T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
PORE1GN TRO DE ŨNlVERtiry
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
VỀ tài:
L U Ậ T C Ạ N H T R A N H 2004- GIẢI P H Á P T H Ự C THI
L U Ậ T C Ạ N H T R A N H C Ó HIỆU Q U Ả T R O N G T H Ự C TIÊN
Ị T H Ữ VIÊN Ị
INGOA'
'nJ0«cị
Sinh viên thực hiện : Ngô Hoài
Lớp
: Anh 3
Khoa
: 41
Giáo viên hướng dẫn : TS. Tăng Văn Nghĩa
HÀ NÔI -11/2006
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ì
CHƯƠNG 1: PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VÀ LUẬT CẠNH TRANH 2004
4
ì. Khái quát về cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh
4
1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh
4
1.1. Tổng quan về cạnh tranh
4
1.2. V a i trò của cạnh tranh
5
2. Pháp luật cạnh tranh
6
2.1. Khái niệm và n ộ i dung của pháp luật cạnh tranh
6
2.7.7. Khái niệm vế pháp luật cạnh tranh
ố
2.1.2. Nội dung của pháp luật cạnh tranh
2.2 V a i trò của pháp luật cạnh tranh trong thực tiễn
7
8
l i . Luật Cạnh tranh 2004
9
1. Tính tất yêu của việc ban hành Luật Cạnh tranh 2004
2. Nội dung cơ bản của Luật Cạnh tranh 2004
2.1. Những quy định chung
2.1.1. Phạm
9
li
11
vi điêu chỉnh
li
2.1.2. Đôi tượng áp dụng
2.2. K i ể m soát hành v i hạn chế cạnh tranh
12
12
2.2.1. Hành vi thoa thuận hạn chế cạnh tranh
12
2.2.2. Hành vi lạm dụng vị trí thông tĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc
quyên
15
2.2.3. Hành vi tập trung kinh tê.
17
2.3. Hành v i cạnh tranh không lành mạnh
19
2.4. C ơ quan quản lý cạnh tranh và H ộ i đồng cạnh tranh
22
2.4.1. Cơ quan quản lý cạnh tranh
22
2.4.2. Hội đồng cạnh tranh
23
2.5. Điều tra, x
lý vụ việc cạnh tranh
23
2.5.1. Điều tra vụ việc cạnh tranh
23
2.5.2. Xử lý vi phạm pháp luật vế cạnh tranh
24
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẨN ĐẾ LIÊN QUAN ĐEN VIỆC TRIỀN KHAI ÁP DỤNG
LUẬT CẠNH TRANH 2004 TRONG THỰC TIỄN
25
ì. Thực trạng điều chỉnh pháp luật cạnh tranh trước khi có Luật
Cạnh tranh 2004
25
/. Thục trạng cạnh tranh tại Việt Nam trước khi có Luật Cạnh tranh
2004
25
2. Thực trạng pháp luật cạnh tranh Việt nam trước khi có Luật Cạnh
tranh 2004
31
n. Các vướng mác trong quá trình thực thi luật cạnh tranh 2004
33
/. Về mục tiêu của Luật Cạnh tranh 2004
ĩ. Vàn đê thám quyền của cơ quan thực thi Luật Cạnh tranh
33
33
2.1. V ề phân định thẩm quyền giữa C ơ quan quản lý cạnh tranh và
H ộ i đồng cạnh tranh
33
2.2. V ề tính độc lập của C ơ quan quản lý cạnh tranh
34
2.3. Về đội ngũ cán bộ của C ơ quan quản lý cạnh tranh
35
3. Nội dung của một số điều luật chưa rõ ràng
36
3.1. V ề tiêu chí xác định thị phần
36
3.2. V ề xác định vị trí thống lĩnh thị trường
37
3.3. V ề trường hợp miửn trừ đối v ớ i tập trung k i n h t ế và thoa thuận
hạn c h ế cạnh tranh
38
3.4. V ề hình thức xử lý đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường
39
3.5. V ề xác định thị trường liên quan
39
3.6. V ề xác định trường hợp thoa thuận hạn c h ế cạnh tranh
40
4. Những vướng mắc khác khi thực thi Luật Cạnh tranh
41
4.1. V ề độc quyền k i n h doanh của doanh nghiệp nhà nước
41
4.2. V ề nhận thức đối v ớ i Luật Cạnh tranh 2004
43
4.3. V ề k i n h nghiệm thực t h i Luật Cạnh tranh
45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ÁP DỤNG LUẬT CẠNH TRANH CÓ HIỆU QUẢ TRONG
THỰC TIỄN
46
ĩ. Việt Nam gia nhập WTO
và những vân để đặt r a đôi với việc thực
thi Luật Cạnh tranh 2004
46
l i . K i n h nghiệm thực thi pháp luật cạnh tranh ở một số nước
48
/. Kinh nghiệm thực thi của Hoa Kỳ
48
2. Kinh nghiệm thục thì của Pháp
50
3. Kinh nghiệm thực thi của Nhật Bẩn
57
IU. Giải pháp để thực thi Luật Cạnh tranh trong thực tiễn
53
/. Bổ sung mục tiêu chỉ đạo của Luật Cạnh tranh 2004
53
2. Đảm bảo tính độc lập của Cơ quan quản lý cạnh tranh
54
3. Tăng cường vai trò của Cơ quan quản lý cạnh tranh
4. Xác định thâm quyền xử lý của Cơ quan quản lý cạnh tranh
5. Xảy dựng đội ngũ cán bộ có đủ trình độ và năng lực
55
55
56
6. Hoàn thiện pháp luật kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh
58
7. Hoàn thiện pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh...61
8. Tăng cường tuyên truyền đến doanh nghiệp và người tiêu dùng..62
9. Đẩy mạnh
hoạt động kiếm toán Nhà nư
c
10. Điêu tiết độc quyển nhà nư
c
li. Doanh
Ố5
nghiệp và người tiêu dùng chủ động tìm hiểu và tuân thủ
Luật Cạnh tranh
12. Nhũng
64
giải pháp khác
68
69
K Ế T LUẬN
71
TÀI LIỆU T H A M K H Ả O
72
LÓP: A 3 - O T K D - K 4 1
N g ô Hoài Thanh
LỜI MỞ ĐẨU
Cạnh tranh là động lực phát triển n ộ i tại của m ỗ i nền k i n h tế và chí xuất
hiện, tồn tại trong điều k i ệ n k i n h tế thị trường. Đ ả m bảo môi trường cạnh
tranh công bằng và bình đẳng là chính sách quan trọng nhằm thúc đẩy k i n h tê
phát triển. T u y nhiên, bên cạnh nhổng yếu tố tích cực, cạnh tranh còn có thế
gây ra nhổng hậu quả tiêu cực trên thị trường. Đ ế duy trì tổn tại, m ở rộng thị
trường, thu l ợ i nhuận, không ít doanh nghiệp đã sử dụng các hành v i cạnh
tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh, gây ra hậu quả nghiêm trọng và
ảnh hưởng sâu sắc tới các doanh nghiệp chân chính, người tiêu dùng và sự ổn
định của nền k i n h tế.
Hệ thống pháp luật liên quan đến cạnh tranh ở V i ệ t N a m chưa được
thống nhất, còn tồn tại rải rác trong một số văn bản thuộc nhiều lĩnh vực pháp
luật khác nhau như Pháp lệnh quảng cáo, Pháp lệnh bảo vệ người tiêu dùng,
Luật Thương m ạ i 1997... Đ ặ c biệt h ộ i nhập k i n h tế quốc tế cũng giúp V i ệ t
Nam có thêm cơ h ộ i tạo dựng thế và lực trên trường quốc tế, giải quyết vấn đề
thị trường, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài nhưng cũng đòi hói Chính
phủ cùng với các Bộ, ngành gấp rút ban hành, hoàn thiện, điều chỉnh hệ thống
pháp luật V i ệ t Nam nói chung và Luật Cạnh tranh nói riêng đế tương thích với
các cam kết quốc tế m à V i ệ t Nam đã tham gia hoặc sẽ tham gia.
Trước b ố i cảnh trên, Luật Cạnh tranh đã được Quốc h ộ i khoa X I , Kì
họp thứ 6 thòng qua vào ngày 3/12/2004 nhằm đápứng đòi h ỏ i hoàn thiện hệ
thống pháp luật, điều tiết nền k i n h tế, tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh
bình đẳng và lành mạnh cho các doanh nghiệp. T u y nhiên, khó khàn chính đối
với Luật Cạnh tranh sau k h i được ban hành là việc thực thi hiệu quả trong thực
tiễn trước nhổng rào cản, vướng mắc hiện nay vẫn đang tồn tại do Luật Cạnh
tranh lần đầu tiên được ban hành ờ Việt Nam nên các doanh nghiệp, luật sư, nhà
nghiên cứu cũng như cơ quan tư pháp còn thấy rất xa lạ đối với nhổng chế định,
khái niệm và phạm trù được sử dụng trong Luật.
Ì
N g ô Hoài Thanh
Lóp: A 3 - O T K D - K 4 1
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực t h i Luật Cạnh tranh trong
thực tiễn, em đã chọn đề tài "Luật Cạnh tranh 2004- giải pháp để thực thi
Luật Cạnh
tranh có hiệu quả trong thực tiễn" làm để tài K h o a luận tốt
nghiệp của mình.
M ụ c đích nghiên cứu của K h o a luận là nhằm tìm hiểu n ộ i dung các
điều luật của Luật Cạnh tranh, các quy định về hành v i hạn c h ế cạnh tranh,
hành v i cạnh tranh không lành mạnh, các cơ quan thực t h i Luật Cạnh tranh
cũng như trình tự, thủ tục giới quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp x ử lý hành
vi v i phạm pháp luật cạnh tranh. T ừ việc hiểu được n ộ i dung Luật Cạnh tranh
tiến tới tìm hiểu những thiếu sót, vướng mắc ngăn cớn quá trình triển khai áp
dụng Luật Cạnh tranh có hiệu quớ trong thực tiễn và đề xuất một số giới pháp
nhằm góp phần nâng cao khớ năng thực t h i hiệu quớ Luật Cạnh tranh trong
thực tiễn.
Đ ố i tượng nghiên cún của K h o a luận chủ yếu là Luật Cạnh tranh 2004
của Việt Nam, trong đó đi sâu vào các vấn đề liên quan đến việc thực thi Luật
Cạnh tranh có hiệu quớ trong thực tiễn. Ngoài ra, một số k i n h nghiệm thực t h i
Luật Cạnh tranh của Nhật Bớn, Pháp, Hoa Kỳ cũng là đ ố i tượng nghiên cứu
của Khoa luận này.
Phạm v i nghiên cứu của Khoa luận là các hành v i cạnh tranh xớy ra
trong và ngoài lãnh thổ V i ệ t Nam và có ớnh hường đến mói trường cạnh tranh
của Việt Nam, các n ộ i dung về pháp luật cạnh tranh nói chung và Luật Cạnh
tranh 2004 nói riêng.
T r o n g K h o a luận tốt nghiệp này, các phương pháp được sử dụng chủ
yếu là phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu và so sánh luật học từ đó
tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng áp dụng Luật Cạnh tranh và đưa ra giới pháp
cho việc thực t h i Luật Cạnh tranh hiệu quớ trong thực tiễn.
2
Ngô Hoài Thanh
Lóp: A3-OTKD- K41
Bố cục của Khoa luận tốt nghiệp gồm ba phần chính:
Chươngl: Pháp luật cạnh tranh và Luật Cạnh tranh 2004
Chương 2: Những vấn đề Hèn quan đến việc triển khai áp dụng Luật
Cạnh tranh 2004 trong thực tiễn
Chương 3: Giải pháp áp dụng Luật Cạnh tranh có hiệu quà trong
thực tiễn
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn TS. Tăng Văn Nghĩa, người thầy
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Khoa luận này.
3
LÓP: A 3 - 0 T K D - K41
Ngô Hoài Thanh
CHƯƠNG Ì
PHÁP L U Ậ T C Ạ N H T R A N H VÀ L U Ậ T C Ạ N H T R A N H 2004
ì. KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT CẠNH TRANH
1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh
1.1. Tổng quan về cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị
trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh liên quan đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Khái niệm cạnh tranh có thể được đề cập tới dưới nhiều góc độ như
kinh tế, triết hục, pháp lý... Nếu trong lĩnh vực kinh tế, triết hục, việc tiếp cận
cạnh tranh chủ yếu từ tính chất và hệ quả của cạnh tranh thì trong lĩnh vực
pháp lý, cạnh tranh được nhìn nhận như một hành vi pháp lý. Nói một cách cụ
thể hơn, cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các thành viên của
một thị trường hàng hoa, sản phẩm cụ thể nhằm mục đích lôi kéo về phía
mình ngày càng nhiều khách hàng, thị trường và thị phần của một thị trường .
1
Căn cứ vào tính chất và mức độ can thiệp của công quyền vào đời sống
kinh tế, cạnh tranh được phân chia thành cạnh tranh tự do và cạnh tranh có điều
tiết. Cạnh tranh tự do là hình thức cạnh tranh trên cơ sở nền kinh tế phát triển lự
do, không có sự can thiệp của nhà nước, giá cả tự do vận động theo sự chi phôi
của quan hệ cung- cầu và các thế lực trên thị trường. Còn cạnh tranh có sự điều
tiết là hình thức cạnh tranh trên cơ sở nền kinh tế có sự điều tiết của nhà nước
thông qua một số công cụ quản lý như pháp luật, chính sách tài chính.
Dựa vào cơ cấu thị trường, cạnh tranh được chia thành các hình thái
cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo mà biểu hiện cực đoan
nhất là độc quyền. Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh trong đó giá
cả không bị chi phối bời yếu tố nào khác ngoài quy luật cung- cầu. Còn cạnh
1
Cạnh tranh và xây dựng p h á p luật cạnh tranh ớ V i ệ t Nam h i ệ n nay (2001). N X B C õ n g an n h ã n d â n . Trang 8
4
N g ô Hoài Thanh
Lóp: A 3 - O T K D - K 4 1
tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh trong đó có một hoặc m ộ t số
doanh nghiệp đủ lớn để có thể chi phối giá cả trên thị trường.
Căn cứ vào mục đích, tính chất và phương thức cạnh tranh, cạnh tranh
được biểu hiện g ồ m cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh.
Cạnh tranh lành mạnh là biện pháp dùng cấc sản phữm và dịch vụ không
ngừng được cải tiến và đổi m ớ i để tạo ra những giá trị sử dụng, góp phữn thúc
đữy cuộc sống xã h ộ i phát triển về chất lượng, tạo ra được uy tín và sự t i n
tưởng của người tiêu dùng đối với những sản phữm của doanh nghiệp. Ngược
lại cạnh tranh không lành mạnh là hình thức cạnh tranh không đẹp, doanh
nghiệp có thái độ không trung thực, gian dối, không phù hợp với các hành vi
xử sự lành mạnh, cao thượng trong kinh doanh.
1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là phương thức tồn tại của các chủ thể k i n h doanh còn đôi
với nền kinh tế- xã hội cạnh tranh có vai trò là:
- Tạo sức ép hoặc kích thích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
mới, tiến bộ khoa học kĩ thuật, tích cực nghiên cứu và phát triển công nghệ,
cải tiến thiết bị sản xuất và nâng cao tay nghề, hoàn thiện phương thức tố chức
quản lý nhằm cung cấp chất lượng sản phữm ngày càng cao với giá thành và
giá bán hàng hoa ngày càng hạ cho nguôi tiêu dùng. N h ư vậy, cạnh tranh là
nguồn gốc và động lực để phát triển khoa học kĩ thuật và công nghệ cao.
- Điều chỉnh cung cầu trên thị trường: K h i cung m ộ t hàng hoa nào đó
lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bấn làm cho giá cả thị trường giảm
xuống khiến cầu tăng. Ngược lại k h i cung một hàng hoa nào đó nhỏ hơn cầu,
hàng hoa đó trở nên khan hiếm trên thị trường, giá cả tăng lên tạo ra l ợ i nhuận
cao hơn mức bình quân. K h i đó người k i n h doanh sẽ đữu tư vốn xây dựng
thêm cơ sở sản xuất m ớ i hoặc nâng cao năng lực sản xuất của những ngành cơ
sở sản xuất sẵn có khiến cung tăng.
- Không ngừng mang l ạ i l ợ i ích và thoa m ã n nhu cầu của người tiêu
dùng: Vì m u ô n tôi đa hoa l ợ i nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh, m ỗ i doanh
5
N g ô Hoài Thanh
Lóp: A 3 - O T K D - K 4 1
nghiệp phải c ố gắng tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu và thị hiếu cùa người tiêu
dùng bằng tất cả k h ả năng của mình. H ơ n nữa, v ớ i phương thức cạnh tranh
qua giá m à n h ờ đó giá cả sản phẩm hàng hoa, dịch vồ được cải thiện theo
hướng có l ợ i cho khách hàng và người tiêu dùng.
- Sử dồng các nguồn lực một cách t ố i ưu và hợp lý: Thông qua các tín
hiệu giá cả và l ợ i nhuận, cạnh tranh sẽ hướng người k i n h doanh chuyên nguồn
lực từ nơi sử dồng có hiệu quả thấp sang nơi sử dồng có hiệu quả cao hơn.
Cũng bởi sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nén các doanh nghiệp yếu kém
sẽ bị đào thải và các doanh nghiệp mới xuất hiện, doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả sẽ tiếp tồc tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực của xã hội được sử
đồng hợp lý.
- Tạo sức ép chống trì trệ, khắc phồc suy thoái và buộc doanh nghiệp
phải kinh doanh có hiệu quả: Trong điều kiện của những cơ chê thị trường có
sự cạnh tranh gay gắt thì doanh nghiệp vì sự tồn tại của mình luôn phải toan
tính để vượt lên trên đối thủ, nếu không kinh doanh hiệu quả họ sẽ bị loại bỏ
bởi chính các đối thủ cạnh tranh của mình.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của m ỗ i quốc gia trong thương mại
quốc tế: Cạnh tranh không chí phát huy những l ợ i t h ế sẵn có của nền kinh tế
m à còn hình thành những hướng đi mới, phát triển nguồn lực, khiến các nguồn
lực trong bản thân của m ỗ i nền kinh tế được sử dồng hiệu quả hơn, phát triển
công nghệ của quốc gia, đem lại những thay đ ổ i lớn về năng lực cạnh tranh và
tương quan giữa các đối tấc trong thương m ạ i quốc tế, giúp m ỗ i quốc gia tham
gia hiệu quả hơn vào thương mại quốc tế.
2. Pháp l u ậ t cạnh t r a n h
2.1. Khái niệm và nội dung của pháp luật cạnh tranh
2.1.1. Khái niệm về pháp luật cạnh tranh
Pháp luật cạnh tranh có thế được đề cập t ớ i cả ờ nghĩa hẹp và nghĩa
rộng. Về nghĩa hẹp, pháp luật cạnh tranh bao g ồ m Luật về chống cạnh tranh
không lành mạnh và Luật về chống hạn chế cạnh tranh. Theo nghĩa rộng, pháp
6
N g ô Hoài Thanh
Lóp: A 3 - O T K D - K 4 1
luật cạnh tranh là hệ thống quy phạm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong
hoạt động cạnh tranh của các chủ thể k i n h doanh. Ngoài Luật về chống cạnh
tranh không lành mạnh và Luật chống hạn c h ế cạnh tranh, pháp luật cạnh
tranh còn bao g ồ m các quy định điều chỉnh các vấn đề liên quan t ớ i cạnh
tranh được đề cập trong Luật Thương mại, Luật sở hữu trí tuệ, cũng như trong
các hiệp định song phương và đa phương về chống cạnh tranh không lành
mạnh và k i ể m soát độc quyền m à nước ta tham gia kí kết.
Pháp luật cạnh tranh không phải là loại pháp luật mang tính m ở đưừng
m à nó thuộc loại pháp luật ngăn cản, mang tính can thiệp .Pháp luật cạnh
2
tranh chỉ xuất hiện trong cơ chế thị trưừng, nơi có sự hiện diện của tự do, tự do
khế ước và tự do lập h ộ i vào đúng thừi điểm m à hành v i cạnh tranh đi vượt quá
biên giới của quyền tự do kinh doanh.
2.1.2. Nội dung của pháp luật cạnh tranh
Xét về tính chất, mức độ nguy hại đ ố i v ớ i thị trưừng và theo đó là
phương thức và tính cương quyết trong việc trừng trị của pháp luật đôi với hai
nhóm hành v i cạnh tranh không lành mạnh và hạn c h ế cạnh tranh là rất khác
nhau nên n ộ i dung của phấp luật cạnh tranh gồm: pháp luật về chống cạnh
tranh không lành mạnh và pháp luật về chống hạn c h ế cạnh tranh.
So với các hành v i cạnh tranh không lành mạnh thì tính chất và mức độ
nguy hại của các thoa thuận, dàn xếp, liên kết nhằm hạn c h ế cạnh tranh gây ra
hậu quả cho thị trưừng và xã h ộ i lớn hơn gấp nhiều lần. Điều này được thể
hiện ở việc các hành v i hạn chế cạnh tranh không những x â m hại trực tiếp đến
lợi ích của chủ thể k i n h doanh, l ợ i ích của nguôi tiêu dùng, l ợ i ích của nền
kinh t ế nói chung m à chúng còn phá vỡ hay làm thay đ ổ i cơ cấu, trật tự của
một k h u vực thị trưừng, một lĩnh vực, ngành hàng nhất định. Cũng vì lý do đó
m à pháp luật chống hạn chê cạnh tranh sẽ nghiêm khắc và chủ động hơn trong
việc ngăn ngừa những m ố i nguy hại này.
PGS. TS- Nguyền Như Phát. Đưa pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh vào cuộc sống. láp chí luật
học 6/06. trang 29
2
7
N g ô Hoài Thanh
Lóp: A 3 - O T K D - K 4 1
Tuy nhiên, bên cạnh hai lĩnh vực pháp luật cơ bản trên, pháp luật cạnh
tranh còn bao g ồ m nhiều lĩnh vực pháp luật khác như pháp luật về sở hữu trí
tuệ, pháp luật về nhãn hiệu hàng hoa, pháp luật về quảng cáo, pháp luật về
điều kiện thương m ạ i chung
2.2 Vai trò của pháp luật cạnh tranh trong thực tiễn
Pháp luật cạnh tranh có mục tiêu là ngàn cản và trừng trị những hành v i
cạnh tranh trái pháp luật, đạo đức và vãn hoa k i n h doanh. Do đó, trong thực
tiễn, pháp luật cạnh tranh có vai trò hết sức to lớn:
M ộ t là, pháp luật cạnh tranh giúp ổn định nền k i n h tế, bảo vệ cạnh tranh
trên thị trưầng, không phân biệt đối xử trong cạnh tranh giữa các tổ chức, cá
nhân kinh doanh, dù trong nước hay ngoài nước: Pháp luật cạnh tranh góp
phần thúc đẩy cạnh tranh hiệu quả thông qua việc bảo vệ và khuyên khích
cạnh tranh lành mạnh, ngăn cản các hành v i hạn c h ế cạnh tranh và cạnh tranh
không lành mạnh. Ngoài ra, với mục tiêu t ố i đa hoa l ợ i nhuận, không ít doanh
nghiệp đã dùng m ọ i biện pháp kể cả các biện pháp v i phạm hành v i cạnh tranh
lành mạnh như gièm pha, xâm phạm bí mật k i n h doanh, gây r ố i hoạt động của
doanh nghiệp cạnh tranh... Trước tình trạng này, pháp luật cạnh tranh có
nhiệm vụ bảo vệ các chủ thể kinh doanh chống l ạ i các hành v i cạnh tranh
không lành mạnh của đối thủ cạnh tranh. Đ ặ c biệt pháp luật cạnh tranh tạo cơ
sở pháp lý để các doanh nghiệp thuộc m ọ i thành phần k i n h tế k h i tham gia vào
thị trưầng được bình đẳng như nhau. Sự bình đẳng thể hiện ở chỗ nếu các
doanh nghiệp dù doanh nghiệp nhà nước hay dân doanh, có v ố n đầu tư nước
ngoài nếu v i phạm các quy định về hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không
lành mạnh đều sẽ bị xử lý.
Hai là, pháp luật cạnh tranh còn giúp bảo vệ ngưầi tiêu dùng: Pháp luật
cạnh tranh có mục đích tạo lập một môi trưầng cạnh tranh lành mạnh và ngưầi
tiêu dùng là ngưầi hưởng l ợ i đầu tiên vì hệ quả của cạnh tranh lành mạnh bao
giầ cũng khiến các doanh nghiệp luôn phải không ngừng cải tiến kĩ thuật,
8
N g ô Hoài Thanh
Lóp: A 3 - O T K D - K 4 1
nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm nhằm thoa m ã n nhu
cầu của người tiêu dùng.
Ba là, trong điều kiện h ộ i nhập k i n h t ế quốc tế, việc hoàn thiện pháp
luật cạnh tranh còn thúc đẩy tiến trình tham gia các hiệp định thương m ạ i
quốc tế, các định c h ế kinh t ế quốc t ế của nhiều quốc gia b ở i hầu hết các tổ
chỉc kinh t ế quốc t ế đều đặt ra những yêu cầu cơ bản vềhệ thống thiết chê
pháp lý hoàn chỉnh và đủ mạnh đế thiết lập một thị trường lành mạnh, bảo vệ
các nguồn đầu tư hợp phấp và loại bỏ các thủ đoạn cạnh tranh bất hợp pháp.
l i . LUẬT C Ạ N H TRANH 2004
1. Tính tất yếu của việc ban hành Luật Cạnh tranh 2004
Cạnh tranh chỉ có thể phát huy vai trò tích cực nếu diễn ra theo hướng
lành mạnh, tạo động lực phát triển k i n h tế vì vậy sự k i ể m soát của nhà nước
đối với hoạt động cạnh tranh thông qua một chính sách cạnh tranh phù hợp là
hết sỉc cần thiết. Cũng phù hợp với x u t h ế chung đó, Quốc h ộ i khoa X I đã
thông qua Luật Cạnh tranh 2004 tại Kì họp thỉ 6 ngày 3/12/2004 nhằm đáp
ỉng một số yêu cầu cấp thiết sau:
Yêu cầu nâng cao môi trưởng cạnh tranh chung
V ớ i sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, kế cả thành phần k i n h tế
lư nhãn và nước ngoài, hoạt động cạnh tranh trên thị trường V i ệ t N a m diễn ra
tương đối sôi động, nhờ đó các doanh nghiệp không ngừng đổi m ớ i và thích
ỉng, tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng với chất lượng cao. Nhưng từ k h i có cạnh
tranh, các hành v i hạn c h ế cạnh tranh hay cạnh tranh không lành mạnh giữa
các doanh nghiệp cũng đã xuất hiện, đe doa quyển k i n h doanh, gây ra hậu quả
xấu cho môi trường k i n h doanh, bản thân các doanh nghiệp và người tiêu
dùng. T r o n g k h i đó, các quy định pháp luật về cạnh tranh chưa đủ mạnh để
điều chỉnh các hành v i hạn chế cạnh tranh hay hành v i cạnh tranh không lành
mạnh. Trước k h i Luật Cạnh tranh 2004 ra đời, hệ thống quy phạm điều chinh
hoạt động cạnh tranh còn chưa được xác lập. Các q u y định hiện hành có liên
quan đến cạnh tranh m ớ i chỉ điểu chỉnh hoạt động cạnh tranh bất chính trong
9
N g ô Hoài Thanh
Lóp: A 3 - O T K D - K 4 1
một số hoạt động k i n h tế cụ thể như Luật Thương m ạ i 1997 (các Điều 8. 9).
Pháp lệnh bảo vệ quyền l ợ i người tiêu dùng 27/4/1999, Pháp lệnh chất lượng
hàng hoa 4/7/2000... H ơ n nữa, phần lớn những quy định này còn rất chung
chung, sơ lược và hiệu lực pháp lý chưa cao nên không đủ sẫc đối phó với những
thủ đoạn cạnh tranh tinh v i và phẫc tạp của thị trường.
Những t ổ n tại trong thể chế chính sách hiện nay đã làm cho môi trường
đầu tư kinh doanh thiếu lành mạnh, kém hấp dẫn đối v ớ i các nhà đầu tư trong
và ngoài nước, cản trở sự phát triển của doanh nghiệp. D o đó việc ra đời Luật
Cạnh tranh 2004 có ý nghĩa tích cực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
chung ở nước ta, góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Yêu cầu kiểm soát những biểu hiện tiêu cực trong cạnh tranh
Trong thực tiễn kinh doanh, nhiều chủ thể kinh doanh trên thị trường
Việt Nam đã không tham gia vào cạnh tranh theo hướng tích cực m à lại sử
dụng những biện pháp ảnh hưởng xấu đến quá trình cạnh tranh lành mạnh
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Hiện tượng các đôi thủ cạnh
tranh thoa thuận, ngăn cản không cho các doanh nghiệp khác tham gia kinh
doanh, m ở rộng hoạt động, áp dụng công nghệ m ớ i hay giá một số mặt hàng
như đồ điện tử, nông sản bị khống chế k h i một số nhà k i n h doanh liên kết với
nhau là khá phổ biên. Ngoài ra hành v i gièm pha đ ố i thủ cạnh tranh, quảng
cáo so sánh, mạo nhận tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoa, nhái bao bì đang
diễn ra thường xuyên trên thị trường. Chính những hành v i này đã gây thiệt hại
cho người tiêu dùng, ảnh hường đến hoạt động của các doanh nghiệp chân
chính, kìm h ã m quá trình vận động và phát triển nói chung của đất nước. T ừ
đó yêu cầu bẫc xúc đặt ra là cần phải có một hệ thông pháp luật cạnh tranh
hoàn thiện theo mục tiêu cụ thể hoa các quy định về hành v i hạn c h ế cạnh
tranh hay cạnh tranh không lành mạnh với những biện pháp x ử lý thích đáng,
nghiêm khắc và thống nhất.
10
N g ô Hoài Thanh
Lóp: A 3 - O T K D - K 4 1
Yêu cẩu hội nhập kinh tế quốc tế
Luật Cạnh tranh 2004 ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu cơ bản về hệ thống
thiết c h ế pháp lý hoàn chỉnh và đủ mạnh m à hầu hết các t ổ chức quốc tế V i ệ t
Nam đã tham g i a và đang muốn gia nhập đều đòi h ỏ i . T r o n g các hiệp định
thương m ạ i quốc tế, các định c h ế kinh tế quốc tế, các hiệp định song phương
m à V i ệ t N a m đã kí kết đều dành một phần n ộ i dung đáng kể đến việc xây
dớng các m ố i quan hệ cạnh tranh và thương m ạ i lành mạnh. Ngoài ra, k h i m ở
cửa hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều công ty với tiềm lớc tài chính ở nước ngoài
sẽ nhanh chóng vào V i ệ t Nam. Các công t y này với sớ vượt trội về tài chính,
công nghệ cùng v ớ i sớ hậu thuẫn của các công ty mẹ ở nước ngoài sẽ dần
chiếm được vị trí thống lĩnh thị trường và loại bỏ các doanh nghiệp sản xuất
nhò trong nước thông qua các hình thức cạnh tranh giá cả hết sức tinh v i như
nâng sản lượng nhưng không tăng giá, khuyến mại bằng hàng hoa, dịch vụ... Do
đó, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam cần phải được hoàn thiện một phần nhằm
phù hợp với khung pháp luật của các tổ chức quốc tế m à Việt Nam là thành viên,
một phần để xử lý mạnh mẽ các hành v i v i phạm Luật Cạnh tranh của các công
ty nước ngoài nhằm tạo ra một m ộ i trường cạnh tranh bình đẳng.
2. Nội dung cơ bản của Luật Cạnh tranh 2004
Luật Cạnh tranh 2004 gồm 6 chương, 123 điều. Chương Ì gồm 7 điều
về những quy định chung. Chương 2 về k i ể m soát hành v i hạn chê cạnh tranh
gồm 31 điều chia thành 4 mục. Chương 3 g ồ m 10 điều về hành v i cạnh tranh
không lành mạnh. Chương 4 về Cơ quan quản lý cạnh tranh và H ộ i đồng cạnh
tranh được chia thành 7 điều trong 2 mục. Chương 5 điều tra, x ử lý vụ việc
cạnh tranh gồm 8 mục 66 điều. Chương 6 về điều khoản thi hành g ồ m 2 điều.
2.1. Những quy định chung
2.1.1. Phạm vi điêu chỉnh
Phạm v i điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2004 là các hành v i hạn c h ế
cạnh tranh, hành v i cạnh tranh không lành mạnh, trình tớ, thủ tục giải quyết vụ
việc cạnh tranh, biện pháp xử lý v i phạm pháp luật về cạnh tranh.(Điều Ì)
li
N g ô Hoài Thanh
Lóp: A 3 - O T K D - K 4 1
Hành vi hạn chế cạnh tranh theo Điều 3 Luật Cạnh tranh 2004 được
hiểu là hành v i của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên
thị trường, bao g ồ m hành v i thỏa thuận hạn c h ế cạnh tranh, lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường, l ạ m dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tê.
Hành v i cạnh tranh không lành mạnh được giải thích tai Điểu 3 Luật
Cạnh tranh 2004 là hành v i cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh trái v ớ i các chuặn mực thông thường về đạo đức k i n h doanh, gây thiệt
hại hoặc có thể gây thiệt hại đến l ợ i ích của nhà nước, quyền và l ợ i ích hợp
pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng.
Đ ế đảm bảo cho C ơ quan quản lý cạnh tranh thực thi hiệu quả Luật Cạnh
tranh, phạm v i điều chỉnh của Luật này còn bao gồm trình tự, thủ tục giải quyết
vụ việc cạnh tranh cũng như biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
2.1.2. Đôi tượng áp dụng
Theo Điều 2 Luật Cạnh tranh 2004, đối tượng áp dụng bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung
ứng sản phặm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực
thuộc độc quyền nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
- H i ệ p h ộ i ngành nghề hoạt động kinh doanh tại V i ệ t Nam. H i ệ p h ộ i
ngành nghề là diễn đàn tập hợp các doanh nghiệp có nhiều điểm chung, là nơi
rất dễ diễn ra các thoa thuận gây hạn chế cạnh tranh và các doanh nghiệp. D ù
không hoạt động k i n h doanh trực tiếp nhưng những hành v i , quyết định của
hiệp hội nhiều k h i ảnh hưởng xấu đến môi trường cạnh tranh. Ngoài ra dưới
giác độ của quy định cấm, Luật Cạnh tranh áp dụng cho cả các cơ quan quán
lý nhà nước liên quan đến cạnh tranh. Luật Cạnh tranh cấm cơ quan quản lý
nhà nước thực hiện những hành v i nhất định nếu gây cản trở cạnh tranh trên
thị trường (Điều 6)
2.2. Kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh
2.2.1. Hành vi thoa thuận hạn chế cạnh tranh
Thoa thuận hạn c h ế cạnh tranh là sự thông đồng của một số chú thể
kinh doanh có những l ợ i t h ế trên những thị trường nhất định m à nội dung của
12
N g ố Hoài Thanh
Lóp: A 3 - O T K D - K 4 1
những thoa thuận này là nhằm vào việc duy trì và nâng cao vị thế của các
thành viên trong thoa thuận hay hạn c h ế cạnh tranh của các đ ố i t h ủ cạnh
tranh. Ban đầu, những thoa thuận này sẽ đ e m lại những hiệu quả kinh tế
nhưng k h i chúng phát triển một cách tự do, tất y ếu sẽ dẫn đến m ộ t hệ quả là
xuất hiện những nhóm độc quyền trên thị trường hàng hoa. dịch vặ nhất định,
gây ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh lành mạnh. Điều 8 Luật Cạnh tranh
đã liệt kê toàn bộ cấc hành v i thoa thuận hạn chế cạnh tranh g ồ m các hành v i :
- Thoa thuận ấn định giá hàng hoa, dịch vặ m ộ t cách trực tiếp hoặc gián
tiếp: bao gồm các thoa thuận về giá của hàng hoa thiết yế u, hàng hoa trung
gian hoặc thành phẩm hay các thoa thuận nhằm tăng giá, giảm giá, thông nhất
một mức giá hoặc công thức tính giá chung với khách hàng.
- Thoa thuận phán chia thị trường tiêu thặ, nguồn cung cấp hàng hoa,
cung ứng dịch vặ: là việc các doanh nghiệp thoa thuận với nhau nhằm thông
nhất số lượng hàng hoa, dịch vặ, địa điểm mua bán hoặc về nhóm khách hàng
hay m ỗ i bên chí được mua hàng hoa, dịch vặ từ một hoặc một số nguồn cung cấp
nhất định.
- Thoa thuận hạn chế hoặc k i ể m soát số lượng, k h ố i lượng sản xuất,
mua, bán hàng hoa, dịch vặ: là hành v i thoa thuận nhằm cắt giám hoặc ấn định
số lượng, khối lượng hàng hoa, dịch vặ dược sản xuất ra hoặc mua, bán trên
thị trường ở mức đủ để đạt được l ợ i nhuận k h i giá tăng trong tương l a i .
- Thoa thuận hạn c h ếphát triển kĩ thuật, công nghệ, hạn c h ếđầu tư: là
hành v i các doanh nghiệp thỏa thuận tiêu huy hoặc không sử dặng các sáng
chế, phát m i n h đã mua hoặc tất cả các hoạt động nhằm m ờ rộng sản xuất, cải
tiến chất lượng sẽ không được đẩu tư thêm vốn.
- Thoa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện kí kết hợp đổng
mua, bán hàng hoa, dịch vặ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận cấc
nghĩa vặ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đổng.
- Thoa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham
gia thị trường hoặc phát triển k i n h doanh: là thoa thuận giữa cấc doanh nghiệp
13
N g ô Hoài Thanh
Lóp: A 3 - O T K D - K 4 1
với nhau hoặc v ớ i bèn t h ứ ba nhằm tìm các biện pháp như dụ dỗ khách hàng
của mình không mua hàng hoa của đối t h ủ hoặc yêu cầu các nhà phân phối
của mình không cung cấp hàng hoa, dịch vụ cho đ ố i thủ nhằm tạo rào cản
hoặc làm chậm trễ quá trình thâm nhập vào thị trưững liên quan hoặc phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp không tham gia thoa thuận.
- Thoa thuận loại bỏ k h ỏ i thị trưững những doanh nghiệp không phải là
các bên của thoa thuận: là việc thoa thuận giữa các doanh nghiệp v ớ i nhau
nhằm bán hàng hoa với mức giá đủ để đối thủ không tham gia thoa thuận phải
rút l u i k h ỏ i thị trưững hoặc thoa thuận giữa doanh nghiệp v ớ i khách hàng để
khách hàng từ bỏ mua hàng hoa, dịch vụ của đôi thủ hoặc với nhà phàn phôi
để họ không giao dịch v ớ i doanh nghiệp đối thủ.
- Thông đồng để một hoặc các bên của thoa thuận thắng thầu trong việc
cung cấp hàng hoa, cung ứng dịch vụ: là việc thống nhất loại bỏ sự cạnh tranh
trong đấu thầu thông qua các hành vi như để một trong các bên thoa thuận thắng
thầu, một hoặc nhiều bên sẽ rút khỏi dự thầu hoặc gáy khó khăn cho các đôi thủ
trong khi dự thầu.
Tuy nhiên Luật Cạnh tranh 2004 không cấm m ọ i thoa thuận hạn chê cạnh
tranh m à chỉ cấm các thoa thuận loại này trong một số trưững hợp. Cụ thể:
- Cấm thoa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác
tham gia thị trưững hoặc phất triển k i n h doanh
- Cấm thoa thuận loại bỏ k h ỏ i thị trưững những doanh nghiệp không
phải là các bên của thoa thuận
- Cấm thông đồng để m ộ t hoặc các bên của thoa thuận thắng thầu trong
việc cung cấp hàng hoa, cung ứng dịch vụ
- T r o n g các trưững hợp không thuộc ba loại nêu trên, Luật Cạnh tranh
chỉ cấm các doanh nghiệp tham gia thoa thuận có tổng thị phần kết hợp trên
thị trưững liên quan từ 3 0 % trở lên vì chỉ k h i đạt đến m ộ t sức mạnh k i n h tế đó,
những thoa thuận hạn c h ế cạnh tranh này m ớ i gây tác h ạ i thực sự cho thị
trưững k i n h doanh và ngưữi tiêu dùng.
14
N g ô Hoài Thanh
Lóp: A 3 - O T K D - K 4 1
Luật Cạnh tranh cũng đưa ra các trường hợp m i ễ n trừ đ ố i với thoa thuận
hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm:
- Hợp lý hoa cơ cấu tổ chức, m ô hình k i n h doanh, nàng cao hiệu quà
kinh doanh của doanh nghiệp
- Thúc đẩy tiến bỏ kĩ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoa.
dịch vụ.
- Thúc đay việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, định mức
kĩ thuật của chủng loại sản phẩm
- Thống nhất các điều kiện kinh doanh, giao hàng, thanh toán nhưng
không liên quan đến giá và cấc yếu tố của giá.
- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp V i ệ t Nam trên thị trường
quốc tế.
2.2.2. Hành vi lạm dụng vị trí thông lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyển
Vị trí thống lĩnh thị trường và đỏc quyền đ e m l ạ i cho doanh nghiệp
nhiều lợi t h ế trong cuỏc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên cùng thị
trường liên quan và khả năng chi phối các quan hệ với khách hàng. T u y nhiên
nhiều doanh nghiệp đã lạm dụng vị trí của mình trên thị trường đê xàm hại
đến l ợ i ích của doanh nghiệp khác và của người tiêu dùng. Luật Cạnh tranh đã
quy định rõ vềcác hành v i l ạ m dụng vị trí thông lĩnh thị trường và đỏc quyền
từ Điều 11 đến Điều 15. Cụ thể:
Luật Cạnh
tranh đưa ra các tiêu chí xác định doanh nghiệp, nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường và độc quyền:
- Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị
phần từ 3 0 % trở lên trên thị trường liên quan hoặc có k h ả năng gây hạn c h ế
cạnh tranh m ỏ t cách đáng kể.
- N h ó m doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu
cùng hành đỏng nhằm gày hạn chế cạnh tranh và thuỏc m ỏ t trong các trường hợp
sau đày:
15
- Xem thêm -