Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn xóa đói giảm nghèo ở huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương...

Tài liệu Luận văn xóa đói giảm nghèo ở huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

.PDF
105
243
51

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- ĐINH LÊ PHẠM TUÂN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - Năm 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- ĐINH LÊ PHẠM TUÂN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VĂN THÔNG Hà Nội - Năm 2014 MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt………………………………………………...... i Danh mục các bảng………………………………………………………… ii Danh mục hình vẽ……………………………………………..…………… iii LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………... 01 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XOÁ ĐÓI 07 GIẢM NGHÈO…………………………………………………………… 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo………………………….. 07 1.1.1. Các khái niệm đói nghèo……………...……………………………... 07 1.1.2. Nguyên nhân dẫn tới đói nghèo….. …………………..…………….. 11 1.1.3. Tiêu chí xác định đói nghèo…………………………...…………….. 15 1.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số huyện…………..……… 17 1.2.1. Nội dung xóa đói giảm nghèo……………………………………….. 17 1.2.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo…………………….……………... 23 1.3. Quan điểm của Đảng ta về xoá đói giảm nghèo…………...………... 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN 35 TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG…………………………………..………… 2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng. 35 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên…………..……………………………………….. 35 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng…………………... 38 2.2. Công tác xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2013 ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng……………………………………………………………. 45 2.2.1. Thực trạng đói nghèo giai đoạn 2006-2013 ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương………………………………………………………………. 45 2.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo giai đoạn 2006 - 2013 ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương…………………………………………………….. 49 2.2.3. Tình hình xoá đói giảm nghèo ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương......... 60 2.3. Đánh giá chung về công tác xoá đói giảm nghèo ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng thời gian qua……………………………………………. 71 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM XOÁ ĐÓI 73 GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG……….……. 3.1. Định hƣớng xoá đói giảm nghèo ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng... 73 3.1.1. Định hướng chung…………………………………………………… 73 3.1.2. Mục tiêu…………………………………….……………………….. 76 3.2. Các giải pháp thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng thời gian tới…………………..…………………….. 77 3.2.1. Đổi mới tư duy về chính sách xoá đói giảm nghèo………………….. 77 3.2.2. Giải pháp tăng cường lãnh đạo cấp ủy Đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ 79 quốc và các đoàn thể huyện…………………………………….…………... 3.2.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách …..……………………...…………. 82 3.2.4. Thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước……………...….……. 86 3.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo…………………………………………………………………. 87 3.3.Kiến nghị, đề xuất công tác xoá đói giảm nghèo ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng……………………………………………..…………….. 88 3.3.1. Kiến nghị cấp có thẩm quyền…………………….…………………. 88 3.3.2. Kiến nghị về vốn và giải ngân vốn Nghân hàng chính sách xã hội huyện Tứ Kỳ…………………………………………………………...…… 88 3.3.3. Kiến nghị các cơ quan thực hiện thực hiện chính sách hỗ trợ và dự án người nghèo…….……………………………………………………….. 89 KẾT LUẬN………………………………………………………………... 90 Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………….............. 92 Phụ lục 01………………………………………………..………………… … Phụ lục 02………………………………………………………………….. … Phụ lục 03…………………………………………………………………. … DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 KT-XH Kinh tế xã hội 4 LTTP Lương thực Thực phẩm 5 UBND Ủy ban Nhân dân 6 XĐGN Xóa đói giảm nghèo DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Chuẩn nghèo qua các giai đoạn 21 2 Bảng 2.1 Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện Tứ Kỳ giai đoạn 2008 - 2011 40 3 Bảng 2.2 Lao động làm việc trong các ngành kinh tế 44 4 Bảng 2.3 Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của huyện Tứ Kỳ giai đoạn 2006 - 2011 45 5 Bảng 2.4 Số lượng, cơ cấu các loại hộ thuộc nhóm hộ điều tra nhanh 49 6 Bảng 2.5 Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến tình trạng phát sinh nghèo 50 7 Bảng 2.6 Trình độ văn hóa của các hộ điều tra (%) 52 8 Bảng 2.7 Số người của hộ điều tra phân theo địa danh và ngành sản xuất 54 9 Bảng 2.8 Phân tích tỷ lệ các ngành nghề hoạt động trong từng nhóm hộ (%) 55 10 Bảng 2.9 Phân loại đất theo mục đích sử dụng 55 11 Bảng 2.10 Số khẩu trung bình của một hộ điều tra phân theo nhóm thu nhập 56 12 Bảng 2.11 Bình quân lao động trong một hộ 58 13 Bảng 2.12 Kết quả giảm nghèo 2006 – 2010 67 14 Bảng 2.13 Kết quả giảm nghèo 2011 – 2013 68 DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Vòng luẩn quẩn của đói nghèo 14 2 Hình 2.1 Kết quả giảm nghèo 2006 – 2010 68 3 Hình 2.2 Kết quả giảm nghèo 2011 – 2013 69 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Nghèo đói là tình trạng chung của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam, cũng như tỉnh Hải Dương và huyện Tứ Kỳ nói riêng. Vì vậy, xoá đói giảm nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu và của nhiều thời đại. Việt Nam là một nước đang phát triển, với tỷ lệ đói nghèo cao, với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thì nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo đã trở thành một trong những nhiệm vụ cấp thiết. Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương vào thời điểm 2013 với tỷ lệ đói nghèo là 11,7%; tỷ lệ cận nghèo 6,91% là huyện nghèo nhất tỉnh Hải Dương đang nằm trong nỗ lực thực hiện mục tiêu xoá đói nghèo trong năm tiếp theo. Là huyện chủ yếu sản xuất nông nghiệp (chiếm khoảng 80% tổng dân số huyện), thu nhập thấp, đời sống một bộ phận nhân dân gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn cao hơn so với mức bình quân của toàn tỉnh Hải Dương; Thực tế nêu trên, trong những năm vừa qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội từ huyện đến cơ sở đã tập trung cao công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế xã hội, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống cho nhân dân. Nhưng việc chỉ đạo chưa thật sâu và chưa đồng bộ ở các cấp công tác xóa đói giám nghèo. Thực hiện trên các mặt về công tác xóa đói giảm nghèo như vốn, mở làng nghề giải quyết việc làm, mở nhà máy, xí nghiệp để giải quyết công ăn việc làm chưa thật hiệu quả, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, với chuẩn đói nghèo mới, tỷ lệ đói nghèo tăng lên. Chính từ vấn đề khó khăn này nên em đã chọn đề tài: “Xoá đói giảm nghèo ở huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. 1 2. Tình hình nghiên cứu Nghèo đói là một hiện trạng phổ biết trong phạm vi cả thế giới, cho nên vấn đề này đã được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Ở Việt Nam sau những năm đổi mới trước tình hình bức bách của thực tiễn về công tác xoá đói giảm nghèo có rất nhiều học giả nghiên cứu quan tâm, các cơ quan nhà nước, chính phủ, các cơ quan chức năng nghiên cứu dưới dạng công trình khoa học, luận văn ở nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể: Các công trình do Bộ Lao động – Thương binh vã Xã hội làm chủ biên: - Đói nghèo ở Việt Nam ( Hà Nội, 1993); - Nhận diện đói nghèo ở nước ta (Hà Nôi, 1993); - Xóa đói giảm nghèo (Hà Nội, 1996); - Xóa đói giảm nghèo với tăng trưởng kinh tế ( Nxb Lao động, 1997). Luận văn, luận án có các công trình sau: - Luận án Tiến sĩ kinh tế của Trần Thị Hằng: Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Học việc Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2001; - Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Bùi Thị Lý: Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Phú Thọ hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2000; - Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Đỗ Thế Hạnh: Thực trạng và những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm xóa đói giảm nghèo ở vũng định canh, định cư tỉnh Thanh Hóa, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 1998; - Luận văn Thạc sĩ của Tào Bằng Huy: Những giải pháp cơ bản nhằm xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2001 – 2010, Đại học Kinh tế Quốc dân, 1999; Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung ở cấp vĩ mô hoặc cấp cao hơn cấp huyện như: Cấp nhà nước, cấp ngành và nghiêu cứu cấp Trung ương 2 đến cấp tỉnh là chủ yếu; ở cấp huyện có tác giả nghiên cứu chủ yếu tập trung bài viết nhỏ, bài báo hoặc báo cáo cụ thể: - Bài viết của tác giả Hương Giang, Huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ với công tác xóa đói giảm nghèo, ngày 24/4/2014; - Bài viết của tác giả Minh Nguyệt, Xây dựng nông thôn mới gắn với xóa nghèo bên vững, viết 22/4/2013. Các công trình nghiêm cứu trên đề cập vấn đề đói nghèo khác nhau dưới góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn, ở cấp huyện ít có bài viết về công tác đói nghèo. Đặc biệt ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương chưa bài viết nào phân tích cách đầy đủ, hệ thống về lý luận, thực tiễn và giải pháp về công tác xoá đói giảm nghèo. Vì vậy, đề tài tác giả lựa chọn để nghiên cứu không trùng với các công trình nghiên cứu đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về xoá đói giảm nghèo; nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động xoá đói giảm nghèo ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương; đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động xoá đói giảm nghèo tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn trả lời các câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau: - Xóa đói giảm nghèo là gì ? Tiêu chí để xác định đói nghèo như thế nào ? Các nội dung xóa đói giảm nghèo gồm những gì ? Quan điểm của đảng về về xóa đói giảm nghèo? - Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương như thế nào? 3 - Gồm các giải pháp nào để thực hiện để xóa đói nghèo ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác xoá đói giảm nghèo tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động xóa đói giảm nghèo của huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương từ năm 2006 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: 5.1. Phƣơng pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử: Xem xét nghiên cứu vấn đề nghèo đói, xoá đói giảm nghèo trong mối quan hệ tổng thể với các vấn đề phát triển nói chung của xã hội một cách biện chứng và sâu sắc; Qua đó nghiên cứu sự biến động của hoạt động xoá đói giảm nghèo qua các năm trước (từ năm 2006 đến năm 2013), từ đó rút ra nhận xét đánh giá sự tăng lên trong hiệu quả hoạt động xoá đói giảm nghèo của huyện Tứ Kỳ và xu thế của hoạt động xoá đói giảm nghèo trong những năm tiếp theo, trên cơ sở đó luận văn đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xoá đói giảm nghèo phù hợp với yêu cầu đặt ra trong những năm tiếp theo. 5.2. Phƣơng pháp phân tích thống kê * Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu, chọn mẫu điều tra - Chọn điểm nghiên cứu: Tôi chọn địa điểm huyện Tứ Kỳ làm điểm nghiên cứu của đề tài vì huyện Tứ Kỳ là huyện nghèo nhất tỉnh Hải Dương, huyện có điều kiện sản xuất rất khó khăn, phần lớn là sản xuất nông nghiệp, là huyện có nhiều hộ nghèo nhất của tỉnh Hải Dương. - Chọn mẫu điều tra: Do điều kiện tự nhiên của huyện Tứ Kỳ gồm 26 xã, 01 thị trấn được chia thành 3 vũng rõ rệt là vùng khu hạ, vùng khu giữa huyện, vùng khu trên đầu huyện; trong mỗi vùng lấy 35 hộ đại diện điều tra, 4 cụ thể: Khu hạ điều tra 35 hộ (xã Nguyên Giáp); khu giữa điều tra mỗi xã 35 hộ (xã Minh Đức); khu đầu huyện điều tra mỗi xã 30 hộ (xã Kỳ Sơn) ngoài ra điều tra nhanh thêm 60 hộ khác và một số hộ mới thoát nghèo nhằm xem xét, nghiên cứu nguyên nhân, khả năng tái nghèo của các hộ đó. * Phƣơng pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2 nguồn: - Nguồn từ của huyện Tứ Kỳ + Sách, báo, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học, tạp chí nông thôn ngày nay về đẩy mạnh CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn và XĐGN + Nghị Quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương , Đại hội Đảng bộ huyện Tứ Kỳ, Báo cáo tổng kết hàng năm của UBND huyện Tứ Kỳ, Đề án xóa đói giảm nghèo UBND huyện, báo cáo Phòng lao động Thương binh và xã hội huyện, Chi cục Thống kê huyện, báo cáo Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo huyện từ năm 2006 đến nay và Quy hoạch phát triển huyện Tứ Kỳ đến 2020. - Số liệu điều tra thực tế của tác giả Thực hiện điều tra trực tiếp các hộ nghèo, các hộ mới tái nghèo và một số hộ khác bằng bảng biểu và câu hỏi soạn thảo sẵn ( Phụ lục 01 - Biểu mẫu điều tra nhanh thông tin hộ nghèo) như: Mức thu nhập, tình hình sản xuất, đất đai, lao động, trình độ, mức đầu tư, ……..và nguyên nhân thu nhập thấp và các kiến nghị của hộ nghèo đối với chương trình xóa đói giảm nghèo của huyện. * Phƣơng pháp xử lý số liệu thống kê Việc tổng hợp xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu, tính toán số liệu được thực hiện trên phần mềm excel làm cơ sở cho những kết luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. * Phƣơng pháp dự báo 5 Dùng phương pháp để có thể đưa ra kết quả dự báo cho một tiêu chí, tiêu chí có tính khả thi mục tiêu trong một tương lai gần là cần thiết. Phương pháp dự báo dựa trên kết quả hồi qui của số liệu đã có, đánh giá chuyên gia và xu hướng phát triển của xã hội hiện tại và tương lai, định hướng phát triển KT-XH của địa phương nghiên cứu nhằm năng cao mức sống cho người dân hay dự báo tỷ lệ giảm đói nghèo địa bàn huyện. 5.3. Phƣơng pháp phân tích và so sánh Để đánh giá thực trạng đói nghèo huyện sử dụng việc phân tích về kinh tế qua các chỉ tiêu từ đó so sách giữa các chỉ tiêu với nhau, so sánh với huyện khác trong toàn tỉnh Hải Dương và so sánh với chỉ tiêu trung bình tỉnh Hải Dương để đánh giá mức tăng, giảm của hộ nghèo. 6. Những đóng góp luận văn - Phân tích, đánh giá sâu sắc thực tiễn xóa đói giảm nghèo huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương thời gian qua. - Đưa ra giải pháp đồng bộ cho công tác xóa đói giảm nghèo cụ thể cho huyện Tứ Kỳ thời gian tới. - Luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của chuyên đề được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xoá đói giảm nghèo Chương 2: Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo 1.1.1. Các khái niệm về đói nghèo * Thế nào là đói nghèo Đói nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu và tồn tại ở nhiều thời đại. Mỗi quốc gia, mỗi thời đại lại có những cách lý giải về quan niệm, nguyên nhân, cách giải quyết khác nhau đối với đói nghèo. Mỗi vùng, quốc gia, mỗi thời kỳ lại có những tiêu chí xác định đói nghèo khác nhau cho phù hợp với hoàn cảnh. Vì vậy, có thể nói đói nghèo mang tính thời gian và không gian. Hiện nay có nhiều quan niệm về đói nghèo nhưng về cơ bản là giống nhau. Mỗi quốc gia có thể đưa ra cho mình một quan niệm riêng, đói nghèo có thể được xem xét trên nhiều khía cạnh về kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội…Có thể hiểu theo nghĩa gói gọn trong vấn đề thu nhập, chi tiêu, dinh dưỡng, giáo dục…hoặc theo nghĩa rộng hơn là sự phát triển toàn diện của con người. Các nước ở vùng châu Á - Thái Bình Dương sử dụng khái niệm đói nghèo do tổ chức ESCAP đưa ra vào tháng 9 -1993: “Nghèo đói là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”. Đây chỉ là một định nghĩa do một tổ chức khu vực châu Á-Thái Bình Dương đưa ra nhưng có thể xem đây là một định nghĩa chung nhất về đói nghèo, một định nghĩa có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét cơ bản, phổ biến về đói nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn để ngỏ về mặt lượng, bởi nó chưa tính đến những khác biệt và độ chênh lệch giữa các vùng, các điều kiện lịch sử cụ thể quy định trình độ phát triển ở mỗi nơi. Điều đó có nghĩa là định nghĩa này đã chú trọng tới tính thời gian và 7 không gian của nghèo đói. Định nghĩa này có thể áp dụng cho nhiều vùng, nhiều quốc gia, nhiều thời đại, từ đó mỗi vùng, mỗi quốc gia có thể tự đưa ra tiêu chí xác định đói nghèo phù hợp với mình trong từng hoàn cảnh cụ thể. Quan niệm hạt nhân có trong định nghĩa này là nhu cầu cơ bản của con người. Căn cứ xác định đói hay nghèo là ở chỗ đối với những nhu cầu cơ bản ấy con người không được hưởng và thoả mãn. Nhu cầu cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu, tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người như ăn, mặc, ở. Còn theo Ngân hàng phát triển Châu Á thì: “Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cận với giáo dục cở sở và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản”. Có thể nói các quan niệm này không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí để xác định đều dựa trên mức chi tiêu để thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác biệt ở đây là mức độ thoả mãn các nhu cầu này là khác nhau giữa các khu vực. Tóm lại, nghèo đói là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp bằng hoặc thấp hơn mức tối thiểu để duy trì một cuộc sống ở một khu vực, tại một thời điểm nhất định. * Khái niệm đói Đói là tình trạng thu nhập không đủ chi dùng cho nhu cầu ăn. Sự nghèo khổ tuyệt đối, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người không có ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết, sự đứt đoạn trong nhu cầu ăn. Đói là một khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ no, không đủ năng lượng tối cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động. Đây là trường hợp đói gay gắt kinh niên, là tình trạng thiếu ăn thường xuyên. Còn nếu con người trong những hoàn cảnh đột xuất, bất ngờ do thiên tai bão lũ, mất mùa, bệnh 8 tật, rơi vào cùng cực, không có lương thực, thực phẩm để ăn, có thể dẫn tới cái chết thì đó là trường hợp đói gay gắt cấp tính, phải cứu trợ khẩn cấp. Dù ở dạng nào thì đói đều đi liền với thiếu dinh dưỡng, suy dinh dưỡng. Biểu hiện của đói là: thất thường về lượng, đứt bữa, đứt bữa kéo dài. Về mặt năng lượng nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn mức 1500calo/ngày thì đó là thiếu đói, dưới mức đó là đói gay gắt. * Khái niệm nghèo Về mặt kinh tế nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng vẫn chỉ vật lộn với những mưu sinh hàng ngày về kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất là ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hoá - tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn với hiện tượng trẻ em thất học, bỏ học, các hộ nông dân nghèo không có khả năng để hưởng thụ văn hoá, y tế, không đủ hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chữa nhà cửa cho nhu cầu ở… Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành chi hầu như toàn bộ cho ăn, thậm chí còn không đủ chi cho ăn, phần tích luỹ hầu như không có. Các nhu cầu tối thiểu khác như ăn, mặc, văn hoá, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít ỏi, không đáng kể. Có hai dạng nghèo là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối: Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Nghèo tương đối là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương. Người ta cũng định nghĩa về người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo và quốc gia nghèo như sau: 9 Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới ngưỡng nghèo. Người nghèo là những người nằm trong hộ nghèo, tuy nhiên cách nhìn nhận rộng hơn của cộng đồng quốc tế là những người thiếu một cách trầm trọng cơ hội lựa chọn và khả năng tham gia vào cuộc sống kinh tế xã hội của đất nước. Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao và thiếu các cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống. Một quốc gia được coi là nghèo khi thu nhập thực tế bình quân đầu người còn thấp, nguồn lực cực kỳ hạn hẹp, cơ sở hạ tầng và môi trường yếu kém, có vị trí không thuận lợi trong giao lưu với cộng đồng quốc tế. * Mối quan hệ giữa đói và nghèo Đói và nghèo vừa có mối quan hệ với nhau, lại vừa có sự khác biệt về mức độ và cấp độ. Đã lâm vào tình trạng đói thì đương nhiên là nghèo. Theo tư duy của người Việt Nam, chúng ta thường nhận diện đói ở hai dạng đói kinh niên và đói gay gắt. Đây thuần tuý vẫn là đói ăn, nằm trọn trong phạm trù kinh tế - vật chất. Nó khác với đói thông tin, đói thụ hưởng văn hóa thuộc phạm trù đời sống văn hóa tinh thần. Quan niệm về nghèo thì có thể có nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối, tất nhiên dù ở dạng nào thì nghèo vẫn có quan hệ mật thiết với đói. Nghèo là một kiểu đói tiềm tàng và đói là tình trạng hiển nhiên của nghèo. Sự nghèo và nghèo khổ kéo dài, nếu không ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của cảnh trì trệ, túng thiếu thì chỉ cần xảy ra những biến cố đột xuất của hoàn cảnh là con người ta dễ dàng rơi vào cảnh đói. Chúng ta có thể xoá được đói là do nhu cầu ăn của con người có giới hạn nên có thể phấn đấu xoá đói. Nhưng chúng ta chỉ có thể giảm nghèo là vì trong từng giai đoạn mức thu nhập và chi dùng tối thiểu là khác nhau và ngày càng cao vì vậy bao giờ cũng có một bộ phận dân cư rơi vào tình trạng nghèo. 10 1.1.2. Nguyên nhân dẫn tới đói nghèo * Nguyên nhân khách quan -Sự tác động của điều kiện tự nhiên: ở nông thôn, nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các hộ gia đình. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, chính vì vậy sự diễn biến bất thường của điều kiện tự nhiên sẽ ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông nghiệp, có thể dẫn tới mất mùa, làm người nông dân không có thu nhập, dẫn tời tình trạng nghèo đói. Đối với những nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi, sự thất thường của khí hậu thời tiết vẫn có thể xảy ra. Vì vậy, nguyên nhân từ sự tác động của điều kiện tự nhiên đối với nông nghiệp là phổ biến và chưa thể hạn chế ngay được. Đặc biệt đối với nước ta là một nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu thì càng cần phải quan tâm tới sự diễn biến của khí hậu thời tiết, cần phải có những biện pháp dự báo, hạn chế sự tác động của tình hình thời tiết. -Nguyên nhân về chiến tranh: Trên Thế giới đã xảy ra hai cuộc chiến tranh lớn là chiến tranh Thế giới lần thứ nhất và lần thứ hai, ngoài ra thì còn có rất nhiều cuộc chiến tranh khu vực giữa các quốc gia. Các cuộc chiến tranh này đã ảnh hưởng xấu tới rất nhiều quốc gia. Những nước là điểm nóng của khu vực như nước ta, hậu quả của chiến tranh hết sức nặng nề: hầu hết cơ sở hạ tầng bị phá huỷ, sức lao động thiếu, làm nhiều người bị chết hoặc mang thương tật suốt đời, thậm chí còn ảnh hưởng tới các thế hệ sau, nền kinh tế suy kiệt, môi trường bị huỷ hoại… Đây là nguyên nhân gây nên nghèo đói, đồng thời là các vấn đề xã hội cần phải giải quyết. Hiện nay khi tình hình chính trị còn chưa ổn định thì chiến tranh còn là mối đe doạ lớn ảnh hưởng tới nền kinh tế của nhiều quốc gia. -Nguyên nhân về xã hội: Nông thôn là vùng lạc hậu hơn so với thành thị trong nhiều mặt như cơ sở hạ tầng (điện, đường giao thông, bệnh viện, 11 trạm y tế, trường học…), cơ sở vật chất thiếu thốn, trình độ dân trí thấp, thông tin liên lạc thiếu, điều này đã cản trở việc tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật từ đó cản trở sự phát triển kinh tế. Đặc biệt ở nông thôn vẫn còn tồn tại những hủ tục tập quán lạc hậu gây tốn kém, lãng phí, và cản trở việc tiếp thu những cái văn minh tiến bộ. Các hủ tục lạc hậu chiếm một phần chi tiêu lớn trong tổng chi tiêu của gia đình, làm cho phần chi tiêu dành cho ăn uống và học hành, y tế giảm xuống, thậm chí có những gia đình thu nhập thấp phải đi vay mượn để chi tiêu cho những hủ tục ấy, làm cho các hộ nghèo càng trở nên nghèo hơn. Từ nguyên nhân này cần phải có những biện pháp đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ cho các vùng, nâng cao trình độ dân trí, tìm cách xoá bỏ những hủ tục lạc hậu, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời sống và sản xuất. -Do thể chế, chính sách và cơ chế lạc hậu: các chính sách mà không đồng bộ, không phù hợp với thực tiễn, không có sự quan tâm khuyến khích phát triển sản xuất, hoặc áp dụng chính sách cứng nhắc đều ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân, khiến người dân khó phát triển sản xuất, sản xuất trì trệ, thu nhập thấp, dẫn đến đói nghèo. Cần phải xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, khuyến khích người dân phát triển sản xuất. * Nguyên nhân chủ quan -Bản thân không tự nâng cao trình độ dân trí, không áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật… không có kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh. Đây là nguyên nhân chủ yếu và thường gặp trong nông nghiệp, nông thôn. Do thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh nên họ không giám đầu tư sản xuất, sợ rủi ro, do vậy cứ mãi đắm chìm trong cảnh nghèo khó. Với những đối tượng này cần phải mở những lớp huấn luyện, dạy cách sản xuất kinh doanh, hướng dẫn kỹ thuật, khuyến khích họ nâng cao trình độ dân trí. 12 - Không năng động giải quyết việc làm, lười lao động, một số rượu chè, cờ bạc. - Gặp những bất thường trong cuộc sống như ốm đau, bệnh tật, hoả hoạn, tai nạn… cần chi tiêu lớn, phải vay mượn. Sau khi khỏi hoặc khắc phục được tai nạn, họ cố gắng trả nợ nhưng sản xuất kinh doanh không đủ trả nợ nên đã trở thành các hộ nghèo đói. Các tai nạn có thể xảy ra bất chợt, không lường trước được, những tai nạn ấy thường phải chi phí rất lớn vào việc chữa chạy hoặc khắc phục hậu quả, đối với những gia đình kinh tế khó khăn thì việc chi trả này càng trở nên khó khăn hơn, thiếu thốn họ phải đi vay mượn, thậm chí phải vay với lãi suất cao, sau đó nền kinh tế của gia đình càng trở nên khó khăn hơn, khi mà lo cuộc sống hàng ngày đã không đủ nay còn phải lo trả nợ, không có dự trữ, không đủ ăn, nợ nần chồng chất, hộ lại càng nghèo đi. Với những đối tượng này cần phải có các biện pháp hỗ trợ, cho vay lãi suất ưu đãi để họ có điều kiện phát triển sản xuất vươn lên thoát khỏi cảnh đói nghèo, cấp bảo hiểm y tế… -Những hộ sinh đẻ nhiều, sức khỏe yếu, đông con… bố mẹ không đủ khả năng làm kinh tế. Đây cũng là nguyên nhân đặc thù của khu vực nông thôn. -Nguyên nhân do thiếu hoặc không có vốn: đây cũng chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến nhiều hộ gia đình rơi vào cảnh nghèo đói. trong nhiều cuộc điều tra về tình hình nghèo đói, khi được hỏi về nguyên nhân đói nghèo thì những hộ trả lời là do thiếu vốn chiếm phần lớn tới trên dưới 70%. Mặc dù có nhiều ý tưởng sản xuất kinh doanh nhưng khi thiếu vốn thì họ không thể làm gì, không sản xuất kinh doanh được, trình độ văn hoá thì thấp, họ chỉ có thể tiến hành sản xuất nhỏ lẻ hoặc đi làm thuê, thu nhập gia đình ít ỏi chỉ đủ trang trải các bữa ăn hàng ngày, việc học hành của con cái không lo được đầy đủ, đến khi gia đình gặp rủi ro như thiên tai, mất mùa, bệnh tật… thì cuộc sống càng trở nên khó khăn hơn. Những người nghèo đói 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng