BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------------
VŨ NGỌC KIÊN
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG PETROLIMEX
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THÀNH PHƯƠNG
Hà Nội, 2012
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TÁC LẬP
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ..................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận chung về đầu tư và tư vấn đầu tư xõy dựng .............................5
1.1.1. Khái quát chung về đầu tư .......................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư .............................................................................5
1.1.1.2. Vai trò của đầu tư............................................................................6
1.1.1.3. Phân loại các hoạt động đầu tư ......................................................7
1.1.1.4. Mục tiêu đầu tư ...............................................................................8
1.1.1.5. Khái quát về vốn đầu tư ..................................................................9
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình ........................................................11
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình ...............................11
1.1.2.2. Yêu cầu đối với dự án đầu tư ........................................................12
1.1.2.3. Công dụng của dự án đầu tư .........................................................13
1.1.3. Tư vấn đầu tư xây dựng……………………………………..................13
1.1.3.1. Tư vấn đầu tư xây dựng là gì……………………………………… 13
1.1.3.2. Vai trò của tư vấn đầu tư xây dựng………………………………… .17
1.1.3.3. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn đầu tư và
xây dựng………………………………………………………………....18
1.1.3.3.1. Nội dung của năng lực tư vấn đầu tư và xây dựng………………18
1.1.3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn đầu tư và xây dựng 22
1.2. Công tác tổ chức tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng .....................................23
1.2.1. Cử chủ nhiệm đồ án ...............................................................................23
1.2.2. Lập nhóm soạn thảo ...............................................................................24
1.2.3. Chuẩn bị các đề cương ...........................................................................24
1.2.4. Triển khai soạn thảo dự án đầu tư ........................................................24
1.2.4.1. Thu thập thông tin .........................................................................24
1.2.4.2. Phân tích, xử lý thông tin, dự báo. ................................................24
1.2.4.3. Lập các phương án, so sánh phương án. ......................................24
1.2.4.4. Đúc kết viết tổng thuyết minh (thuyết minh chung).......................25
1.2.4.5. Hoàn chỉnh, lập hồ sơ, trình duyệt ................................................25
1.3. Các nội dung của lập dự ỏn đầu tư .................................................................25
1.3.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư (Nhận dạng dự án, xác định dự án) ...........25
1.3.2. Nghiờn cứu tiền khả thi của dự ỏn ........................................................27
1.3.3. Nghiên cứu khả thi của dự án ...............................................................28
1.3.3.1. Nghiờn cứu tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội của khu vực dự ỏn ...........28
1.3.3.2. Nghiờn cứu thị trường của dự ỏn ..................................................29
1.3.3.3. Nghiờn cứu khớa cạnh kỹ thuật của dự ỏn ...................................29
1.3.3.4. Phõn tớch khớa canh kinh tế - tài chớnh của dự ỏn .....................30
1.3.3.5. Đánh giá tác động môi trường của dự án ....................................33
1.3.4. Thực hiện dự ỏn......................................................................................35
1.3.5. Quản lớ vận hành khai thỏc dự ỏn ........................................................35
1.3.6. Kết thỳc dự ỏn .........................................................................................35
1.4. Phương pháp lập dự án ...................................................................................36
1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................36
1.4.2. Phương pháp dự báo ..............................................................................38
1.4.3. Phương pháp so sánh và lựa chọn phương pháp ................................41
1.4.4. Phương pháp phân tích độ nhạy ............................................................41
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác lập dự án.........................42
1.5.1. Nguồn thông tin thu thập phục vụ cho công tác lập dự án: .................42
1.5.2. Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác lập dự án đầu tư............................42
1.5.3. Các phương pháp sử dụng trong lập dự án đầu tư ...............................42
1.5.4. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác lập dự án .......43
1.5.5. Tổ chức quản lý công tác lập dự án.......................................................43
Kết luận chương 1 ...................................................................................................44
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CP
TƯ VẤN XÂY DỰNG PETROLIMEX....................................................... 45
2.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................45
2.1.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của công ty………………….45
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công y………………………………….…….46
2.1.3. Những lĩnh vực hoạt động chính của công y……………………….……..48
2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công thời gian ua…………………49
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty………………………..……51
2.1.6. Nguồn nhân lực của công ty…………………………………………………55
2.2. Thực trạng công tác lập dự án của công ty....................................................56
2.2.1. Đánh giá chung công tác lập dự án của công ty ...................................56
2.2.1.1. Đánh giá thông qua nhận xét của khách hàng……… ……….… 56
2.2.1.2. Đánh giá thông qua tiến độ thực hiện dự án ... ... ...……… …….57
2.2.1.3. Đánh giá thông qua nội dung của lập dự án……… …… … … .59
2.2.2. Đánh giá công tác lập dự án theo quy trình thực hiện .........................90
2.2.2.1. Tổ chức soạn thảo dự ỏn……… …………… ………. … ……. 90
2.2.2.2. Đánh giá quy trỡnh và cụng tỏc kiểm tra soan thảo… ……
92
2.2.3. Phân tích, đánh giá công tác lập dự án theo các nhân tố ảnh hưởng .96
2.2.3.1. Yếu tố con người............................................................................96
2.2.3.2. Các phương pháp sử dụng trong lập dự án ..................................97
2.2.3.3. Nguồn thông tin thu thập phục vụ công tác lập dự án ..................99
2.2.3.4. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác lập dự án ...........100
2.2.3.5. Tổ chức quản lý công tác lập dự án ............................................101
Kết luận chương 2 .................................................................................................103
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
PETROLIMEX ........................................................................................... 104
3.1. Định hướng phát triển của công ty ...............................................................104
3.1.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh từ 2010 - 2015....................................104
3.1.2. Triển vọng phát triển ngành ................................................................105
3.1.3. Vị thế của công ty trong ngành ............................................................106
3.1.4. Một số định hướng công tác lập dự án của công ty… ………..… 106
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư xây dựng tại
công ty CP tư vấn xây dựng Petrolimex ......................................................107
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thiết kế ................................................107
3.2.2. Thay đổi quan điểm và phương pháp tuyển người, đào tạo nhân viên
mới và tổ chức họp trao đổi kinh nghiệm thường xuyên ..................108
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên lập dự án………… 111
3.2.4. Nâng cao công tác quản lý ...................................................................113
KẾT LUẬN ................................................................................................. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………...…116
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới bước vào xu thế toàn cầu hoá với tốc độ
tăng trưởng khá cao thì tốc độ phát triển các dự án cũng tăng cao nhằm đáp ứng nhu
cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. Trong các dự án thuộc các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội thì dự án đầu tư là loại hình dự án được xã hội
quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là trong xã hội theo cơ chế thị trường là mô hình xã
hội phổ biến trên thế giới hiện nay. Thuật ngữ “Dự án đầu tư” là một thuật ngữ đã
được sử dụng từ lâu, ngoài ra có thêm thuật ngữ “Dự án đầu tư xây dựng công
trình” mới được sử dụng trong các văn bản pháp quy của Việt Nam trong mấy năm
gần đây, là để chỉ các dự án đầu tư có xây dựng công trình. Bản chất của dự án đầu
tư là việc tập hợp các hoạt động có liên quan đến đầu tư các nguồn lực hữu hạn của
doanh nghiệp /doanh nhân vào một đối tượng xác định để đạt được mục tiêu lợi
nhuận. Với chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ hiện nay, các doanh
nghiệp cả trong và ngoài nước đang rất tích cực trong phát triển các dự án đầu tư tại
Việt Nam. Theo đó hoạt động xây dựng ở nước ta cũng phát triển mạnh mẽ có tốc
độ tăng trưởng khá cao. Việc thực hiện xây dựng các công trình xăng dầu, các khu
công nghiệp hay các nhà máy xí nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
của nền kinh tế, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của Chính phủ, ngoài ra nó
còn liên quan đến khía cạnh mỹ quan. Do vậy, để thực hiện một công trình xây
dựng cần phải có dự án cụ thể và đưa ra được tính hợp lý của dự án. Tầm quan
trọng của hoạt động xây dựng là như vậy cho nên việc các tổ chức tư vấn về đầu tư
và xây dựng là phù hợp với thực tế.
Trên thế giới hiện nay, tư vấn đầu tư và xây dựng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế và đang phát triển rất mạnh. Ở nước ta, khi đang còn trong chế độ
nền kinh tế tập trung thì hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng là hoạt động còn xa
lạ, không được nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của nó. Trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN thì hoạt động tư vấn
đang phát triển rất mạnh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, trong đó có hoạt động
tư vấn đầu tư và xây dựng. Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động này được đánh dấu
bằng sự ra đời của hàng loạt các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng ra đời.
Vũ Ngọc Kiên
1
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
Công ty CP tư vấn xây dựng Petrolimex là công ty thành viên của tổng công
ty xăng dầu Việt Nam ( Petrolimex) và là thành viện của hiệp hội tư vấn xây dựng
Việt Nam. Có chức năng nhiệm vụ tư vấn thiết kế, quy hoạch, lập dự án cho các
công ty xăng dầu và dầu khí trong và ngoài nước. Từ một doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước chuyển thành công ty cổ phẩn, Công ty CP tư vấn xây dựng Petrolimex
đang gặp phải những khó khăn không nhỏ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, hội nhập để phát triển. Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt được một số
thành tích trong hoạt động tư vấn xây dựng của mình, có khả năng đảm nhiệm các
công trình xây dựng mang tầm cỡ quốc gia. Hơn nữa, Công ty luôn đứng đầu trong
tổng công ty về các chế độ chăm lo đời sống cho người lao động, đóng góp vào việc
nâng cao các chỉ tiêu kinh tế xã hội của ngành xây dựng nói riêng và của đất nước
nói chung. Tuy vậy, do xuất phát từ một cơ quan nhà nước nên còn nhiều bất cập
trong quản lý, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,…
Là một Công ty tư vấn, nhưng hiện nay công tác tư vấn lập dự án của Công ty
CP tư vấn xây dựng Petrolimex cho Chủ đầu tư còn rất nhiều bất cập, gây chậm trễ
cho việc thi công, gây ra những thất thoát nghiêm trọng cho các dự án xây dựng. Từ
thực tế khách quan đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng
Petrolimex” làm nội dung nghiên cứu của bản luận văn này, với mong muốn góp
một phần công sức của mình vào việc nâng cao chất lượng công tác lập án đầu tư ở
Công ty CP tư vấn xây dựng Petrolimex trong giai đoạn hiện tại cũng như tương lai.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
- Mục tiêu: Phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác
lập án đầu tư ở Công ty để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đưa Công
ty trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn xây dựng các công trình
xăng dầu và dầu khí và xây dựng công nghiệp.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá cơ sở lí luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư
xây dựng công trình xăng dầu, dầu khí.
+ Phân tích thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại công ty CP tư vấn xây
dựng Petrolimex thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam ( Petrolimex)
Vũ Ngọc Kiên
2
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
+ Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư xây
dựng của Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác lập dự án đầu tư xây dựng của Công ty
CP tư vấn xây dựng Petrolimex.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt lí luận: chủ yếu đề cập những vấn đề lý luận chung về dự án đầu tư
và công tác lập dự án đầu tư xây dựng xăng dầu và dầu khí.
+ Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng công tác lập dự án đầu tư xây dựng
công trình xăng dầu và dầu khí tại công ty CP tư vấn xây dựng Petrolimex. Đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư xây dựng của Công ty
trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các yêu cầu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp
và khái quát hoá.
5. Những đóng góp của đề tài
- Từ những phân tích, đánh giá một cách có luận cứ khoa học về thực trạng
công tác lập dự án đầu tư xây dựng của Công ty CP tư vấn xây dựng Petrolimex,
trên cơ sở đó đánh giá những kết quả cũng như những hạn chế cần khắc phục để từ
đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư xây dựng để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
- Đề tài này giúp cho các cán bộ quản lý điều hành có thể đưa ra được những
quyết định về hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư xây dựng của Công ty.
6. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề chung về dự án đầu tư và công tác lập dự án
đầu tư xây dựng.
Chương 2: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư xây dựng tại Công ty
Cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex.
Vũ Ngọc Kiên
3
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư
xây dựng của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex.
Vũ Ngọc Kiên
4
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TÁC LẬP
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
1.1.1. Khái quát chung về đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một quá trình bỏ vốn (bao gồm tiền, nguồn lực, công nghệ) để đạt
được mục đích hay tập hợp các mục đích nhất định nào đó. Mục tiêu cần đạt được
của đầu tư có thể là mục tiêu chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội hay cũng có thể chỉ
là mục tiêu nhân đạo... Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư và mỗi quan điểm
khác nhau, ở các lĩnh vực khác nhau lại có cách nhìn nhận không giống nhau về đầu
tư.
Trong hoạt động kinh tế, đầu tư được biểu hiện cụ thể hơn và mang bản chất
kinh tế hơn. Đó là quá trình bỏ vốn (tiền, nhân lực, nguyên vật liệu, công nghệ...)
vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Đây được xem là bản chất cơ bản của hoạt động đầu tư. Trong hoạt động kinh tế
không có khái niệm đầu tư không vì lợi nhuận. Như vậy, có thể hiểu đầu tư là đưa
một lượng vốn nhất định vào quá trình hoạt động kinh tế nhằm thu được một lượng
lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định.
Các hoạt động đầu tư có thể gọi chung là hoạt động sản xuất kinh doanh (với
hoạt động đầu tư bỏ vốn để nâng cao năng lực sản xuất cả về chất lượng và số
lượng).
Sau đây là một số khái niệm cụ thể của vấn đề đầu tư:
- Theo quan điểm kinh tế: Đầu tư là việc bỏ vốn để tạo nên các tiềm lực và
dự trữ cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Các tài sản cố định được tạo nên trong
quá trình đầu tư này tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kế tiếp nhau, có khả năng tạo
điều kiện thúc đẩy sự phát triển của một đối tượng nào đó.
- Theo quan điểm tài chính: Đầu tư là một chuỗi hành động chi tiền của chủ
đầu tư và ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi thu tiền để đảm bảo hoàn
vốn, đủ trang trải các chi phí và có lãi.
Vũ Ngọc Kiên
5
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
- Theo góc độ quản lý: Đầu tư là quá trình quản lý tổng hợp kinh doanh, cơ
cấu tài sản nhằm mục đích sinh lời.
Tóm lại đầu tư là quá trình bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế,
xã hội ... để thu được các lợi ích dưới các hình thức khác nhau.
Hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng các tài sản cố định
gọi là đầu tư xây dựng cơ bản. Ở đây xây dựng được coi như là một phương tiện để
đạt được mục đích đầu tư. Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ các hoạt
động của chủ đầu tư từ khi bỏ vốn đến khi thu được kết quả thông qua việc tạo ra và
đưa vào hoạt động các tài sản cố định, hay nói khác đi là toàn bộ các hoạt động để
chuyển vốn đầu tư dưới dạng tiền tệ sang tài sản phục vụ mục đích đầu tư. Mục đích
của hoạt động xây dựng cơ bản là tạo ra được các tài sản có năng lực sản xuất hoặc
phục vụ phù hợp với mục đích đầu tư.
Để đảm bảo mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được các
mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả cao cho kinh tế xã hội thì trước khi bỏ vốn
đầu tư phải làm thật tốt các công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải nghiên cứu, điều tra,
xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh về xã hội, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài
chính, điều kiện tự nhiên, môi trường pháp lý...có liên quan đến quá trình thực hiện
đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư. Phải
dự đoán được các yếu tố bất định (các yếu tố có thể sẽ xảy ra trong quá trình thực
hiện đầu tư cũng như khai thác dự án) từ đó cũng đề xuất các biện pháp quản lý các
yếu tố đó để đảm bảo các yếu tố tiêu cực sẽ không tác động nhiều đến dự án cũng
như tận dụng các cơ hội khi xuất hiện các yếu tố tích cực có lợi cho dự án đầu tư.
1.1.1.2. Vai trò của đầu tư
Trong quá trình phát triển của xã hội đòi hỏi phải mở rộng quy mô của sản
xuất nhằm thoả mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần. Để đáp
ứng được nhu cầu đó thì cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế luôn luôn cần
sự bù đắp và hoàn thiện mở rộng thông qua hoạt động đầu tư cơ bản.
Hoạt động đầu tư cơ bản có vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
quy mô xây dựng và tốc độ phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân và từng ngành kinh tế.
Vũ Ngọc Kiên
6
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
1.1.1.3. Phân loại các hoạt động đầu tư
a. Theo đối tượng đầu tư
- Đầu tư cho các đối tượng vật chất để khai thác cho sản xuất và cho các lĩnh
vực hoạt động khác (đầu tư trực tiếp).
- Đầu tư tài chính.
b. Theo chủ đầu tư
- Chủ đầu tư là Nhà nước (đầu tư cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế và
xã hội do vốn của Nhà nước).
- Chủ đầu tư là các doanh nghiệp (các doanh nghiệp Nhà nước, ngoài Nhà
nước, độc lập và liên doanh, trong nước và ngoài nước).
- Chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ.
c. Theo nguồn vốn:
- Vốn từ ngân sách Nhà nước.
- Vốn tín dụng ưu đãi, từ ngân sách Nhà nước.
- Vốn hỗ trợ và phát triển chính thức (ODA).
- Vốn tín dụng thương mại.
- Vốn tự huy động từ các doanh nghiệp Nhà nước.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước.
- Vốn đóng góp của nhân dân vào các công trình phúc lợi công cộng.
- Vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh và của dân.
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
d. Theo cơ cấu đầu tư
- Đầu tư theo các ngành kinh tế.
- Đầu tư theo các vùng lãnh thổ.
- Đầu tư theo các thành phần kinh tế.
e. Theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định:
- Đầu tư mới (xây dựng, mua sắm tài sản cố định loại mới).
- Đầu tư lại thay thế, cải tạo tài sản cố định hiện có.
f. Theo góc độ trình độ kỹ thuật:
- Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu.
- Đầu tư theo tỷ trọng vốn đầu tư cho các thành phần mua sắm thiết bị, xây
lắp và chi phí đầu tư khác.
g. Theo thời đoạn kế hoạch:
Vũ Ngọc Kiên
7
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
- Đầu tư ngắn hạn.
- Đầu tư trung hạn.
- Đầu tư dài hạn.
h. Theo tính chất và quy mô của dự án: Gồm ba nhóm A, B, C.
1.1.1.4. Mục tiêu đầu tư
Đầu tư vào các hoạt động kinh tế luôn được biểu hiện dưới những mục tiêu
kinh tế xã hội cụ thể. Xác định cụ thể mục tiêu là nhân tố đảm bảo cho hoạt động
đầu tư có hiệu quả. Tuy nhiên, ở mỗi khía cạnh khác nhau thì quan điểm về hiệu
quả lại không giống nhau. Đối với doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế là tối đa hoá
lợi nhuận còn đối với Nhà nước lại muốn hiệu quả kinh tế phải gắn với hiệu quả xã
hội.
Mục tiêu đầu tư của Nhà nước
- Đảm bảo phúc lợi công cộng dài hạn.
- Đảm bảo sự phát triển về kỹ thuật, kinh tế chung và dài hạn của đất nước.
- Điều chỉnh cơ cấu phát triển kinh tế qua từng thời kỳ.
- Đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường, tài nguyên của đất nước.
- Đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Đầu tư vào các lĩnh vực mà các doanh nghiệp riêng lẻ, tư nhân không thể
đầu tư do nhu cầu vốn quá lớn, độ rủi ro cao, mà các lĩnh vực này lại rất cần thiết
đối với sự phát triển chung của đất nước và hết sức cần thiết đối với đời sống con
người.
- Nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và các lợi ích công cộng
như: phát triển giáo dục, tạo việc làm, phân phối thu nhập...
Tóm lại mục tiêu chính của Nhà nước là tăng trưởng kinh tế và thu nhập
quốc dân - mục tiêu phát triển và cải thiện, phân phối thu nhập quốc dân (mục tiêu
công bằng xã hội).
Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp
Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp có thể có các dạng sau:
- Cực tiểu chi phí và cực đại lợi nhuận.
- Cực đại khối lượng hàng hoá bán ra thị trường.
- Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tính theo giá thị trường.
- Đạt mức độ nhất định về hiệu quả tài chính của dự án.
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Vũ Ngọc Kiên
8
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
- Nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường.
- Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ.
- Đầu tư để cải thiện điều kiện lao động của doanh nghiệp.
- Đầu tư liên doanh liên kết, hợp tác với nước ngoài nhằm tranh thủ công
nghệ, mở rộng thị trường..
1.1.1.5. Khái quát về vốn đầu tư
Nguồn hình thành vốn đầu tư
Vốn đầu tư là số tiền tích lũy được trong các hoạt động sản xuất kinh doanh
của cá nhân, tập thể và Nhà nước, là tiền tích luỹ của xã hội, tiền tiết kiệm của nhân
dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái
sản xuất nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hay tạo ra năng lực sản xuất mới. Vốn đầu tư
này bao gồm vốn tích luỹ tự có và vốn đi vay (kể cả trong và ngoài nước).
Vai trò của vốn đầu tư
Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh muốn tiến hành được đều phải có vốn đầu tư. Với nền kinh tế thị trường, vốn
đầu tư luôn là vấn đề quan tâm của mọi loại hình doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp mới thành lập, vốn đầu tư được dùng để tạo dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu như: xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, nguyên
vật liệu, trả lương cho người lao động... trong thời kỳ sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, vốn đầu tư được dùng để trang bị
thêm máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng, tăng thêm quy mô vốn lưu động
nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm các
TSCĐ, thay thế các TSCĐ đã hỏng, hao mòn (kể cả hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình) bằng các TSCĐ mới.
Phân loại vốn đầu tư
Để phù hợp với phương hướng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ chế độ hành
chính bao cấp sang hạch toán kinh doanh XHCN, vốn đầu tư có thể được phân theo
nhiều cách khác nhau.
- Theo hình thức sở hữu vốn: Bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách thuộc sở hữu
Nhà nước (kể cả vốn viện trợ, vốn vay cân đối trong ngân sách và phần tín dụng
Nhà nước từ ngân sách cho vay...), vốn đầu tư của các tổ chức tập thể (vốn vay tín
dụng, vốn huy động cổ phần...), vốn của cá nhân...
Vũ Ngọc Kiên
9
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
- Theo nguồn hình thành: Bao gồm vốn tín dụng, nguồn vốn cấp phát từ ngân
sách, nguồn vốn viện trợ, vốn vay nước ngoài, vốn huy động từ nhân dân, vốn liên
doanh liên kết...
Tóm lại dù phân chia vốn đầu tư theo hình thức nào thì vốn đầu tư cũng gồm
các loại sau:
+ Vốn ngân sách Nhà nước:
Vốn đầu tư từ ngân sách là một bộ phận của thu nhập quốc dân nằm trong
ngân sách trung ương hay địa phương. Sau khi đã tính toán cân đối giữa tích luỹ và
tiêu dùng của xã hội, được đưa vào để tái sản xuất mở rộng thông qua hoạt động
đầu tư XDCB. Nguồn vốn ngân sách được hình thành từ thu nhập quốc dân, vốn
chính phủ vay nước ngoài để đầu tư, vốn viện trợ.
Vốn ngân sách Nhà nước được đầu tư cho những công trình sản xuất then
chốt của nền kinh tế, những công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, một số công trình
vì sự nghiệp văn hoá- xã hội, khoa học - kỹ thuật quan trọng, công trình an ninh
quốc phòng và phục vụ quản lý Nhà nước.
+ Vốn tín dụng đầu tư:
Bao gồm vốn tín dụng đầu tư Nhà nước và vốn tín dụng đầu tư của các tổ
chức tài chính.
Vốn tín dụng đầu tư dùng để:
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, đổi mới kỹ thuật - công nghệ các
công trình sản xuất kinh doanh dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có
đủ điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng đầu tư và phát triển.
Những công trình thuộc các mục tiêu trọng điểm của Nhà nước thì được ưu
tiên vay tín dụng đầu tư với lãi suất khuyến khích.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị sản xuất kinh doanh:
Được hình thành từ các nguồn vốn đầu tư XDCB của bản thân các đơn vị đó,
từ lợi nhuận còn lại, từ quỹ khấu hao, tiền thanh lý, nhượng bán tài sản...
+ Vốn vay nước ngoài:
Là nguồn vốn được hình thành từ:
- Vốn do Chính phủ vay theo hợp đồng ký kết với nước ngoài.
- Vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
- Vốn do ngân hàng đầu tư phát triển đi vay.
Vũ Ngọc Kiên
10
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
Vốn vay nước ngoài của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ do đơn vị tự
đi vay, tự trả nợ và lãi vay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trường hợp các tổ
chức, cá nhân nước ngoài yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thì ngân hàng thẩm tra dự án
vay và chấp nhận bảo lãnh số vốn vay nếu dự án đó đảm bảo được các điều kiện trả
nợ.
+ Vốn viện trợ không hoàn lại:
Vốn viện trợ là vốn của Chính phủ, các tổ chức và các cá nhân nước ngoài tài
trợ dưới hình thức cho không để thực hiện các dự án XDCB. Vốn này được ghi vào
ngân sách Nhà nước để quản lý, sử dụng theo đúng mục đích, đối tượng và quy chế
quản lý đầu tư của Nhà nước.
+ Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài:
Là số vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam
bằng ngoại tệ hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp
tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập các doanh nghiệp liên doanh hay
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
+ Vốn huy động của nhân dân và các thành phần kinh tế khác:
Vốn huy động có thể là tiền, nguyên vật liệu hoặc công lao động được sử dụng
vào các công trình, lĩnh vực đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân người góp vốn,
như xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông nông thôn và các công trình phúc
lợi công cộng khác.
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong một thời hạn nhất định.
Theo một quan điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử
dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà
đầu tư và cho xã hội.
Vũ Ngọc Kiên
11
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
Dự án đầu tư là công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư, do đó bên trong nó
chứa các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tư.
Trước hết, dự án đầu tư phải thể hiện rõ mục tiêu đầu tư là gì, có thể là mục
tiêu dài hạn, trung hạn hay ngắn hạn hoặc là mục tiêu chiến lược hay là mục tiêu
trước mắt. Mục tiêu trước mắt được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể
như năng lực sản xuất, quy mô sản xuất hay hiệu quả kinh tế. Còn mục tiêu lâu dài
có thể là các lợi ích kinh tế cho xã hội mà dự án đầu tư phải mang lại.
Hai là, nguồn lực và cách thức để đạt được mục tiêu. Nó bao gồm cả các điều
kiện và biện pháp vật chất để thực hiện như vốn, nhân lực, công nghệ...
Ba là, với khoảng thời gian bao lâu thì các mục tiêu có thể đạt được và cuối
cùng là ai có thể thực hiện hoạt động đầu tư này và kết quả của dự án.
Vậy các đặc trưng chủ yếu của dự án đầu tư đó là:
-
Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể.
-
Xác định được hình thức tổ chức để thực hiện.
-
Xác định được nguồn tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư.
-
Xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án.
1.1.2.2. Yêu cầu đối với dự án đầu tư
Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tính khoa học và hệ thống: đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có một
quá trình nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính xác từng nội
dung cụ thể của dự án. Đặc biệt có những nội dung rất phức tạp như phân tích tài
chính, phân tích kỹ thuật... đồng thời rất cần sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn
về dịch vụ đầu tư giúp đỡ.
- Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phải
phù hợp với chính sách và pháp luật của Nhà nước. Do đó, trong quá trình soạn thảo
dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước và các văn
bản quy chế liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Đảm bảo tính thống nhất của các dự án đầu tư thì các dự án
đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động
đầu tư kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân
thủ những quy định chung mang tính quốc tế.
Vũ Ngọc Kiên
12
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
- Tính hiện thực (tính thực tiễn): Để đảm bảo tính thực tiễn các dự án phải
được nghiên cứu và xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc
chuẩn bị kỹ càng có khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm
tới mức tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư.
1.1.2.3. Công dụng của dự án đầu tư
- Là phương diện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu
tư.
- Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài
nước tài trợ cho vay vốn.
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc quá trình
thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
- Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt,
cấp giấy phép đầu tư.
- Là căn cứ quan trọng nhất để theo dõi đánh giá và điều chỉnh kịp thời
những tồn đọng và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác dự án.
- Dự án đầu tư có tác dụng tích cực để giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong quan hệ giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án.
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xem xét, xử lý hài hoà mối quan hệ về
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà nước
Việt nam. Và đây cũng là cơ sở pháp lý để xét sử khi có tranh chấp giữa các bên
tham gia liên doanh.
- Dự án đầu tư còn là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh,
soạn thảo điều luật của doanh nghiệp liên doanh.
Với những vai trò quan trọng như vậy không thể coi việc xây dựng một dự án
đầu tư là việc làm chiếu lệ để đi tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn, xin giấy phép mà
phải coi đây là một công việc nghiên cứu nghiêm túc bởi nó xác định rõ ràng quyền
lợi, nghĩa vụ của chính bản thân đơn vị lập dự án trước Nhà nước và nhân dân.
1.1.3. Tư vấn đầu tư xây dựng
1.1.3.1. Tư vấn đầu tư và xây dựng là gì?
Vũ Ngọc Kiên
13
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
Tư vấn đầu tư là một loại hình dịch vụ, trong đó các chuyên gia có kinh
nghiệm, có kiến thức chuyên môn cao thực hiện việc cung cấp thông tin, lựa chọn
những phương án tốt, phát hiện những các vấn đề có liên quan trong từng trường
hợp cụ thể và chuyển giao chúng cho những người có yêu cầu. Trong hoạt động tư
vấn, nhà tư vấn cung cấp thông tin, các giải pháp độc lập, khách quan. Do đó hoạt
động tư vấn khó có thể thay thế được trong nhiều trường hợp. Hoạt động tư vấn có
điểm khác và độc lập với hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và cố vấn:
- Hoạt động đào tạo mang tính chất đồng loạt và trang bị kiến thức rộng.
Hoạt động tư vấn mang tính cụ thể và đơn chiếc.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học mang tính sáng tạo. Hoạt động tư vấn
không đòi hỏi phải có tính mới mẻ và sáng tạo.
- Hoạt động cố vấn gắn liền với hoạt động góp ý của những người có uy tín,
có vị trí quan trọng trong xã hội. Những người làm công tác tư vấn không nhất thiết
là những người có uy tín và vị trí trong xã hội. Họ có thể là nhà quản lý, là nhân
viên làm công tác tư vấn chuyên nghiệp.
Trong xã hội ngày nay có nhiều loại hình tư vấn, như: tư vấn về pháp luật, tư
vấn hôn nhân và gia đình, tư vấn việc làm, tư vấn sản xuất kinh doanh. Tư vấn đầu
tư và xây dựng là loại hình tư vấn đáp ứng các đòi hỏi về kinh nghiệm, kiến thức
chuyên môn cho nhà đầu tư tron quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu
tư. Hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng có những đặc điểm sau:
- Là hoạt động tư vấn chuyên ngành đi sâu vào lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
- Quá trình hoạt động tư vấn gắn liền với các quá trình đầu tư và xây dựng.
- Tư vấn đầu tư và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động tư vấn
của nền kinh tế quốc dân. khách hàng cần tư vấn đầu tư và xây dựng rất đa dạng là
các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân thuộc tất cả các lĩnh vực của nền kinh
tế quốc dân trên phạm vi cả nước và quốc tế.
- Sản phẩm của dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng liên quan đến nhiều bộ
môn khoa học. Vì đặc điểm của sản phẩm mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh
tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật và quốc phòng. Ngoài ra sản phẩm xây dựng còn
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của địa phương xây dựng.
Vũ Ngọc Kiên
14
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Đại học Bách Khoa HN
Nội dung chủ yếu của hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng thể hiện trong bảng biểu
sau:
Bảng 1.1 Hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng
Chuẩn bị đầu tư
+ Nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư
+ Lập báo cáo sơ bộ
+ Lập dự án khả thi
+ Thẩm định dự án khả thi
+ Lập hồ sơ xin phép xây dựng
Thực hiện
Chuẩn bị xây
đầu tư
dựng
+ Tư vấn đấu thầu thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp
công trình
+Tư vấn về pháp luật xây dựng và hợp đồng kinh tế
+ Xác định giá xây dựng, giá tư vấn xây dựng phục vụ cho
việc ký kết hợp đồng.
+ Quản lý dự án
+ Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng
+ Khảo sát xây dựng
+ Thiết kế công trình
+ Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công công trình
+Thẩm định tổng dự toán công trình kèm theo thiết kế kỹ
thuật công trình
Tổ chức thi
+ Tư vấn giám sát thi công, báo cáo tiến độ và chất lượng.
công xây dựng
+ Tư vấn đánh giá trình độ và giá trị công nghệ được
chuyển giao
+ Trang trí nội, ngoại thất có tính chất nghệ thuật đặc biệt
Khai thác đưa công trình
+ Tư vấn giám định công trình
vào sử dụng
+ Tư vấn lập hồ sơ hoàn công, nghiệm thu và bàn giao công
trình
Quá trình tư vấn đầu tư và xây dựng bao gồm các bước sau:
Bảng 1.2 Quá trình tư vấn đầu tư và xây dựng
Giai đoạn 1
+ Những tiếp xúc đầu tiên với khách hàng
Nhập cuộc
+ Chuẩn đoán sơ bộ vấn đề
+ Lập kế hoạch vụ việc tư vấn
+ Kiến nghị vụ việc tư vấn với khách hàng
+ Hợp đồng tư vấn
Vũ Ngọc Kiên
15
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Giai đoạn 2
+ Tìm hiểu sự việc
Chuẩn đoán
+ Phân tích tổng hợp sự việc
Đại học Bách Khoa HN
+ Khảo sát chi tiết các vấn đề
Giai đoạn 3
+ Xây dựng các giải pháp
Lập kế hoạch
+ Đánh giá các giải pháp có thể thay thế
hành động
+ Kiến nghị với khách hàng
+ Lập kế hoạch thực hiện
Giai đoạn 4
+ Trợ gúp thực hiện
Thực hiện
+ Kiến nghị điều chỉnh
+ Đào tạo
Giai đoạn 5
+ Đánh giá
Kết thúc
+ Báo cáo cuối cùng
+ Giải quyết các cam kết
+ Các kế hoạch tiếp tục về sau
+ Chấm dứt
- Giai đoạn nhập cuộc là giai đoạn đầu tiên trong bất kỳ quá trình tư vấn nào.
Trong giai đoạn này nhà đầu tư và các chuyên gia tư vấn gặp nhau tìm hiểu về vấn
đề cần đầu tư và phạm vi cần thực hiện tư vấn.
- Gai đoạn chuẩn đoán là giai đoạn tác nghiệp đầu tiên. Các chuyên gia tư
vấn đi sâu nghiên cứu chi tiết mà khách hàng quan tâm, cung cấp cho khách hàng
những thông tin cần thiết để quyết định cách thức hướng công việc vào giải quyết
vấn đề.
- Tiếp theo của quá trình tư vấn là giai đoạn lập kế hoạch hành động. Nền
tảng của lập kế hoạch hành động có hiệu quả đặt ngay trong công tác chuẩn đoán có
hiệu quả hay không. Giai đoạn này bao gồm cppng việc triển khai một hay nhiều
giải pháp cho vấn đề được chuẩn đoán.
- Việc thực hiện giai đoạn 4 là sự phối hợp chung cao độ của nhà tư vấn và
khách hàng. Nếu không có giai đoạn thực hiện thì quá trình tư vấn không được coi
là hoàn thành.
Vũ Ngọc Kiên
16
- Xem thêm -