ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------
CÙ VĂN HUY
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------
CÙ VĂN HUY
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUANG VINH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG HOẠT ĐỘNG
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO ............................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm về đói nghèo .............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo của thế giới .............. 7
1.1.2. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo của Việt nam ........... 8
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hƣởng tác động đến đói nghèo trong
nông thôn ..................................................................................................... 10
1.2.1. Một trong những nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tình trạng nghèo
khó đó là trình độ học vấn thấp, việc làm chủ yếu trong khu vực nông
nghiệp với việc làm không ổn định ......................................................... 10
1.2.2. Các nguyên nhân về dân số ........................................................... 11
1.2.3. Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn .................................................. 11
1.2.4. Sức khoẻ yếu kém cũng là nhân tố chính đẩy con ngƣời vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng ...................................................................... 12
1.2.5. Những hạn chế của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách ảnh
hƣởng đến đói nghèo ............................................................................... 13
1.3. Ý nghĩa của công tác xoá đói giảm nghèo ........................................... 14
1.4. Đặc trƣng, xu hƣớng phát triển cơ bản của những vùng nông thôn đặc
biệt khó khăn ............................................................................................... 16
1.4.1. Phát triển kinh tế và tăng trƣởng kinh tế ....................................... 16
1.4.2. Bảo vệ môi trƣờng và duy trì cuộc sống lành mạnh cho ngƣời
nghèo ....................................................................................................... 17
1.4.3. Vai trò của phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo ................... 18
1.5. Chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về nghèo đói và Xoá đói
giảm nghèo .................................................................................................. 19
1.6. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số nƣớc trong khu vực ..... 23
1.7. Ảnh hƣởng của đói nghèo và chƣơng trình xoá đói giảm nghèo ở
Việt Nam..................................................................................................... 24
1.7.1. Thực trạng nghèo đói .................................................................... 24
1.7.2. Nguyên nhân nghèo đói ................................................................ 26
1.7.3. Chƣơng trình xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam............................. 27
1.8. Ảnh hƣởng của đói nghèo và sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo ... 28
1.8.1. Ảnh hƣởng của đói nghèo ............................................................. 28
1.8.2. Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo ........................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI
HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ ...................................................... 32
2.1. Những đặc điểm về tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến đói
nghèo trên địa bàn Huyện Thanh Sơn ......................................................... 32
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên .................................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - Xã hội ........................................................ 34
2.2. Thực trạng Xóa đói giảm nghèo trong những năm qua ở huyện Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ......................................................................................... 38
2.2.1. Diễn biến đói nghèo theo thời gian ............................................... 38
2.2.2. Đảng bộ, Chính quyền nhân dân huyện Thanh sơn tập trung thực
hiện Xóa đói giảm nghèo trong thời gian qua nhƣ sau: .......................... 40
2.2.3. Quy mô nghèo đói theo vùng địa lý .............................................. 46
2.2.4. Cơ cấu đói nghèo theo hoàn cảnh ................................................. 46
2.2.5. Quy mô nghèo đói theo chuẩn cũ, chuẩn mới .............................. 49
2.3. Đánh giá chung về công tác Xóa đói giảm nghèo tại huyện Thanh Sơn ... 52
2.3.1. Những thành tựu cơ bản ................................................................ 52
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 56
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO CỦA HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ.................. 61
3.1. Quan điểm của xoá đói giảm nghèo ..................................................... 61
3.2. Mục tiêu xoá đói giảm nghèo ............................................................... 62
3.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 62
3.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 62
3.3. Phƣơng hƣớng xoá đói giảm nghèo của huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ 63
3.3.1. Khai thác tốt, tận dụng và sử dụng hết các năng lực sản xuất ...... 63
3.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của ngƣời nghèo ................ 64
3.3.3. Tạo điều kiện để hộ nghèo đói có ý thức tự vƣơn lên .................. 65
3.3.4. Phát triển nông nghiệp .................................................................. 65
3.3.5. Hƣớng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống xã
hội ............................................................................................................ 65
3.3.6. Hƣớng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
cơ bản ...................................................................................................... 66
3.3.7. Thƣơng mại, dịch vụ ..................................................................... 66
3.3.8. Phát triển cải tạo nhà ở vệ sinh môi trƣờng ở nông thôn .............. 66
3.3.9. Nƣớc sạch nông thôn..................................................................... 66
3.4. Giải pháp khắc phục tình trạng đói nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn. . 66
3.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm giúp các hộ đói
nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo đói. ................................................... 66
3.4.2. Quy hoạch chuyển đổi các ngành hàng theo hƣớng sản xuất
hàng hoá. ................................................................................................. 70
3.4.3. Giải pháp về công tác khuyến nông .............................................. 79
3.5. Phát triển công nghiệp, xây dựng......................................................... 79
3.5.1. Cho các hộ đói nghèo vay vốn dƣới nhiều hình thức để họ phát
triển kinh tế.............................................................................................. 81
3.5.2. Thực hiện tốt công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. .............. 82
3.6. Giải pháp phát triển nguồn lực ............................................................. 82
3.6.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng................................................................. 83
3.6.2. Kiện toàn bộ máy thuộc Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo từ tỉnh
đến cơ sở.................................................................................................. 84
3.6.3. Ứng dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ............ 84
3.6.4. Một số giải pháp khác. .................................................................. 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
STT
Nguyên nghĩa
1
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
2
CSXH
Chính sách xã hội
3
GDP
Thu nhập quốc dân bình quân đầu ngƣời
4
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
5
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 2.1
2
Bảng 2.2
Số liệu về trồng và chăm sóc rừng
36
3
Bảng 2.3
Tỷ lệ đói nghèo giai đoạn 2009-2013
44
4
Bảng 2.4
Cơ cấu đói nghèo theo tình trạng
47
5
Bảng 2.5
Cơ cấu đói nghèo theo nguyên nhân
48
6
Bảng 2.6
Số hộ đói nghèo thuộc diện chính sách
50
7
Bảng 2.7
8
Bảng 3.1
Bố trí sử dụng đất vùng
68
9
Bảng 3.2
Kế hoạch sản xuất cây ăn quả các xã vùng
72
10
Bảng 3.3
Kế hoạch sản xuất cây hoa, cây cảnh
73
11
Bảng 3.4
Kế hoạch sản xuất cây công nghiệp vùng
76
12
Bảng 3.5
Kế hoạch sản xuất chăn nuôi vùng
76
13
Bảng 3.6
Sản lƣợng lƣơng thực quy thóc bình quân đầu
ngƣời qua các năm
Nguồn vốn và số lao động đƣợc giải quyết việc
làm thông qua dự án 120
Kế hoạch phát triển ngành nghề và tiểu thủ công
nghiệp vùng
ii
Trang
35
54
80
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. ở nƣớc ta đói nghèo là
vấn đề bức xúc trong xã hội. Xoá đói giảm nghèo là một cuộc cách mạng lâu
dài và phức tạp. Xoá đói giảm nghèo đòi hỏi trách nhiệm của mọi cấp mọi
ngành quan tâm thƣờng xuyên và liên tục để từng bƣớc thực hiện xoá đói giảm
nghèo. Đói nghèo đƣợc coi nhƣ là một lực cản lớn trên con đƣờng phát triển
kinh tế xã hội của đất nƣớc. Vì vậy, chủ trƣơng xoá đói giảm nghèo của Đảng
và Nhà nƣớc ta trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế đất nƣớc là nhiệm vụ trọng
tâm trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, phấn đấu
để nƣớc ta trong thời gian tới cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp.
Trong 20 năm trở lại đây Việt Nam đã đạt đƣợc những kết quả quan
trong trong tăng trƣởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Đời sống nhân dân
từng bƣớc đƣợc cải thiện. Nhờ thực hiện các chính sách có hiệu quả cùng cơ
chế phù hợp, công tác xoá đói giảm nghèo của nƣớc ta đã đạt đƣợc những kết
quả đáng khích lệ. Trong nhiều năm qua, xoá đói giảm nghèo luôn là vấn đề
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm nhằm thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nƣớc
mạnh, xã hội dân chủ công bằng và văn minh". Đảng và Nhà nƣớc ta đã có
nhiều chủ trƣơng, chính sách xoá đói giảm nghèo nhƣ xây dựng chính sách
phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn; thực hiện chiến lƣợc phát triển
cho từng vùng, miền; đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; ƣu tiên tín
dụng các nguồn vốn cho xoá đói giảm nghèo, thiết lập nguồn vốn vay cho
ngƣời nghèo. Nhờ có sự quan tâm đầu tƣ trên, tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam
đã giảm qua các năm, bình quân mỗi năm giảm từ 2 đến 3%.
Để giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo, tháng 7/1998, Chính phủ chính thức
phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo (Chƣơng
trình 133) cho giai đoạn 1998-2010, phê duyệt chƣơng trình 135 hỗ trợ phát
1
triển 1715 xã nghèo đặc biệt khó khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về chƣơng trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo ( nay là 63 huyện) và các
chƣơng trình giảm nghèo khác.
Đây là những chƣơng trình lớn tác động mạnh mẽ tới công cuộc xoá
đói giảm nghèo. Kết quả thực hiện, chƣơng trình 134 và 135 đã tạo ra những
kết quả tích cực: Cả nƣớc đã thực hiện định canh định cƣ, khai hoang mở
rộng diện tích trồng lúa nƣớc, trồng rừng mới, cây công nghiệp và ăn quả. Về
tín dụng, đã có hàng ngàn lƣợt hộ đƣợc vay vốn để phát triển sản xuất. Bên
cạnh đó, hàng loạt công trình cơ sở hạ tầng nông thôn đặc biệt ở các xã vùng
sâu vùng xa phục vụ sản xuất và đời sống đƣợc xây dựng, nhiều chƣơng trình
khuyến nông-lâm-ngƣ, giúp đỡ ngƣời nghèo làm ăn kinh tế đƣợc thực hiện.
Tuy nhiên, tỷ lệ đói nghèo của khu vực nông thôn Việt Nam, đặc biệt là
ở miền núi vùng cao, vùng sâu vùng xa còn khá cao. Đời sống đại bộ phận
nhân dân nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Sự bất cập và phân hoá giàu
nghèo đang có xu hƣớng diễn ra và tăng nhanh trong cộng đồng dân cƣ. Cơ
chế thị trƣờng có những tác động không nhỏ tới sự công bằng và bình đẳng
trong xã hội. Đời sống nhân dân miền núi, đặc biệt là miền núi vùng cao đang
còn gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo còn chiếm tỷ lệ rất cao. Cả nƣớc
đền nay còn có 63 huyện miền núi vùng cao vùng sâu và vùng xa có tỷ lệ hộ
nghèo chiếm từ 50% trở lên. Ở các huyện nghèo này mọi cơ sở vật chất và
điều kiện phát triển đều thiếu thốn, ngƣời dân chƣa đƣợc tiếp cận nhiều với sự
đổi mới của đất nƣớc, cơ chế chính sách áp dụng và tạo điều kiện cho sự phát
triển xoá đói giảm nghèo ở đây còn hạn chế. Đặc biệt vai trò Nhà nƣớc trong
hỗ trợ đầu tƣ, tổ chức chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội xoá đói
giảm nghèo nhanh và bền vững cần đƣợc nâng cao một bƣớc để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Hơn nữa trong tình hình hiện nay do xác định đƣợc nhu cầu
2
bức xúc cần đẩy nhanh công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững, Chính phủ
nƣớc CHXHCN Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 về chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo ( nay là 63 huyện)
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay chƣơng trình xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững đang
đƣợc đặt ra cấp thiết, các cấp các ngành và toàn xã hội đang vào cuộc để thực
hiện thành công nhiệm vụ trọng đại này. Tuy nhiên quá trình thực hiện vừa
qua bộc lộ một số vấn đề cần quan tâm về vai trò Nhà nƣớc trong việc xây
dựng kế hoạch, chƣơng trình, xác định bƣớc đi, huy động nguồn lực đến tổ
chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo nhanh và bền vững. Những bất
cập này cần đƣợc phân tích đánh giá, tìm ra nguyên nhân và có những giải
pháp khắc phục kịp thời.
Thời gian qua cũng đã có nhiều văn kiện, tác phẩm, công trình nghiên
cứu liên quan đến công tác XĐGN nhƣ: Văn kiện “Chiến lƣợc trƣởng toàn
diện về tăng trƣởng và xoá đói giảm nghèo” (năm 2010) của Chính phủ nƣớc
CHXHCN Việt Nam; các Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện chính sách
xoá đói giảm nghèo đối với tỉnh miền núi” của tác giả Nguyễn Trung Hải K13
Đại học Kinh tế Quốc dân; “Hoàn thiện chính sách giảm nghèo theo hƣớng
bền vững ở Việt Nam” của tác giả Trần Tuấn Cƣờng K43 Đại học Kinh tế
Quốc dân, “Đổi mới chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
miền núi trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của tác giả Đậu Văn
Thanh và một số tác phẩm nghiên cứu khác mà bản thân đã đƣợc nghiên cứu.
Ở Thanh Sơn chủ trƣơng xoá đói giảm nghèo đã đƣợc Huyện uỷ, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng các ban ngành đoàn thể, các cơ quan đơn
vị phối kết hợp tổ chức, thực hiện. Nói là giảm nghèo đói nhƣng thực trạng cho
thấy ta vẫn còn có hộ nghèo, thậm chí có những hộ gia đình nông dân thu nhập
3
vẫn không đủ chi trả cho các hoạt động thiết yếu thƣờng ngày. Phải chăng, công
tác xoá đói giảm nghèo vẫn còn gặp nhiều bất cập cần đƣợc giải quyết. Bản thân
tác giả là cán bộ huyện miền núi Thanh Sơn, nơi có tỷ lệ hộ đói nghèo đến 30%
nên có nhiều trăn trở và mong muốn đƣợc đóng góp một phần nhỏ bé của mình
vào nghiên cứu và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xóa đói giảm
nghèo nhanh và bền vững ở huyện miền núi Thanh Sơn – Phú Thọ. Nhằm góp
phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, bản thân lựa chọn đề tài luận văn là
“Xóa đói giảm nghèo tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và đƣa ra những giải
pháp trong công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ tình hình chung về xóa đói giảm nghèo tại huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ. Cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác xóa đói giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng xóa đói giảm nghèo tại huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm thúc đẩy thực hiện
công tác xóa đói giảm nghèo hiệu quả hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề cập đến vấn đề Xoá đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp trong
công tác Xoá đói giảm nghèo.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Nghiên cứu tình hình kinh tế – xã hội của huyện nói chung,
thực trạng và giải pháp trong công tác Xóa đói giảm nghèo tại huyện Thanh
Sơn - tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian: Số liệu đƣợc thu thập trong các năm 2005 đến 2014.
4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử Mác – Lê nin làm cơ sở phƣơng pháp luận của phƣơng pháp nghiên cứu
kinh tế; luận văn dựa vào các qui luật kinh tế và quan điểm, đƣờng lối, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc làm cơ sở phân tích, đánh giá và đề xuất giải
pháp. Để giải quyết những nội dung nhiệm vụ đặt ra, luận văn còn sử dụng
một số phƣơng pháp nghiên cứu kinh tế phổ biến sau:
- Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học và phƣơng pháp phân tích hệ
thống: việc nghiên cứu vai trò Nhà nƣớc đƣợc thực hiện một cách đồng bộ,
gắn với từng giai đoạn, từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nƣớc và của các
huyện miền núi vùng cao.
- Phƣơng pháp thống kê, thu thập thông tin định lƣợng: luận văn đã sử
dụng các số liệu tài liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá toàn diện nội dung nhiệm vụ và kết quả của hoạt động quản lý của
Nhà nƣớc trong công tác xoá đói giảm nghèo trong từng giai đoạn cụ thể.
- Phƣơng pháp quy nạp và diễn dịch: trên cơ sở phân tích những nội
dung cơ bản về vai trò của Nhà nƣớc và thực tế quản lý công tác xoá đói giảm
nghèo, luận văn sử dụng phƣơng pháp quy nạp để đƣa ra những đánh giá
chung mang tính khái quát về thực trạng quản lý và thực hiện nhiệm vụ giảm
nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao. Thực trạng này
đƣợc đặt trong bối cảnh chung của cả nƣớc và dƣới tác động của cơ chế kinh
tế thị trƣờng.
- Phƣơng pháp chuyên khảo, đối chiếu so sánh: Luận văn tiến hành
nghiên cứu một vấn đề về XĐGN đƣợc xem xét đánh giá trên cơ sở so sánh
đối chiếu nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác giảm nghèo nhanh và
bền vững ở các huyện miền núi vùng cao.
5
Tác giả sử dụng các số liệu của chi cục thống kê huyện Thanh Sơn, các
báo cáo thƣờng kỳ của Phòng lao động - thƣơng binh xã hội, Ngân hàng
Chính sách Xã hội.. để phân tích đánh giá.
6. Những đóng góp của luận văn
* Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận của
công tác xóa đói giảm nghèo.
* Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nhằm đa dạng và thực
hiện có hiệu quả hơn công tác Xóa đói giảm nghèo.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
* Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt động xoá đói giảm nghèo.
* Chƣơng 2: Thực trạng công tác xoá đói giảm nghèo tại huyện Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ.
* Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, mục tiêu và các giải pháp trong xoá đói
giảm nghèo tại huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG HOẠT ĐỘNG
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Một số khái niệm về đói nghèo
Có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo, quan niệm chung cho
rằng: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có đủ những nhu cầu
tối thiểu của cuộc sống nhƣ ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục...Tình trạng đói nghèo ở
mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về mức độ, số lƣợng và tỷ lệ đói nghèo
theo thời gian và không gian. Ngƣời nghèo của quốc gia này có thể có mức
sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, đói nghèo
luôn là vấn đề bức xúc trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Những nƣớc giàu có, nền kinh tế phát triển cũng đang phải đối mặt với vấn đề
đói nghèo. Việc giải quyết vấn đề đói nghèo phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau, trong đó có các yếu tố khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực về đói nghèo.
1.1.1. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo của thế giới
a. Khái niệm về đói nghèo của thế giới.
Thế giới thƣờng dùng khái niệm nghèo khổ và nhận định “nghèo khổ”
theo 4 khía cạnh về : thời gian, không gian, về giới và môi trƣờng:
- Về thời gian : Phần lớn ngƣời nghèo khổ là những ngƣời có mức sống
dƣới mức chuẩn trong một thời gian dài để phân biệt với số ngƣời nghèo khổ
tình thế, chẳng hạn nhƣ những ngƣời thất nghiệp, những ngƣời mới nghèo do
thiên tai, dịch bệnh, rủi ro...
- Về không gian: Nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nông thôn, nơi có đông dân
sinh sống. Bên cạnh đó, tình trạng đói nghèo ở thành thị cũng có xu hƣớng tăng.
- Về giới : Ngƣời nghèo là phụ nữ đông hơn nam giới, những hộ gia
đình nghèo nhất là những hộ do phụ nữ làm chủ. Trong những hộ nghèo đói
do đàn ông làm chủ hộ thì phụ nữ khổ hơn nam giới.
7
- Về môi trƣờng : Phần lớn ngƣời nghèo đều sống ở vùng sinh thái khắc
nghiệt, ở đó tình trạng đói nghèo và sự xuống cấp về môi trƣờng đang ngày
càng trầm trọng hơn.
Tổ chức Liên hợp Quốc không trực tiếp đƣa ra khái niệm đói nghèo để
đánh giá hiện trạng đói nghèo của dân cƣ mà đƣa ra khái niệm nghèo tuyệt
đối nhƣ sau:
- Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng
những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là
những đảm bảo về cuộc sống ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở , đi lại, giao tiếp
xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục.
Ở khu vực châu á Thái bình Dƣơng, tổ chức ESCAP đƣa ra khái niệm
về nghèo tại hội nghị về giảm đói nghèo tổ chức tháng 9 năm 1993 tại
Bangkok - Thái Lan:
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng những và
thoả mãn nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu này đã đƣợc xã
hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của địa phƣơng.
Con ngƣời mặc dù sống ở xã hội nào thì cũng cần có những nhu cầu tối
thiểu cần thiết. Trong số các nhu cầu đó thì nhu cầu về ăn, ở, mặc và đi lại
đƣợc coi là những nhu cầu thiết yếu nhất để đảm bảo cuộc sống. Tuỳ theo
mức độ đảm bảo nhu cầu tối thiểu mà nghèo đói của dân cƣ đƣợc chia thành
nghèo hoặc rất nghèo. Sự thoả mãn những nhu cầu cơ bản trên tuỳ thuộc vào
sự thừa nhận của xã hội và trình độ phát triển kinh tế, phong tục tập quán của
từng địa phƣơng.
1.1.2. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo của Việt nam
a. Khái niệm về đói nghèo của Việt nam.
8
Nƣớc ta vốn là nƣớc nghèo, kém phát triển, thu nhập bình quân đầu
ngƣời hàng năm thấp nên vấn đề đói nghèo cần đƣợc xem xét một cách cụ thể
hơn Chính vì vậy, ngày nay nƣớc ta thống nhất khái niệm và tách riêng thành
hai khái niệm Đói , Nghèo:
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có điều kiện thoả mãn
một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống trung bình của cộng
đồng trên mọi phƣơng diện. Nghèo bao gồm hai loại là nghèo tuyệt đối và
nghèo tƣơng đối:
+ Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có khả năng
thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Đó là các nhu cầu về
ăn, ở, mặc, đi lại, văn hoá giáo dục, y tế và giao tiếp xã hội.
+ Nghèo tƣơng đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
mức sống trung bình của cộng đồng tại địa phƣơng đang nghiên cứu.
- Đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức
sống tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì
cuộc sống.
b. Chuẩn mực đánh giá hộ đói nghèo của Việt Nam.
Để đƣa ra đƣợc chuẩn mực chính xác về đói nghèo nƣớc ta căn cứ vào
từng vùng, từng khu vực khác nhau để có đƣợc những chuẩn mực vùng cụ
thể nhƣ sau:
Theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011 của Thủ tƣớng
chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011- 2015 cho từng vùng nhƣ sau:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ ngƣời/tháng ( từ 4.800.000 đồng/ ngƣời/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ ngƣời/tháng ( từ 6.000.000 đồng/ ngƣời/năm) trở xuống.
9
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đến 520.000đồng/ ngƣời/tháng.
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đến 650.000đồng/ ngƣời/tháng.
Ngoài chuẩn mực về hộ nghèo, hộ cận nghèo còn quy định về xã
nghèo. Theo văn kiện chƣơng trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo thì xã
nghèo là xã thiếu hoặc yếu sáu công trình hạ tầng cơ sở ( điện lƣới phục vụ
sinh hoạt, đƣờng giao thông, trƣờng học, trạm y tế, chợ mua bán và nƣớc sinh
hoạt), tỷ lệ đói nghèo và tỷ lệ mù chữ cao.
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hƣởng tác động đến đói nghèo trong
nông thôn
1.2.1. Một trong những nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tình trạng nghèo
khó đó là trình độ học vấn thấp, việc làm chủ yếu trong khu vực nông
nghiệp với việc làm không ổn định
Những ngƣời nghèo là những ngƣời có trình độ học vấn thấp, ít có cơ
hội kiếm đƣợc việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu nhƣ chỉ đảm
bảo nhu cầu tối thiểu và do vậy không có điều kiện dể nâng cao trình độ của
mình trong tƣơng lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó trình độ học
vấn thấp ảnh hƣởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ,
nuôi dƣỡng con cái,... ảnh hƣởng không nhỏ đến thế hệ hiện tại và cả thế hệ
trong tƣơng lai.
Ngƣời nghèo có trình độ học vấn thấp khoảng 90% những ngƣời nghèo
là những ngƣời chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều
tra mức sống cho thấy trong số ngƣời nghèo, tỷ lệ số ngƣời chƣa bao giờ đƣợc
đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiế 39%, phổ thông có sở chiếm
37%.Tỷ lệ nghèo giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên, 80%số ngƣời
nghèo làm các công việc trong nông nghiệp có mức độ thu nhập rất
10
thấp.Trình độ học vấn thấp, hạn chế nên khả năng kiếm việc làm trong khu
vực, trong các nghành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập
cao hơn và ổn định hơn.
1.2.2. Các nguyên nhân về dân số
Quy mô hộ gia đình là "mẫu số" quan trọng có ảnh hƣởng đến mức thu
nhập bình quân của các thành viên trong hộ đông con vừa là hệ quả của đói
nghèo. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao, đông con là một
trong những đặc điểm của các hộ gia đình nghèo. Năm 2010, số con bình
quân /phụ nữ của nhóm 20% nghèo nhất là 3 con so với mức 1,5 con của
nhóm 20% giàu nhất. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ phụ thuộc cao. Tỷ
lệ phụ thuộc của nhóm nghèo nhất là 0,93 so với 0,25 của nhóm giàu nhất .
Một trong những nguyên nhân tỷ lệ sinh cao trong các hộ nghèo là do hộ
không có kiến thức cũng nhƣ điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức khoẻ
sinh sản, tỷ lệ phụ nữ nghèo đặt vòng tránh thai thấp độ hiểu biết của phụ nữ
nghèo về an toàn tình dục, cũng nhƣ mối liên hệ giữa tình trạng nghèo đói và
sức khoẻ sinh sản và tăng nhân khẩu còn hạn chế .
Tỷ lệ phụ nữ cao trong các hộ nghèo còn có nghĩa là nguồn lực về lao
động rất thiếu, và đây cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nghèo đói của hộ.
1.2.3. Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn
Ngƣời nghèo thƣờng thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn
quẩn của nghèo đói và thiếu nguồn nhân lực, ngƣời nghèo có khả năng tiếp
tục nghèo vì họ không thể đầu tƣ vào nguồn nhân lực của họ. Ngƣợc lại,
nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.
Các hộ nghèo có rất ít đất đai, và tình trạng không có đất của họ có xu
hƣớng tăng lên. Đặc biệt là ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, thiếu đất đai ảnh
hƣởng đến việc đảm bảo an ninh lƣơng thực của ngƣời nghèo cũng nhƣ khả
11
năng đa dạng hoá sản xuất, để hƣớng tới sản xuất các loại cây trồng có giá trị
cao hơn. Đa số ngƣời nghèo lựa chọn phƣơng án tự cung, tự cấp, họ vẫn dữ
các phƣơng thức sản xuất truyền thống với giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện
các phƣơng án mang lại lợi nhuận cao hơn. Do vẫn theo phƣơng pháp sản
xuất truyền thống nên giá trị sản phẩm và năng suất thấp, thiếu tính cạnh tranh
trên thị trƣờng và vì vậy đã đƣa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
Bên cạnh đó, đại đa số ngƣời nghèo không có cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ sản xuất nhƣ khuyến nông, phòng dịch bệnh, tiếp cận các nguồn
nƣớc, hệ thống thuỷ lợi, giống mới, phân bón, thị trƣờng….. các yếu tố này
góp phần làm tăng nguồn lực đầu vào cũng nhƣ của cải đầu ra của họ.
Ngƣời nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cân các nguồn tín dụng là một
trong những yếu tố rất quan trọng đối với sản xuất. Sự hạn chế của nguồn vốn
là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, đƣa công
nghệ mới, thay đổi giống, chất lƣợng cao…Mặc dù trong khuôn khổ dự án tín
dụng cho ngƣời nghèo thuộc chƣơng trình xóa đói giảm nghèo quốc gia, khả
năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều, song vẫn còn khá nhiều ngƣời
nghèo, đặc biệt là ngƣời rất nghèo, không có khả năng tiếp cận với các nguồn
tín dụng. Một mặt những ngƣời nghèo do không có tài sản thế chấp, họ phải
dựa vào tín chấp với các món vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng
hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số ngƣời nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể,
hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ không có
điều kiện tiếp cận các nguồn vốn, và cuối cùng cũng làm cho họ nghèo hơn.
1.2.4. Sức khoẻ yếu kém cũng là nhân tố chính đẩy con người vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng
Vấn đề sức khoẻ kém ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập và chỉ tiêu của
ngƣời nghèo do mất đi nguồn lao động và tăng chi phí cho chữa chạy các đột
12
- Xem thêm -