Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn xóa đói giảm nghèo vùng tộc người thiểu số đan lai tại huyện con cuông,...

Tài liệu Luận văn xóa đói giảm nghèo vùng tộc người thiểu số đan lai tại huyện con cuông, tỉnh nghệ an

.PDF
95
348
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -----------------------TRẦN THỊ KIM CHÂU XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÙNG TỘC NGƢỜI THIỂU SỐ “ĐAN LAI” TẠI HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -----------------------TRẦN THỊ KIM CHÂU XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÙNG TỘC NGƢỜI THIỂU SỐ“ĐAN LAI” TẠI HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.PHẠM VĂN DŨNG XÁC NHẬN GVHD XÁC NHẬN CHỦ TỊCH HĐ HÀ NỘI - 2015 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT ................................................................ i MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1....................................................................................................... 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÙNG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ ............................................................................. 8 1.1. Đặc điểm, vai trò của đói nghèo và xóa đói giảm nghèo ở vùng các dân tộc thiểu số ........................................................................................................ 8 1.1.1. Quan niệm về đói nghèo ......................................................................... 8 1.1.2. Những cách tiếp cận về đói nghèo .......................................................... 9 1.1.3. Chuẩn đói nghèo ................................................................................... 12 1.1.4. Đặc điểm nghèo đói ở vùng các dân tộc thiểu số và vùng tộc ngƣời Đan Lai, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An ............................................................ 16 1.1.5. Nguyên nhân nghèo đói ........................................................................ 19 1.1.6. Các giải pháp xóa đói giảm nghèo ........................................................ 22 1.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo vùng các dân tộc thiểu số ở một số tỉnh và địa phƣơng .................................................................................................. 28 1.2.1. Tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................ 28 1.2.2. Tỉnh Quảng Nam ................................................................................... 31 1.2.3. Tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 33 1.2.4. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo một số huyện miền núi trong tỉnh Nghệ An .......................................................................................................... 35 CHƢƠNG 2..................................................................................................... 38 THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÙNG TỘC NGƢỜI ĐAN LAI (HUYỆN CON CUÔNG – TỈNH NGHỆ AN) ............... 38 2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến xóa đói giảm nghèo vùng Đan Lai .............. 38 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội....................................................... 38 2.1.2. Đặc điểm của các dân tộc thiểu số ở miền núi Nghệ An ...................... 39 2.1.3. Đặc điểm, đặc thù đói nghèo của tộc ngƣời thiểu số Đan Lai .............. 41 2.2. Hoạt động xóa đói giảm nghèo vùng tộc ngƣời Đan Lai trong những năm qua ................................................................................................................... 46 2.2.1. Các chính sách nhà nƣớc ....................................................................... 46 2.2.2. Các chủ thể tham gia xóa đói giảm nghèo và những hoạt động xóa đói giảm nghèo ở địa phƣơng ................................................................................ 48 2.2.3. Quy hoạch tái định cƣ ........................................................................... 51 2.2.4. Phát triển nông nghiệp của Tộc ngƣời Đan Lai .................................... 54 2.2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ............................................. 58 2.2.6. Bảo tồn và phát triển văn hoá................................................................ 60 2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 61 2.3.1. Những thành tựu.................................................................................... 61 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 63 CHƢƠNG 3..................................................................................................... 66 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÙNG TỘC NGƢỜI ĐAN LAI TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................... 66 3.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến xoá đói giảm nghèo ở địa phƣơng ............ 66 3.1.1. Tình hình thế giới .................................................................................. 66 3.1.2. Tình hình Việt Nam hiện nay ................................................................ 72 3.1.3. Tình hình địa phƣơng ............................................................................ 73 3.2. Những phƣơng hƣớng chủ yếu ................................................................ 77 3.2.1. Chính sách kinh tế xã hội ...................................................................... 77 3.2.2.Tạo lập môi trƣờng kinh tế - xã hội thuận lợi ........................................ 79 3.2.3. Toàn dân tham gia xóa đói giảm nghèo, trong đó nhà nƣớc là chủ đạo 79 3.3. Các giải pháp chủ yếu .............................................................................. 81 3.3.1. Các giải pháp kinh tế ............................................................................. 81 3.3.2. Các giải pháp về xã hội ......................................................................... 85 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88 DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT STT KÍ HIỆU NGUYÊN NGHĨA 1 BLĐ –TBXH Bộ lao động – thƣơng binh xã hội 2 HV Học Viện 3 ESCAP Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dƣơng Liên Hiệp Quốc 4 WB Ngấn hàng Thế giới 5 ILO Tổ chức lao động quốc tế 6 ODA nguồn vốn hổ trợ chính thức từ bên ngoài 7 DMZ Du lịch lịch sử 8 UBND Ủy Ban Nhân Dân i MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, sự bùng nổ của những thành tựu khoa học công nghệ đƣợc ứng dụng vào sản xuất và đời sống đã làm tăng đáng kể của cải, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời, song một bộ phận dân cƣ vẫn bị nghèo đói. Đó là nghịch lý trên con đƣờng phát triển. Với khoảng 1/5 dân số thế giới, tức khoảng 1.4 tỷ ngƣời đang sống trong tình trạng nghèo khổ thu nhập dƣới 1.25 USD/ngày, 800 triệu ngƣời đói, 40 triệu ngƣời chết 1 năm do đói đã và đang trở thành vấn đề nhức nhối. Đói nghèo không chỉ làm cho ngƣời dân không có cơ hội hƣởng thụ những thành quả văn minh, tiến bộ của loài ngƣời, gây ra nhiều đau khổ, hủy hoại tiềm năng, nguồn nhân lực mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế- xã hội, tàn phá môi trƣờng sinh thái trên trái đất. Nhƣ vậy, đói nghèo đã và đang trở thành thách thức đối với sự phát triển và sự tụt hậu của một quốc gia, thậm chí có thể dẫn tới sự diệt vong của một dân tộc. Rõ ràng, nếu vấn đề đói nghèo không đƣợc giải quyết thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế đặt ra nhƣ hòa bình, ổn định, đảm bảo quyền con ngƣời đƣợc thực hiện. Do đó, đây là vấn đề xã hội bức xúc với tất cả các quốc gia trên thế giới, là vấn đề đƣợc chính phủ, các nhà lãnh đạo, các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm giải pháp xóa bỏ nạn đói giảm đến mức thấp nhất về tình trạng nghèo khó, phát triển kinh tế bền vững trên phạm vi toàn cầu. Ở nƣớc ta, qua 20 năm đổi mới, Đảng và Chính phủ Việt Nam luôn coi trọng vấn đề xóa đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Điều này đƣợc thể hiện qua cam kết của Việt Nam trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển quốc tế đã đƣợc nhất trí 1 tại hội nghị thƣợng đỉnh các quốc gia năm 2000 và thể hiện trong đƣờng lối đổi mới của Đảng. Trong quá trình đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng tự hào trên nhiều lĩnh vực, đời sống nhân dân không ngừng đƣợc nâng cao và từng bƣớc cải thiện. Thế nhƣng, bên cạnh khối dân giàu có và trung lƣu ngày một gia tăng vẫn còn một bộ phận dân cƣ nghèo đói. Theo số liệu thống kê năm 2011, Căn cứ chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015; cả nƣớc có 2.580.885 hộ nghèo trên tổng số 21.938.260 hộ, chiếm tỷ lệ 11,76 % và 1.530.295 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 6,98%. Điều đặc biệt đáng quan tâm là trong những năm gần đây, khoảng cách thu nhập giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo có xu hƣớng ngày càng tăng; tình trạng nghèo đói, lạc hậu chủ yếu tập trung ở vùng sâu, vùng xa, vành đai biên giới, trong đó có Huyện Con Cuông - miền Tây Nam tỉnh Nghệ An. Nghệ An là một Tỉnh nghèo, theo thống kê năm 2013, số hộ dân toàn tỉnh là 734.599 hộ trong đó có 138.002 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 18,79% và 117.286 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 15,97%. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao hơn mức bình quân chung cả nƣớc. Là Tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống nhƣ: Thái, Thổ, Khơ Mú, H’Mông... Đặc biệt, Nghệ An có tộc ngƣời thiểu số Đan Lai khoảng hơn 3.000 ngƣời đang cƣ trú ở vùng sâu, vùng xa của các xã Môn Sơn, Châu Khê, Lạng Khê huyện Con Cuông; nằm trong vùng lõi thuộc khu bảo tồn thiên nhiên vƣờn Quốc gia Pù Mát. Ở thƣợng nguồn Khe Khặng có 3 bản: Bản Khe Cồn, Bản Búng và Cò Phạt. Cuộc sống của họ hết sức bếp bênh. Nghèo đói, bệnh tật ốm đau thƣờng xuyên. Ngày 23 tháng 10 năm 2001, UBND tỉnh Nghệ An có quyết định số 3830/QĐ.UBND phê duyệt dự án đầu tƣ thực hiện tái định cƣ đồng bào tộc ngƣời thiểu số Đan Lai tại 3 bản Cò Phạt, Khe Cồn, bản Búng xã Môn Sơn, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. 2 Ngày 19 tháng 12 năm 2006, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định số 280/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án: ''Bảo tồn và phát triển bền vững tộc ngƣời thiểu số Đan Lai tại vùng lõi Vƣờn Quốc gia Pù Mát huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An''. Tuy nhiên, vì nhiều lý do quá trình triển khai thực hiện Đề án gặp nhiều khó khăn nên hiệu quả đạt đƣợc còn hạn chế. Hiện tại, đã xoá đƣợc hộ đói nhƣng tỷ lệ hộ nghèo của tộc ngƣời thiểu số Đan Lai vẫn cao, thiếu hiểu biết về pháp luật; sống ở mức nghèo khổ, ảnh hƣởng rất lớn đến phát triển kinh tế - VH- XH, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng vùng biên giới Tây Nam tỉnh Nghệ An. Do vậy, vấn đề tìm ra giải pháp “Xóa đói giảm nghèo vùng tộc người thiểu số Đan Lai (Huyện Con Cuông - Tỉnh Nghệ An)” trở nên cấp thiết và đƣợc tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Nguyên nhân và đặc điểm nghèo đói vùng tộc ngƣời thiểu số Đan Lai? Huyện Con Cuông - tỉnh Nghệ An cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để xóa đói giảm nghèo cho tộc ngƣời thiểu số này? 2. Tình hình nghiên cứu Nghèo đói là một hiện trạng rất phổ biến trong phạm vi cả thế giới, cho nên vấn đề này đã đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Cho đến nay ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều luận văn tốt nghiệp đã đề cập đến vấn đề xoá đói giảm nghèo, trong đó có các công trình nhƣ: - Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (1993), Đói nghèo ở Việt Nam, Hà Nội. - Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (1996), Xoá đói giảm nghèo, Hà Nội. 3 - Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (1997), Xoá đói giảm nghèo với tăng trưởng kinh tế, Hà Nội. - Báo cáo Phát triển của Việt Nam (2000), Tấn công nghèo đói, Báo cáo chung của nhóm Công tác chuyên gia Chính phủ - Nhà tài trợ - Tổ chức phi Chính phủ, Hội nghị nhóm tƣ vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam, 14 15/12/1999, Hà Nội. - Nguyễn Văn Thƣờng (2004), Một số vấn đề kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Ngân hàng thế giới (2004), Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam. - Trần Thị Hằng (2001), Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội - Bùi Thị Lý (2000), Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Phú Thọ hiện nay, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Hoàng Thị Hiền (2005), Xóa đói, giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc ít người tỉnh Hòa Bình – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Nguyễn Hoàng Lý (2005), Xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Gia Lai – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến vấn đề đói nghèo dƣới các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn nhƣng chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến đói nghèo ở tộc ngƣời thiểu số Đan Lai huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. Vì vậy, đề tài mà tác giả lựa chọn để nghiên cứu không trùng với các công trình nghiên cứu đã công bố. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng nghèo đói, đời sống bấp bênh, không ổn định của tộc ngƣời Đan Lai, từ đó đƣa ra những giải pháp chủ yếu để nâng cao đời sống, khắc phục tình trạng đói nghèo, phát triển kinh tế xã hội nhằm bảo tồn và phát triển bền vững tộc ngƣời Đan Lai hiện đang sinh sống tại vùng lõi vƣờn Quốc gia Pù Mát, bảo tồn thiên nhiên vƣờn Quốc gia Pù Mát, bảo vệ an ninh biên giới, góp phần ổn định an ninh chính trị, phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh nói chung và khu vực Biên giới miền Tây Nam Tỉnh Nghệ An nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hoá các quan niệm, tiêu chí về đói nghèo của quốc tế và trong nƣớc. - Nghiên cứu kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số miền núi ở một số tỉnh, rút ra những bài học kinh nghiệm đối với công tác xoá đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số miền núi ở Nghệ An nói chung và ở tộc ngƣời thiểu số Đan Lai, huyện Con Cuông nói riêng. - Tập trung phân tích thực trạng đói nghèo của tộc ngƣời thiểu số Đan Lai, huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An hiện nay và chỉ ra những nguyên nhân cơ bản gây nên đói nghèo. - Đề xuất các quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm từng bƣớc khắc phục tình trạng đói nghèo, phát triển kinh tế - xã hội vùng tộc ngƣời thiểu số Đan Lai trên địa bàn Huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đói nghèo, cuộc sống bấp bênh của 176 hộ tộc ngƣời thiểu số Đan Lai đang sinh sống tại vùng lõi Vƣờn Quốc 5 gia Pù Mát thuộc 3 bản: Cò Phạt, Khe Cồn, Bản Búng xã Môn Sơn - huyện Con Cuông - tỉnh Nghệ An. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Do hạn chế về thời gian, tri thức và các nguồn lực nên chúng tôi chỉ xác định tiến hành nghiên cứu trong phạm vi hẹp: Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng cuộc sống của 176 hộ tộc ngƣời thiểu số Đan Lai đang sinh sống tại vùng lõi Vƣờn Quốc gia Pù Mát, trên thƣợng nguồn Khe Khặng thuộc 3 bản: Cò Phạt, Khe Cồn, Bản Búng xã Môn Sơn - huyện Con Cuông - tỉnh Nghệ An, cách trung tâm huyện 40 Km, cách trung tâm tỉnh Nghệ An 190 Km. Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề nghèo đói ở địa bàn tộc ngƣời thiểu số Đan Lai cƣ trú trong vùng lõi vƣờn Quốc gia Pù Mát từ năm 2000 cho đến nay. Về mục tiêu và giải pháp xoá đói giảm nghèo, dự báo đến năm 2020 để phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nƣớc nói chung. Một số mục tiêu đƣợc lƣợng hoá cụ thể đến năm 2015. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn dựa trên cơ sở lý luận kinh tế chính trị Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách về xoá đói giảm nghèo của Đảng, Nhà nƣớc để nghiên cứu. - Luận văn vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, khoa học kinh tế chính trị Mác-Lênin và kết hợp các phƣơng pháp khác để nghiên cứu nhƣ điều tra, khảo sát, phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp, khái quát, hệ thống và nghiên cứu báo cáo tổng kết xoá đói giảm nghèo của tỉnh Nghệ An. 6 6. Những đóng góp của luận văn Đề tài đã đƣa ra những số liệu cụ thể làm rõ thực trạng nghèo đói ở tộc ngƣời thiểu số Đan Lai (huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An) hiện nay và biện pháp, trách nhiệm của mỗi cơ quan, cá nhân trong sự nghiệp xóa đói giảm nghèo của Đảng, Nhà nƣớc. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung đề tài bao gồm 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xoá đói giảm nghèo vùng các dân tộc thiểu số - Chƣơng 2: Thực trạng nghèo đói và xóa đói giảm nghèo vùng tộc ngƣời Đan Lai (huyện Con Cuông - tỉnh Nghệ An) - Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp xoá đói giảm nghèo vùng tộc ngƣời Đan Lai trong thời gian tới 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÙNG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Đặc điểm, vai trò của đói nghèo và xóa đói giảm nghèo ở vùng các dân tộc thiểu số 1.1.1. Quan niệm về đói nghèo Đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống nhỏ hơn mức sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống tối thiểu không thỏa mãn nhu cầu về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp… Đói nghèo là một hiện tƣợng tồn tại ở tất cả các quốc gia dân tộc. Nó là một khái niệm rộng, luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay, nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau, trong đó có khái niệm khái quát hơn cả đƣợc nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo ở khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Thái Lan vào tháng 9/1993, các quốc gia đã thống nhất cho rằng: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời đã đƣợc xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phƣơng. Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo, đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới nhất trí sử dụng, trong đó có Việt Nam. Để đánh giá đúng mức độ nghèo, ngƣời ta chia nghèo thành hai loại: Nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống nhƣ nhu cầu về ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế… 8 Nghèo tƣơng đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới mức trung bình của địa phƣơng, ở một thời kì nhất định. Chuẩn đói nghèo: Các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá mức độ giàu nghèo. Việt Nam đƣa ra chuẩn đói từ 2-1997 đến 1-1-2000 hộ đói là hộ có thu nhập dƣới 13kg gạo/ngƣời/tháng, tƣơng đƣơng với 45.000 đồng. Năm 2000, Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội đƣa ra ngƣỡng nghèo mới làm căn cứ xác định mục tiêu xoá đói giảm nghèo cho giai đoạn 2001 - 2005. Ngƣỡng nghèo đó đƣợc ấn định cho từng khu vực: nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/ngƣời/tháng; nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/ngƣời/tháng; thành thị: 150.000 đồng/ngƣời/tháng. Theo quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010, Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo. Chuẩn nghèo mới đƣợc Chính phủ chính thức thông qua và có hiệu lực từ năm 2011 đến năm 2015 cho khu vực nông thôn là 400.000 đồng/ngƣời/ tháng và 500.000 đồng/ngƣời/tháng cho khu vực thành thị. 1.1.2. Những cách tiếp cận về đói nghèo *Theo cách tiếp cận hẹp: Nghèo đói là một phạm trù chỉ mức sống của một cộng đồng hay một nhóm dân cƣ là thấp nhất so với mức sống của một cộng đồng hay một nhóm dân cƣ khác. Theo cách tiếp cận này về vấn đề nghèo đói chƣa bao quát đƣợc tính chất tuyệt đối của nghèo đói, nghĩa là mới chỉ đánh giá theo tiêu chuẩn nghèo đói tƣơng đối, mà trên thực tế thì lúc nào trong xã hội hiện đại cũng tồn tại nghèo đói kể cả ở những quốc gia giàu nhất. Nếu đứng trên phƣơng diện so sánh mức sống, mức thu nhập của các nhóm 9 dân cƣ thì lúc nào cũng có một nhóm dân cƣ đứng thấp nhất, nhóm đứng cao nhất và các nhóm trung bình. Đó là nghèo đói tƣơng đối. Nhƣng thực tế ở nhiều quốc gia nghèo, ngay trong nhóm nghèo nhất cũng đã xuất hiện nhóm nghèo đói tuyệt đối, nghĩa là họ sống một cuộc sống cùng cực, ở tạm bợ và lo lắng về từng bữa ăn. Cách tiếp cận này là cách tiếp cận phổ biến hiện nay. Những ngƣời theo quan điểm này có xu hƣớng tìm kiếm một chuẩn nghèo chung để đánh giá mức độ nghèo đói của từng nhóm dân cƣ, mà không đi sâu vào giải quyết những nguyên nhân sâu xa, những căn nguyên sâu xa, bản chất bên trong của vấn đề, tức là cơ chế nội tại của nền kinh tế đang hàng ngày hàng giờ đẩy một nhóm dân cƣ đi vào tình trạng nghèo đói nhƣ một xu thế tất yếu xẩy ra. Do đó các biện pháp tấn công nghèo đói đƣa ra trên theo quan điểm này thƣờng thiếu triệt để, họ chỉ dừng lại ở các biện pháp hỗ trợ tài chính, kinh tế, và các biện pháp kỹ thuật cho nhóm dân cƣ nghèo đói đó, nó sẽ không tạo đƣợc động lực để bản thân những ngƣời nghèo tự mình vƣơn lên trong cuộc sống. *Theo cách tiếp cận rộng: Vấn đề nghèo đói theo quan điểm này đƣợc tiếp cận từ phƣơng pháp luận cho rằng căn nguyên sâu xa của nghèo đói là do trong xã hội có sự phân hoá giầu nghèo, mà chính sự phân hoá đó là hệ quả của chế độ kinh tế xã hội. Trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ, khi mà năng suất lao động còn thấp, chƣa có tích luỹ thì giữa con ngƣời chƣa có sự phân hoá giầu nghèo. Nhƣng khi xã hội càng phát triển, có sự phân công lao động trong lực lƣợng sản suất, xã hội đã bắt đầu có tích luỹ thì cấu trúc xã hội trên quan hệ thị tộc cũng đã bắt đầu biến đổi, xuất hiện chiếm hữu tƣ nhân và trao đổi hàng hoá. Xã hội đã phân chia thành nhiều giai cấp nhất định sẽ có ngƣời giầu ngƣời nghèo. Đây là mầm mống của những xung đột giữa các giai cấp. Cách tiếp cận rộng cho phép nhìn nhận nghèo đói một cách toàn diện, đặt hiện 10 tƣợng nghèo đói trong sự so sánh với giầu có và các quan hệ kinh tế - xã hội khác. *Cách tiếp cận của ESCAP: Đến nay, nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau, trong đó có khái niệm khái quát hơn cả đƣợc nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo ở khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Thái Lan vào tháng 9/1993, các quốc gia đã thống nhất cho rằng: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời đã đƣợc xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phƣơng. Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo, đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới nhất trí sử dụng, trong đó có Việt Nam. Nghèo thành đƣợc phân chia thành hai loại: Nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống nhƣ nhu cầu về ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế… Nghèo tƣơng đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới mức trung bình của địa phƣơng, ở một thời kì nhất định. Từ những cách tiếp cận vấn đề nghèo đói chúng ta có thể rút ra đƣợc những kết luận sau: - Phân hoá giàu nghèo không những là hệ quả của các xã hội có giai cấp và phân chia giai cấp, mà còn thể hiện bản chất sâu xa của các xung đột xã hội giữa lớp ngƣời giàu lớp ngƣời nghèo. Giải quyết căn bản vấn đề này chỉ có thể trên cơ sở giải quyết căn bản vấn đề bất bình đẳng trong xã hội. - Phân hoá giàu nghèo là hiện tƣợng phát sinh trong quá trình thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Bởi vậy nếu không xử lý kịp thời, huặc không có cơ chế duy trì sự công bằng nhất định hay hạn chế quá trình làm trầm trọng thêm hố 11 ngăn cách giữa lớp ngƣời giầu và lớp ngƣời nghèo, thì nguy cơ phân tầng xã hội, phân hoá giai cấp cũng sẽ diễn ra. - Chủ thể có đầy đủ khả năng điều hòa thu nhập giữa các nhóm dân cƣ là Nhà nƣớc, tuy nhiên do bản chất nhà nƣớc ở các chế độ, cũng nhƣ định hƣớng chính trị khác nhau là rất khác nhau nên năng lực cũng nhƣ tính triệt để của các giải pháp xủ lý hố ngăn cách giầu nghèo có thể dựa trên cách tiếp cận rộng hay hẹp tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia, trong từng thời điểm lịch sử nhất định. Hiện nay, đói nghèo không còn là vấn đề riêng của từng quốc gia, mà là vấn đề mang tính toàn cầu, bởi vì tất cả các quốc gia trên thế giới ngay cả những giàu mạnh thì ngƣời nghèo vẫn còn và có lẽ khó có thể hết ngƣời nghèo khi trong các xã hội chƣa thể chấm dứt những rủi ro về kinh tế, xã hội, môi trƣờng và sự bất bình đẳng trong phân phối của cải làm ra. Rủi ro quá nhiều trong sản xuất và đời sống làm cho một bộ phận dân cƣ rơi vào tình trạng nghèo. Tháng 3/1995, tại Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội ở Copenhagen Đan Mạch, những ngƣời đứng đầu các quốc gia đã trịnh trong tuyên bố: Chúng tôi cam kết thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo trên thế giới, thông qua các hành động quốc gia kiên quyết và sự hợp tác quốc tế, coi đây nhƣ một đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức xã hội, chính trị, kinh tế của nhân loại. 1.1.3. Chuẩn đói nghèo Các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá mức độ giàu nghèo. Việt Nam đƣa ra chuẩn đói từ 2-1997 đến 1-1-2000 hộ đói là hộ có thu nhập dƣới 13kg gạo/ngƣời/tháng, tƣơng đƣơng với 45.000 đồng. Năm 2000, Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội đƣa ra ngƣỡng nghèo mới làm căn cứ xác định mục tiêu xoá đói giảm nghèo cho giai đoạn 2001 2005. Ngƣỡng nghèo đó đƣợc ấn định cho từng khu vực: nông thôn miền núi, 12 hải đảo: 80.000 đồng/ngƣời/tháng; nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/ngƣời/tháng; thành thị: 150.000 đồng/ngƣời/tháng. Theo quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010, Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo. Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo. Chuẩn nghèo mới đƣợc Chính phủ chính thức thông qua và có hiệu lực từ năm 2011 đến năm 2015 cho khu vực nông thôn là 400.000 đồng/ngƣời/ tháng và 500.000 đồng/ngƣời/tháng cho khu vực thành thị. Cho đến nay dƣờng nhƣ đã đi đến một cách tiếp cận tƣơng đối thống nhất về đánh giá mức độ nghèo đói, đó là định ra một tiêu chuẩn hay một điều kiện chung nào đó, mà hễ ai có thu nhập hay chi tiêu dƣới mức thu nhập chuẩn thì sẽ không thể có một cuộc sống tối thiểu hay đạt đƣợc những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại trong xã hội. Trên cơ sở mức chung đó để xác định ngƣời nghèo hay không nghèo. Tuy nhiên khi đi sâu vào kỹ thuật tính chuẩn nghèo thì có nhiều cách xác định khác nhau theo cả thời gian và không gian. Ở đây cần phân biệt rõ mức sống tối thiểu và mức thu nhập tối thiểu. Mức thu nhập tối thiểu hoàn toàn không có nghĩa là có khả năng nhận đƣợc những thứ cần thiết tối thiểu cho cuộc sống. Trong khi đó mức sống tối thiểu lại bao hàm tất cả những chi phí để tái sản xuất sức lao động gồm năng lƣợng cần thiết cho cơ thể, giáo dục, nghỉ ngơi giải trí và các hoạt động văn hoá khác. Do vậy khái niệm về mức sống tối thiểu không phải là một khái niệm tĩnh mà là động, một khái niệm tƣơng đối và rất phong phú về nội dung và hình thức, không chỉ tuỳ theo sự khác nhau về môi trƣờng văn hoá, mà còn 13 phụ thuộc vào sự thay đổi về đời sống vật chất cùng với quá trình tăng trƣởng kinh tế. *Quan điểm của ngân hàng thế giới (WB) Trong việc lựa chọn tiêu thức đánh giá WB đã lựa chọn tiêu thức phúc lợi với những chỉ tiêu về bình quân đầu ngƣời bao gồm cả ăn uống, học hành, mặc, thuốc men, dịch vụ y tế, nhà ở, giá trị hàng hoá lâu bền. Tuy nhiên báo cáo về những số liệu này về thu nhập ở Việt Nam sẽ thiếu chính xác bởi phần lớn ngƣời lao động tự hành nghề. WB đƣa ra hai ngƣỡng nghèo: Ngƣỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một số lƣơng thực gọi là ngƣỡng nghèo lƣơng thực. Ngƣỡng nghèo thứ hai là bao gồm cả chi tiêu cho sản phẩm phi lƣơng thực, gọi là ngƣỡng nghèo chung. Ngƣỡng nghèo lƣơng thực, thực phẩm mà WB đƣa ra theo cuộc điều tra mức sống 1998 là lƣợng lƣơng thực, thực phẩm tiêu thụ phải đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng với năng lƣợng 2000-2200 kcal mỗi ngƣời mỗi ngày. Ngƣời dƣới ngƣỡng đó thì là nghèo về lƣơng thực. Dựa trên giá cả thị trƣờng để tính chi phí cho rổ lƣơng thực đó. Và theo tính toán của WB chi phí để mua rổ lƣơng thực là 1.286.833 đồng/ngƣời/năm. Cách xác định ngƣỡng nghèo chung: Ngƣỡng nghèo chung = (ngƣỡng nghèo lƣơng thực)+(ngƣỡng nghèo phi lƣơng thực). *Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) Về chuẩn nghèo đói ILO cho rằng để xây dựng rổ hàng hoá cho ngƣời nghèo cơ sở xác định là lƣơng thực thực phẩm. Rổ lƣơng thực phải phù hợp với chế độ ăn uống sở tại và cơ cấu bữa ăn thích hợp nhất cho những nhóm ngƣời nghèo. Theo ILO thì có thể thu đƣợc nhiều kcalo từ bất kỳ một sự kết 14 hợp thực phẩm mà xét về chi phí thì có sự khác nhau rất lớn. Với ngƣời nghèo thì phải thoả mãn nhu cầu thực phẩm từ các nguồn kcalo rẻ nhất. . ILO cũng thống nhất với ngân hàng thế giới về mức ngƣỡng nghèo lƣơng thực thục phẩm 2100 kcalo, tuy nhiên ở đây ILO tính toán tỷ lƣơng thực trong rổ lƣơng thực cho ngƣời nghèo với 75% kcalo từ gạo và 25% kcalo có đƣợc từ các hàng hoá khác đƣợc gọi là các gia vị. Từ đó mức chuẩn nghèo hợp lý là 511000 đồng/ngƣời/năm. */ Quan điểm của tổng cục thống kê Việt nam Tiêu chuẩn nghèo theo tổng cục thống kê Việt nam đƣợc xác định bằng mức thu nhập tính theo thời giá vừa đủ để mua một rổ hàng hoá lƣơng thực thực phẩm cần thiết duy trì với nhiệt lƣợng 2100 kcalo/ngày/ngƣời. Những ngƣời có mức mức thu nhập bình quân dƣới ngƣỡng trên đƣợc xếp vào diện nghèo. */ Quan điểm của bộ lao động thương binh và xã hội Theo quan điểm của bộ lao động thƣơng binh và xã hội cho rằng nghèo là bộ tình trạng của một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng khu vực. Bộ lao động thƣơng binh và xã hội đã đƣa ra chuẩn nghèo đói dựa những số liệu thu thập về hộ gia đình nhƣ sau: - Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời trong một tháng quy ra gạo đƣợc 13 kg. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng