọn (CM) 3.1.1. dựa vàopháp thị trƣờng thựcgiá trị kinh tế của vƣờn quốc gia HìnhCác 1.3: phƣơng Phân loạipháp các phƣơng lƣợng hóa Phương pháp giá thị trường (Market Price - MP) (Nguồn: [9]) 15 1.3.1. Phƣơng pháp dựa vào thị trƣờng thực Phương pháp giá thị trường (Market price – MP) Phƣơng pháp giá thị trƣờng ƣớc tính giá trị kinh tế của các hàng hóa và dịch vụ của VQG đƣợc trao đổi, mua bán trên thị trƣờng. Giả thiết cơ bản của phƣơng pháp này là khi giá thị trƣờng không bị bóp méo bởi sự thất bại thị trƣờng hoặc chính sách của Chính phủ thì nó sẽ phản ánh chân thực giá trị của hàng hóa hay chi phí cơ hội của việc sử dụng VQG. Từ đó cho biết giá trị đóng góp của các hàng hóa và dịch vụ này trong nền kinh tế. Đây là phƣơng pháp đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện vì các thông tin liên quan đến giá cả thị trƣờng của một số các hàng hóa và dịch vụ mà VQG cung cấp là quan sát đƣợc và dễ thu thập. Vì vậy, phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng để lƣợng hóa các giá trị sử dụng trực tiếp của VQG. Phương pháp chi phí thay thế (Replacement Cost - RC) Phƣơng pháp chi phí thay thế ƣớc lƣợng giá trị của các dịch vụ sinh thái VQG xấp xỉ bằng với chi phí để cung ứng hàng hoá và dịch vụ tƣơng đƣơng do con ngƣời tạo ra. Ví dụ, giá trị của một vùng VQG hoạt động nhƣ một vùng hồ tự nhiên có thể đƣợc ƣớc lƣợng bằng chi phí xây dựng và hoạt động của một hồ nhân tạo có chức năng tƣơng tự. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng để xác định giá trị gián tiếp của VQG thông qua việc tìm hiểu giá thị trƣờng của các dịch vụ tƣơng đƣơng do con ngƣời tạo ra. Theo Dixon (1993), phƣơng pháp này đặc biệt hữu ích cho việc lƣợng hóa các dịch vụ của VQG, khá đơn giản trong ứng dụng do không phải thực hiện các cuộc điều tra chi tiết. Tuy nhiên, nhƣợc điểm chính của phƣơng pháp này là đôi khi rất khó tìm đƣợc các hàng hóa nhân tạo thay thế tƣơng đƣơng cho các hàng hoá và dịch vụ sinh thái. Từ đó, phƣơng pháp chi phí thay thế có thể không đƣa ra những đo lƣờng giá trị kinh tế một cách chính xác mà thƣờng là đánh giá quá cao hoặc quá thấp giá trị của VQG. Phương pháp chi phí thiệt hại tránh được (Avoided Cost - AC) Trong rất nhiều trƣờng hợp, HST VQG có khả năng phòng hộ, bảo vệ đƣợc 16 các tài sản có giá trị kinh tế cho con ngƣời. Phƣơng pháp chi phí thiệt hại tránh đƣợc sử dụng thông tin về những thiệt hại có thể tránh đƣợc hoặc giá trị của những tài sản đƣợc VQG bảo vệ khi có những biến cố môi trƣờng xảy ra nhƣ là lợi ích của HST. Ví dụ, nếu một khu rừng ngập mặn có khả năng phòng hộ bão cho cộng đồng thì giá trị của khu rừng ngập mặn đó có thể đƣợc tính bằng những thiệt hại về tài sản mà cộng đồng tránh đƣợc nếu cơn bão xảy ra trong trƣờng hợp không có rừng bảo vệ. Phƣơng pháp này đặc biệt hữu dụng trong việc đánh giá giá trị của các vùng VQG có chức năng bảo vệ tự nhiên. Từ đó cung cấp cho các nhà quản lý luận điểm, bằng chứng để đầu tƣ cho công tác bảo tồn VQG. Tuy nhiên, việc áp dụng phƣơng pháp cũng có một số vấn đề: - Thứ nhất, việc thu thập các thông tin tổng thể về thiệt hại để so sánh giữa vùng đƣợc bảo vệ bởi dịch vụ sinh thái và vùng đối chứng khi có sự cố xảy ra là rất tốn kém về thời gian và kinh phí vì những tác động có thể là trực tiếp, gián tiếp và lâu dài. - Thƣ́ hai, việc xây dựng các mô hình để ƣớc tính quy mô tác động của sự cố khi không có HST VQG bảo vệ cũng đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp hoặc các thông tin chi tiết.[9] 1.3.2. Các phƣơng pháp dựa vào thị trƣờng thay thế Thực tế cho thấy, có một số hàng hóa và dịch vụ của VQG mặc dù có đƣợc mua bán, giao dịch trên thị trƣờng nhƣng giá thị trƣờng không phản ánh đầy đủ giá trị của các hàng hóa và dịch vụ này. Khi đó, ngƣời ta phải xác định giá trị của hàng hóa, dịch vụ mà VQG cung cấp dựa vào việc phân tích thông tin trên thị trƣờng thay thế. Có hai phƣơng pháp truyền thống thuộc nhóm này là chi phí du lịch và giá trị hƣởng thụ. Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost Method – TCM) Chi phí du lịch là phƣơng pháp đƣợc thiết kế và áp dụng để lƣợng hóa giá trị giải trí của môi trƣờng và các HST. Giả thiết cơ bản của TCM là chi phí bỏ ra để tham quan một điểm du lịch giải trí phần nào phản ánh đƣợc giá trị giải trí của nơi 17 đó. Mặc dù không quan sát trực tiếp đƣợc sự mua bán chất lƣợng hàng hoá môi trƣờng của du khách nhƣng có thể thu nhận đƣợc thông tin về hành vi và sự lựa chọn của du khách để hƣởng thụ tài nguyên môi trƣờng. Thông qua việc ƣớc lƣợng đƣờng cầu du lịch cá nhân hoặc đƣờng cầu thị trƣờng, các nhà kinh tế sẽ tính đƣợc phần phúc lợi của cá nhân hay xã hội thu đƣợc khi tham gia thị trƣờng du lịch tại điểm xem xét. Desvousges (1983) có chỉ ra một số ƣu, nhƣợc điểm khi áp dụng TCM. Về ƣu điểm, đây là phƣơng pháp dễ đƣợc chấp nhận về mặt lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn do dựa trên mô hình đƣờng cầu truyền thống và mối quan hệ giữa chất lƣợng hàng hoá môi trƣờng với chấp nhận chi trả thực tế để hƣởng thụ giá trị hàng hoá của du khách. Tuy nhiên, cũng có một số trở ngại khi áp dụng TCM là vấn đề đa mục đích (multiple purpose trip) có thể phát sinh khi du khách đi tham quan nhiều điểm trong cùng một chuyến đi và vì vậy chi phí du lịch toàn bộ không phản ánh giá trị du lịch tại một điểm cụ thể. Ngoài ra, khi điểm du lịch có sự hiện diện của khách quốc tế thì việc phân vùng và tính toán chi phí của từng vùng là khá phức tạp do cả vấn đề du lịch đa mục đích và ƣớc tính tỷ lệ du lịch. Phương pháp giá trị hưởng thụ (Hedonic Pricing Method – HPM) Phƣơng pháp giá trị hƣởng thụ đƣợc sử dụng để ƣớc tính giá trị của môi trƣờng ẩn trong giá thị trƣờng của một số loại hàng hóa và dịch vụ thông thƣờng. Ví dụ, giá trị cảnh quan môi trƣờng đƣợc ẩn trong giá bán hoặc thuê bất động sản. Phƣơng pháp này đƣợc phát triển từ cơ sở lý thuyết về thuộc tính giá trị của Lancaster (1966) trong đó lợi ích của mỗi cá nhân khi tiêu dùng một loại hàng hóa phụ thuộc vào các thuộc tính của hàng hóa (attributes). Nếu chất lƣợng môi trƣờng là một thuộc tính của hàng hóa thì thông qua mô hình hóa mối quan hệ giữa mức sẵn sàng chi trả cho hàng hóa của các cá nhân với các thuộc tính của hàng hóa, ta có thể tách đƣợc phần tác động và giá trị của các thuộc tính môi trƣờng trong lợi ích cá nhân. Mặc dù đƣợc áp dụng khá phổ biến nhƣng phƣơng pháp HPM có một số các nhƣợc điểm nhất định. Để đảm bảo độ tin cậy thì HPM đòi hỏi một số lƣợng dữ liệu rất lớn để chạy mô hình.[9] 18 1.3.3. Các phƣơng pháp dựa vào thị trƣờng giả định Với những hàng hóa và dịch vụ của VQG không có thị trƣờng và không có giá cả, các nhà nghiên cứu phải xây dựng các thị trƣờng giả định và quan sát hành vi của cá nhân trên các thị trƣờng này để tính phúc lợi khi tham gia thị trƣờng, từ đó ƣớc tính giá trị của các hàng hóa và dịch vụ môi trƣờng. Nhóm phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng để xác định các giá trị phi sử dụng của VQG. Phương pháp đánh giá phụ thuộc tình huống giả định (Contigent Valuation Method - CVM) Phƣơng pháp CVM đƣợc phát triển bởi Davis (1963) [16] trong lĩnh vực phân tích marketing, sau đó đƣợc chuyển sang áp dụng trong đánh giá môi trƣờng thông qua việc xây dựng các kịch bản giả định về chất lƣợng môi trƣờng và thu thập thông tin về hành vi và sự lựa chọn tiêu dùng của cá nhân đối với kịch bản giả định này. Có thể ƣớc lƣợng đƣợc sự thay đổi trong phúc lợi của cá nhân khi chất lƣợng môi trƣờng thay đổi, từ đó tính đƣợc thặng dƣ tiêu dùng của cá nhân khi tham gia thị trƣờng giả định; lợi ích này đo lƣờng giá trị của môi trƣờng đối với chính cá nhân đó. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng để lƣợng hóa các giá trị phi sử dụng của môi trƣờng vì các giá trị này thƣờng không có thị trƣờng giao dịch. Mặc dù CVM có rất nhiều biến thể khác nhau và ngày càng đƣợc hoàn thiện thì vẫn có một quy trình chung gồm một số bƣớc cơ bản là: (i) Xác định nhóm đối tƣợng và phạm vi đánh giá. (ii) Xây dựng dự thảo phiếu hỏi và điều tra thử để điều chỉnh phiếu hỏi và cách tiếp cận lấy số liệu. (iii) Xây dựng phiếu hỏi chi tiết bao gồm các thông tin về thị trƣờng giả định, tình huống giả định, phƣơng tiện chi trả và câu hỏi về sự sẵn sàng chi trả. (iv) Thu thập số liệu hiện trƣờng và xử lý dữ liệu. (v) Tính toán phúc lợi dựa trên mô hình thực nghiệm và suy rộng kết quả tính toán. Về ƣu điểm, CVM cho phép xác định các giá trị khó lƣợng hóa của tài nguyên và môi trƣờng. Cách tiếp cận đánh giá đƣợc xây dựng trên cơ sở lý thuyết 19 về độ thỏa dụng và hàm cầu cá nhân, vì vậy mang tính hợp lệ về lý luận. Ngoài ra, thông tin ƣớc lƣợng nếu đƣợc tiến hành với quy trình chuẩn mực, có độ tin cậy cao có thể sử dụng trong hoạch định các chính sách, công cụ quản lý tài nguyên. Tuy nhiên, phƣơng pháp này cho đến nay vẫn gặp sự phê phán rất nhiều do tính chất giả định của nó. Nhƣợc điểm lớn nhất của phƣơng pháp là ngƣời trả lời không tham gia một tình huống thực tế mà chỉ là giả định. Vì vậy, động cơ chi trả và mức chi trả có thể sai lệch so với khi họ phải đối mặt với một tình huống thực. Carson (1993) có nhận diện 4 loại sai lệch chính khi áp dụng phƣơng pháp gồm sai lệch giả định (hypothetical bias), sai lệch chiến lƣợc (strategic bias), sai lệch thiết kế (designing bias) và sai lệch xuất phát điểm (starting bias). Các sai lệch này có thể đƣợc giảm thiểu qua những kỹ thuật trong thiết kế và điều tra. Một nhƣợc điểm nữa khi áp dụng phƣơng pháp là sự tốn kém về thời gian và kinh phí do đòi hỏi sự tham gia của nhiều chuyên gia, họp nhóm tƣ vấn thảo luận, điều tra thử tại hiện trƣờng, điều chỉnh câu hỏi, và một kích cỡ mẫu lớn.[9] Phương pháp mô hình lựa chọn (Choice Modelling –CM) Mô hình lựa chọn là phƣơng pháp lƣợng hóa thông qua tuyên bố về sở thích đƣợc sử dụng để lƣợng hóa giá trị phi sử dụng của tài nguyên thông qua việc xây dựng hai hay nhiều kịch bản giả định, mỗi kịch bản có nhiều thuộc tính khác nhau (attributes). Thông qua sự lựa chọn của cá nhân với từng kịch bản, nhà nghiên cứu có thể ƣớc lƣợng đƣợc phúc lợi cá nhân khi tham gia kịch bản và sự đánh đổi về giá trị giữa các thuộc tính trong các kịch bản. Quy trình tiến hành CM cũng bao gồm một số bƣớc giống nhƣ CVM. Về ƣu điểm, CM cho phép lƣợng hóa giá trị của nhiều kịch bản lựa chọn khác nhau cũng nhƣ sự đánh đổi trong các thuộc tính của từng kịch bản, từ đó đƣa ra cho nhà quản lý nhiều ý tƣởng để lựa chọn hƣớng quản lý môi trƣờng khi đã có kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên, CM vẫn là phƣơng pháp phân tích dựa trên kịch bản giả định, từ đó vẫn phát sinh vấn đề sai lệch giả định đối với ngƣời đƣợc phỏng vấn trong khi trả lời. Ngoài ra, CM đòi hỏi quá trình xây dựng phiếu điều tra phức tạp do mỗi kịch bản có nhiều thuộc tính, việc xác định quy mô của mỗi thuộc tính phải dựa vào các 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất