Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn xây dựng cơ sở dữ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loài động ...

Tài liệu Luận văn xây dựng cơ sở dữ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loài động vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứu đa dạng sinh học tại việt nam

.DOC
105
207
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Lê Thị Phương XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG NHẬN DẠNG CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ PHỤC VỤ THỰC THI PHÁP LUẬT VÀ NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60 85 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đức Minh Hà Nội Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình hoàn thành luận văn thạc sĩ tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Đức Minh, công tác tại Bộ môn Sinh thái môi trường – Khoa Môi trường – Đại học Khoa học tự nhiên. Nếu không có sự quan tâm, hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy thì tôi không thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới cô TS. Nguyễn Kiều Băng Tâm và PGS.TS. Trần Văn Thụy cùng các thầy cô trong Khoa Môi trường cũng như trong bộ môn Sinh thái môi trường đã nhiệt tình giảng dạy để giúp tôi có được hành trang tri thức cho việc thực hiện luận văn và công việc sau này. Cuối cùng là lời cảm ơn đến tất cả những người bạn và gia đình đã luôn bên cạnh để động viên, giúp đỡ tôi về cả vật chất lẫn tinh thần, đặc biệt là em Nguyễn Văn Thành – K53 Sinh học – Đại học Khoa học tự nhiên người đã giúp tôi rất nhiều trong việc thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn tất cả những tình cảm quí báu trên! Lê Thị Phương MỤC LỤC Lê Thị Phương – K18CHKHMT 2 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường DANH MỤC BẢNG……………………………………………….........................5 DANH MỤC HÌNH………………………………………………………………..6 MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...7 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………………9 1.1.Đa dạng sinh học ở Việt Nam...................................................................……9 1.1.1.Tiềm năng đa dạng sinh học ở Việt Nam....................................................9 1.1.2.Sự suy giảm đa dạng sinh học ở VN hiện nay.........................................12 1.2.Các mối đe dọa đến đa dạng sinh học ở Việt Nam..........................................23 1.2.1.Mối đe dọa gián tiếp..................................................................................23 1.2.2.Mối đe dọa trực tiếp..................................................................................25 1.3. Các biện pháp để kiểm soát và ngăn chặn việc buôn bán trái phép động vật hoang dã tại Việt Nam.............................................................................36 1.3.1.Những biện pháp đã thực hiện..................................................................38 1.3.2.Một số khó khăn trong việc thực hiện......................................................42 1.4.Tổng quan về phương pháp sinh học phân tử sử dụng trong nhận dạng loài.........................................................................................................45 1.4.1. Giới thiệu phương pháp mã vạch ADN...................................................45 1.4.2. Các ứng dụng của phương pháp mã vạch ADN......................................46 1.4.3. Phương pháp mã vạch ADN ứng dụng trong nhận dạng các loài động vật hoang dã...............................................................................................47 1.4.3.Việc áp dụng phương pháp sinh học phân tử trên thế giới.......................57 CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………...59 2.1.Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................59 2.2.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................59 2.2.1.Sử dụng các phần mềm ứng dụng trong sinh học.....................................59 Lê Thị Phương – K18CHKHMT 3 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường 2.2.2.Phương pháp đánh giá mức độ hiệu quả trong nhận dạng loài dựa vào khoảng cách........................................................................................................61 CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………...62 3.1.Khoảng cách di truyền gen Cyt b………………………………………………62 3.2. Khoảng cách di truyền gen COI......................................................................67 3.3. So sánh khoảng cách di truyền trung bình giữa hai gen Cyt b và COI..........71 3.4. Khoảng cách di truyền trong loài……………………………………………...73 3.4.1. Khoảng cách di truyền trong loài kiểu gen Cyt b và COI.......................73 3.4.2. So sánh khoảng cách di truyền trong loài giữa hai kiểu gen COI và Cyt b................................................................................................78 3.5. Cây phát sinh loài gen Cyt b và COI.............................................................80 3.5.1.Cây phát sinh loài gen Cyt b....................................................................80 3.5.2. Cây phát sinh loài gen COI.....................................................................82 3.6. Thảo luận.........................................................................................................83 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………..85 4.1. Kết luận............................................................................................................85 4.2. Kiến nghị.........................................................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….88 PHỤ LỤC…………………………………………………………………………..90 Lê Thị Phương – K18CHKHMT 4 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường DANH MỤC BẢNG STT TÊN BẢNG Trang Bảng 1 Biến động diện tích và độ che phủ của rừng Việt Nam (giai đoạn 1990 - 5/2005) 13 Bảng 2 Số lượng các loài của Việt Nam bị đe dọa toàn cầu (chỉ tính các loài CR, VU và EN) và cấp quốc gia(2004) 21 Bảng 3 Số loài thực vật, động vật và bậc phân hạng trong Sách đỏ Việt Nam (2007) 22 Bảng 4 Các loài bị đe dọa được ghi nhận ở Việt Nam (IUCN, 2006) 23 Bảng 5 Khoảng cách di truyền trung bình gen Cyt b 65 Bảng 6 Khoảng cách di truyền trung bình gen COI 69 Bảng 7 So sánh khoảng cách di truyền trung bình ở một số họ giữa kiểu gen Cyt b và COI 70 Bảng 8 Khoảng cách trong loài giữa các loài theo kiểu gen Cyt b và COI 72 Bảng 9 Thống kê các thông số về khoảng cách trong loài theo tỷ 77 lệ % Bảng 10 So sánh khoảng cách trong loài ở một số loài 78 Bảng 11 Thống kê các thông số về khoảng cách di truyền 2 kiểu gen ty thể Cyt b và COI 83 Bảng 12 Danh mục các loài động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại 90 Bảng 13 Danh mục các loài động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại 92 Bảng 14 Danh mục các loài và các kiểu gen COI, Cyt b trên cơ sở dữ liệu Genbank 97 Lê Thị Phương – K18CHKHMT 5 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường DANH MỤC HÌNH Lê Thị Phương – K18CHKHMT 6 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường STT TÊN HÌNH Trang Hình 1 Tê giác hai sừng (Dicerorhinus sumatrensis ) 16 Hình 2 Loài bò xám ( Bos sauveli) 16 Hình 3 Lợn vòi (Tapirus indicus) 17 Hình 4 Cầy rái cá(Cynongale lowei) 17 Hình 5 cá chình Nhật (Anguilla japonica). 18 Hình 6 Cá chép gốc (Procypris merus) 18 Hình 7 Cá lợ thân thấp (Cyprinus multitaentiata 19 Hình 8 Hươu sao (Cervus nippon) 19 Hình 9 Cá sấu hoa cà (Crocodylus porosus) 20 Hình 10 Tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus) 20 Hình 11 Khai thác gỗ trái phép ở Tây Nguyên 31 Hình 12 Buôn bán động vật hoang dã công khai ở các chợ 34 Hình 13 Hoẵng (giống Muntiacus), Cầy (họ Viverridae) và các loài thú bắt từ tự nhiên khác được nhồi và bán tại các quầy bên đường tại vùng Bắc Trung Bộ 35 Hình 14a Đoạn gen cyt b từ cặp bazo 121-241 của bốn loài và loài chưa biết 52 Hình 14b So sánh số cặp bazo sai khác và % tương đồng qua 120 cặp bazo 52 Hình 15 Một minh họa cho sự thay đổi dựa vào khoảng cách – p của cả hai vị trí gen cyt b (màu đen) và COI (màu đỏ) 55 Hình 16 Biểu đồ so sánh khoảng cách di truyền trung bình 71 Hình 17 Cây phát sinh loài gen Cyt b 80 Hình 18 Một minh họa cho việc một số loài đã bị đặt nhầm chỗ trên cây phát sinh loài Cyt b. 81 Hình 19 Cây phát sinh loài gen COI 82 Lê Thị Phương – K18CHKHMT 7 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường MỞ ĐẦU Việt Nam được đánh giá là 1 trong 16 nước có đa dạng sinh học cao nhất thế giới với nhiều loại động, thực vật đặc hữu.[17].Song Việt Nam cũng là quốc gia đang đứng ở mức báo động cao về nguy cơ đánh mất những giá trị quý giá mà thiên nhiên ưu đãi. Theo Sách đỏ Việt Nam năm 2007 thì tổng số loài động thực vật hoang dã trong thiên nhiên của Việt Nam đang bị đe dọa hiện nay là 882 loài. Có tới 9 loài động vật được xem tuyệt chủng ngoài tự nhiên tại Việt Nam như tê giác hai sừng, heo vòi, cá sấu hoa cà, hươu sao, bò xám, cầy rái cá, cá chép gốc, cá chình Nhật, cá lợ thân thấp. Trong hệ thực vật, hai loài lan Hài quý đã tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. Số lượng các loài thủy sinh vật có giá trị kinh tế giảm sút nhanh chóng. Ngoài ra theo khảo sát của cơ quan chức năng và các tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế, trên lãnh thổ Việt Nam, hổ chỉ còn khoảng vài chục cá thể, sao la còn khoảng 100 cá thể phân bố hẹp ở miền Trung, số lượng voi cũng không còn nhiều...Mới đây nhất Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) công bố loài tê giác 1 sừng Java đã chính thức không còn trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là bài học đau xót, đặt ra nhiều vấn đề cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. Mặc dù những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp quyết liệt nhằm bảo vệ các loài động vật, thực vật hoang dã, quí hiếm. Tuy vậy vấn đề khai thác quá mức nguồn tài nguyên này vẫn đang là đề tài nóng bỏng, đòi hỏi chúng ta có những hoạt động tích cực hơn để ngăn chặn hiệu quả tình trạng săn bắt, buôn bán động vật, thực vật hoang dã quý hiếm, bảo vệ môi trường. Một trong những nguyên nhân khiến công tác ngăn chặn chưa đạt hiệu quả cao là chúng ta chỉ quan tâm đến đối tượng là các bọn săn bắt, vận chuyển mà chưa quan tâm đến nơi tiêu thụ là các nhà hàng và các thực khách. Hơn thế nữa khi được tiêu thụ ở những nơi này các động thực vật hoang dã đã qua chế biến và không còn giữ được hình dạng như ban đầu khiến cho việc định dạng rất khó khăn. Do vậy, việc truy cứu trách nhiệm đối với những cá nhân buôn bán và tiêu thụ động thực vật hoang dã trở nên vô cùng phức tạp. Vấn đề đặt ra là cần thiết phải có một Lê Thị Phương – K18CHKHMT 8 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường công cụ hữu hiệu nhằm giúp các cơ quan chức năng có thể định dạng được chính xác các loại động vật, thực vật bị buôn bán trái phép khi chúng không còn hình dạng ban đầu. Trên thế giới các nhà khoa học thuộc nhóm nghiên cứu Dự án mã vạch sự sống quốc tế (iBOL– International Barcode of Life project) đã thiết lập một thư viện của các loài sinh vật có nhân chuẩn dựa trên một dạng phân tích mới gọi là “mã vạch ADN” tại Toronto (Canada). Với phương pháp này, chỉ cần một chuỗi ADN ngắn, một vùng “mã vạch” chuẩn, công nghệ mã vạch ADN sẽ cho phép xác định các loài một cách nhanh chóng. Công nghệ mã vạch ADN ra đời sẽ hứa hẹn một tương lai mới, nơi mà con người có thể cập nhật nhanh chóng các thông tin như tên, thuộc tính sinh học… của bất cứ loài sinh vật nào trên Trái đất. Ngoài những ứng dụng trong khám phá đa dạng sinh học toàn cầu, công nghệ này còn có những ứng dụng quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học. Cụ thể là, nó giúp nhận biết các loài bị cấm buôn bán và sử dụng từ những sản phẩm của động vật hoang dã phổ biến trên thị trường, hỗ trợ công tác thực thi luật pháp ở Việt Nam. Ngoài ra, phương pháp này còn đóng góp vào việc nghiên cứu vùng phân bố cũng như nỗ lực giám sát các loài nguy cấp trong cả nước. Xuất phát từ hiện trạng đa dạng sinh học ở Việt Nam cũng như để giải quyết những vấn đề đặt ra trong công tác bảo tồn và nghiên cứu, đề tài luận văn “ Xây dựng cơ sở dữ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loài động vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứu đa dạng sinh học tại Việt Nam” được thực hiện nhằm bước đầu xây dựng một cơ sở dữ liệu về mã vạch ADN cho các loài động vật được liệt kê trong nghị định 32/2006/ND-CP của chính phủ về “Quản lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quí hiếm ở Việt Nam”. Cơ sở dữ liệu này sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp các cơ quan chức năng trong việc định loại chính xác các loài động vật quý hiếm để từ đó ngăn chặn một cách có hiệu quả việc khai thác và buôn bán trái phép động vật hoang dã, cũng như phục vụ công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn trong phạm vi cả nước. Lê Thị Phương – K18CHKHMT 9 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1.Đa dạng sinh học ở Việt Nam 1.1.1.Tiềm năng đa dạng sinh học ở Việt Nam 2 Việt Nam có diện tích tự nhiên là 329.240 km trải dài gần 15 vĩ độ (từ 0 0 0 0 8 30`- 22 22` vĩ độ Bắc) và hơn 7 kinh độ (từ 102 10` - 109 20` kinh độ Đông) từ Trung Quốc ở phía Bắc đến vịnh Thái Lan ở phía Nam. Bảy mươi lăm phần trăm diện tích là đồi núi chạy xuống vùng duyên hải hẹp và có hai vùng đồng bằng chính là đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam và đồng bằng sông Hồng ở miền Bắc. Việt Nam có bờ biển dài với hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ nằm rải rác dọc bờ biển và có một số quần đảo ngoài khơi là Quần đảo Trường Sa ở phía Nam và quần đảo Hoàng Sa ở phía Bắc biển Đông. Ngoài ra, ở miền Nam còn có hòn đảo lớn gần bờ đó là đảo Phú Quốc và Côn Đảo nằm cách bờ biển phía Nam khoảng 100 Km (Chính phủ Việt Nam, 1994). Việt Nam bị ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa mưa điển hình ở miền Nam và thời tiết ôn hoà hơn ở miền Bắc. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của vùng Ấn Độ, Nam Trung Hoa và Malaysia. Ngoài ra, với nhiều kiểu sinh cảnh như rừng nhiệt đới thường xanh, rừng trên núi đá vôi, đầm lầy, sông suối, rạn san hô, đây là một vùng có mức độ đa dạng sinh học cao và là nơi sinh sống cho khoảng 10% tổng số loài chim và thú trên thế giới. [17]. Một số khu vực ở Việt Nam được công nhận là những điểm ưu tiên bảo tồn toàn cầu với tính đặc hữu cao.[1] Việt Nam được Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã (WWF) công nhận có 3 trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu; Tổ chức bảo tồn chim quốc tế (Birdlife) công nhận là một trong 5 vùng chim đặc hữu; Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) công nhận có 6 trung tâm đa dạng về thực vật.[17] Lê Thị Phương – K18CHKHMT 10 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường Việt Nam còn là một trong 8 "trung tâm giống gốc" của nhiều loại cây trồng, vật nuôi, trong đó có hàng chục giống gia súc và gia cầm. Đặc biệt các nguồn lúa và khoai, những loài được coi là có nguồn gốc từ Việt Nam, đang là cơ sở cho việc cải tiến các giống lúa và cây lương thực trên thế giới.[17] Hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú, bao gồm 11.458 loài động vật, hơn 21.000 loài thực vật và khoảng 3.000 loài vi sinh vật, trong đó có rất nhiều loài được sử dụng để cung cấp vật liệu di truyền. [17] Trong 30 năm qua, nhiều loài động thực vật được bổ sung vào danh sách các loài của Việt Nam như 5 loài thú mới là sao la, mang lớn, mang Trường Sơn, chà vá chân xám và thỏ vằn Trường Sơn, 3 loài chim mới là khướu vằn đầu đen, khướu Ngọc Linh và khướu Kon Ka Kinh, khoảng 420 loài cá biển và 7 loài thú biển. Nhiều loài mới khác thuộc các lớp bò sát, lưỡng cư và động vật không xương sống cũng đã được mô tả. Về thực vật, tính từ năm 1993 đến năm 2002, các nhà khoa học đã ghi nhận thêm 2 họ, 19 chi và trên 70 loài mới. Tỷ lệ phát hiện loài mới đặc biệt cao ở họ Lan. [17] *Sự phong phú về loài: Thuật ngữ sự phong phú về loài được dùng để chỉ đến số lượng loài được ghi nhận ở một vùng hay một khu vực địa lý nhất định, chẳng hạn như một diện tích lấy mẫu, một khu bảo tồn thiên nhiên, một nước, hoặc một lục địa. So sánh những số lượng này giữa các quốc gia sẽ dễ bị nhầm lẫn do sự khác nhau về diện tích của các quốc gia và sự mở rộng các cuộc khảo sát. Nếu xét về mặt diện tích, Việt Nam là một quốc gia có sự phong phú về loài cao. Vào thời điểm bước sang thế kỷ 21, Việt Nam được xếp vào một trong 25 quốc gia trên thế giới đứng đầu về số lượng loài thực vật, chim, và thú trên một đơn vị diện tích. Giá trị về sự phong phú loài thường thấp hơn số lượng thực của những loài hiện có, bởi vì gần như không thể nào thu thập và định loại tất cả các sinh vật trong một vùng có diện tích lớn. [3] Lê Thị Phương – K18CHKHMT 11 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường Trên thực tế, việc chưa đánh giá đầy đủ số lượng loài này là đặc thù cho những quốc gia như Việt Nam. Những đợt điều tra trong nước vẫn tiếp tục phát hiện thêm những sinh vật mới để đưa vào danh các loài đã biết. Bên cạnh nhóm nấm và động vật không xương sống, thực vật của Việt Nam bị ảnh hưởng nhiều nhất do sự thống kê không đầy đủ. Các nhà thực vật ước tính rằng có khoảng 13.000 loài thực vật có mạch phân bố tại Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay mới chỉ có gần 10.000 được ghi nhận. Số lượng các nghiên cứu tăng nhanh trong những năm gần đây khiến cho ước tính về đa dạng sinh học thay đổi liên tục. Từ năm 1999 đến năm 2004, số lượng các loài lưỡng cư phân bố tại Việt Nam tăng từ 100 đến 157, tăng 57% về sự phong phú loài.[3]. Số lượng những loài này tiếp tục tăng mạnh trong những năm gần đây do có nhiều nghiên cứu về phân loại tập trung vào nhóm lưỡng cư.[18] Việt Nam có mức độ đa dạng cao trong nhóm các nước có sự phong phú về loài đạt mức cao nhất châu Á. Khu hệ chim của Việt Nam gồm có gần hai phần ba các loài khướu của Đông Nam Á thuộc hai nhóm chính: 67% (26 trong số 39) là khướu (phân họ Garrulacinae) và 64% (76 trong số 119) là phân tộc khướu (Timaliini). Rùa nước ngọt và rùa cạn có mức độ đa dạng cao tập trung ở lục địa châu Á. Cho đến nay, 89 loài bản địa đã được liệt kê tại châu lục. Trong số này, Việt Nam có 29 loài và được xếp là một trong 5 nước có sự phong phú về loài rùa cao nhất. [3] Việt Nam luôn được xếp vào nhóm hai mươi quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. Đối với một số nhóm sinh vật, ví dụ như linh trưởng, Việt Nam đứng trong năm quốc gia hàng đầu về sự đa dạng. Chỉ tính riêng trên cạn đã có hơn 13.700 loài thực vật (Bộ TNMT et al. 2005), khoảng 870 loài cá có phân bố thường xuyên (Bộ TNMT et al. 2005), 310 loài thú (Bộ TNMT et al. 2005), 822 loài chim (BirdLife International 2006), 286 loài bò sát (Bộ TNMT et al.2005) và 145 loài lưỡng cư (IUCN et al. 2006) được xác định và mô tả tại Việt Nam. Môi trường biển cũng chứa đựng tính đa dạng sinh học Lê Thị Phương – K18CHKHMT 12 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường không kém với hơn 11.000 loài sinh vật biển đã được ghi nhận (Bộ TNMT et al. 2005). Việt Nam cũng là nơi mà sự đa dạng sinh học vẫn chưa được khám phá đầy đủ - rất nhiều loài thực vật, bò sát, lưỡng cư, và thậm chí có bốn loài thú lớn và ba loài chim mới được mô tả cho khoa học trong mười lăm năm qua (Sterling et al. 2006). Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao nhất của Việt Nam chính là các loài đặc hữu của quốc gia- những loài không được ghi nhận ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Các loài phân bố hẹp này cũng chính là các loài bị đe dọa nặng nề nhất. Khoảng 10% các loài thực vật của Việt Nam được cho là các loài đặc hữu (UNEP 2001), tám loài chim đặc hữu (trong đó sáu loài là loài bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu), năm loài thú và một loài bò sát đặc hữu là loài bị đe dọa toàn cầu, cuối cùng là 39 loài lưỡng cư đặc hữu trong đó có bốn loài bị đe dọa toàn cầu (IUCN et al. 2006). 1.1.2.Sự suy giảm đa dạng sinh học ở VN hiện nay Hiện nay Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học. Trong hội nghị môi trường toàn quốc đang diễn ra ở Hà Nội, các nhà khoa học cho rằng sự suy thoái đa dạng sinh học được thể hiện ở sự suy giảm của diện tích rừng có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, số lượng cá thể của các loài sinh vật biển, các loài hoang dã, các nguồn gen hoang dã... *Diện tích rừng tăng lên nhưng chất lượng rừng lại suy giảm Cách đây một thế kỷ, Việt Nam còn rất nhiều rừng giàu chất lượng cao, che phủ gần như cả nước. Năm 1943, độ che phủ rừng giảm xuống chỉ còn 14,3 triệu hecta, hoặc 43% diện tích lãnh thổ. Kể từ đó, rừng không ngừng suy giảm với một tốc độ nhanh chóng, đặc biệt là trong những năm chiến tranh và giai đoạn 1976 – 1985. Chính phủ ước tính tới năm 1990, độ che phủ rừng đã giảm xuống còn 10,88 triệu hecta, hoặc 28,2 %. Từ năm 1993, nhờ có nhiều chính sách đúng đắn với sự nỗ Lê Thị Phương – K18CHKHMT 13 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường lực của toàn dân, việc thực hiện các chương trình quốc gia lớn như 327, 556 và 661 đã ngăn chặn nạn suy thoái và phục hồi dần diện tích rừng. Tính đến năm 2006, tổng diê ên tích rừng đã tăng mạnh, đô ê phủ rừng đạt 38.2%, tăng 10% so với mức năm 1990, cơ cấu rừng đã hợp lý hơn trước (2 triệu ha rừng đặc dụng, 5 triệu ha rừng phòng hộ và 8 triệu ha rừng sản xuất).[4] Bảng 1: Biến động diện tích và độ che phủ của rừng Việt Nam (giai đoạn 1990 5/2005) Năm 1990 1995 2000 2002 2003 2004 2006 Diện tích rừng (1000 ha) Rừng tự Rừng nhiên 8.430 8.252 9.444,2 9.865 10.005 10.088.3 10.177,7 trồng 745 1.050 1.491 1. 919,6 2.090 2.218,6 2.486,2 Tổng cộng 9.175 9.302 10.915 11.785 12.095 12.306,9 12.663,9 Độ che phủ Ha/đầu người (%) 27,8 28,2 33,2 35,8 36,1 36,7 38,2 0,14 0,12 0,14 0,14 0,14 0,15 0,15 (Nguồn: tổng hợp từ Cục Kiểm lâm, 2004; State of World's Forest, FAO, ROME, 2001. Báo cáo môi trường quốc gia, 2007. ) Như có thể nhìn thấy ở bảng trên, trong vòng 15 năm (từ 1990- 2005) tổng diện tích rừng của Việt Nam đã tăng nhẹ từ 9.175 nghìn ha lên 12.663 nghìn ha, độ che phủ rừng tăng từ 27,8% lên 38,2%. * Các hệ sinh thái bị tác động nghiêm trọng - Diện tích rừng tự nhiên có tính ĐDSH cao đang bị thu hẹp Hơn hai phần ba diện tích rừng của Việt Nam là rừng nghèo, rừng trồng hoặc rừng đang phục hồi, trong khi đó rừng giàu và rừng kín chỉ chiếm 3,4% (năm Lê Thị Phương – K18CHKHMT 14 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường 2000) và 4,6% (năm 2004) tổng diện tích rừng. Rừng nguyên sinh chỉ còn khoảng 0,57 triệu ha phân bố rải rác ở một số khu vực như Tây Nguyên, Tây Bắc. Rất ít cơ hội phục hồi hoàn toàn loại rừng giàu vì các khu rừng này đã bị chia cắt và cô lập thành những mảnh nhỏ. Theo thống kê, 62% tổng diện tích rừng ngập mặn trên toàn quốc hiện nay là rừng mới trồng, thuần loại, chất lượng rừng kém cả về kích cỡ, chiều cao cây và đa dạng thành phần loài. Những cánh rừng ngập mặn nguyên sinh hầu như không còn. Tổng diện tích rừng ngập mặn của cả nước hiện chỉ còn khoảng 155.290 ha, giảm 100.000 ha so với trước năm 1990 và vẫn tiếp tục giảm nhanh. Các số liệu thống kê cho thấy, tốc độ mất rừng ngập mặn ở nước ta là rất cao, khoảng 4.400 ha/năm. Những vùng có nhiều rừng nhất, đồng thời cũng là những vùng rừng giàu trữ lượng và có chất lượng cao nhất ở Việt Nam như Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ vẫn tiếp tục suy giảm, cấu trúc và cơ cấu rừng bị phá vỡ. Các vùng rừng bị chia cắt và bị tác động mạnh là mối đe dọa lớn đối với các cấu thành đa dạng sinh học của rừng bao gồm cả các loài động vật phụ thuộc vào rừng, và là nguyên nhân chính làm suy giảm dịch vụ sinh thái và hàng hoá mà hệ sinh thái rừng cung cấp. - Hệ sinh thái nước ngọt nội địa bị suy thoái Các hệ sinh thái sông, hồ, đầm phá cũng đang bị khai thác quá mức, bị đe dọa nặng nề do các dự án phát triển hạ tầng lớn như ngăn đập phục vụ nhu cầu thủy lợi và thủy điện. Điều đó dẫn đến mất môi trường sống của nhiều loài thủy sinh và làm suy giảm chức năng sinh thái của đầm phá. Các vùng đầm phá bị thay đổi dẫn đến mất chức năng điều tiết nước đã gây nhiễm mặn các con sông làm ảnh hưởng tới đời sống của người dân. - Hệ sinh thái biển bị suy thoái nghiêm trọng Hầu hết các hệ sinh thái biển của Việt Nam đều đang bị suy thoái một cách nghiêm trọng do bị khai thác quá mức, bị đe dọa nặng nề bởi ô nhiễm chất thải, lắng Lê Thị Phương – K18CHKHMT 15 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường đọng trầm tích và ô nhiễm dầu tràn. Môi trường biển bị ô nhiễm nặng bởi chất thải từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, và chất thải sinh hoạt. Chất lượng trầm tích đáy biển, nơi cư trú của nhiều loài sinh vật đáy, bị ô nhiễm quá mức theo quy định của hầu hết các chuẩn quốc tế. *Số loài động thực vật bị đe dọa ngày một tăng Nhiều loài động vật, thực vật hoang dã của Việt Nam đang bị đe dọa nghiêm trọng, ông Đặng Huy Huỳnh, Chủ tịch Hội động vật học Việt Nam, cảnh báo. Theo Sách Đỏ Việt Nam 2007, tổng số các loại động-thực vật hoang dã trong thiên nhiên đang bị de dọa hiện nay là 882 loài (418 loài động vật và 464 loại thực vật), tăng 161 loài so với thời điểm năm 1992. Trong Sách Đỏ Việt Nam, phần động vật (1992), mức độ bị đe dọa của các loài chỉ mới dừng lại ở hạng “nguy cấp”, thì đến thời điểm này đã có tới 9 loài động vật được xem đã tuyệt chủng ngoài tự nhiên tại Việt Nam, cụ thể là: Tê giác 2 sừng (Dicerorhynus sumatrensis), Bò xám (Bos sauveli), Heo vòi (Tapirus indicus), Cầy rái cá (Cynogale lowei), cá Chép gốc (Procypris merus), cá Chình Nhật (Angilla japonica), cá Lợ thân thấp(Cyprinus multitaeniata), Hươu sao (Cervus nippon), cá Sấu hoa cà (Crocodylus porosus). Trong hệ thực vật, một số loài Lan hài Việt Nam đã tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. Số lượng các loài thuỷ sinh vật, đặc biệt các loài tôm, cá có giá trị kinh tế bị giảm sút nhanh chóng. Số lượng cá thể các loài cá nước ngọt quý hiếm, có giá trị kinh tế, các loài có tập tính di cư bị giảm sút.[4] Trong phiên bản tương lai của Sách đỏ Việt Nam, danh mục các loài tuyệt chủng chắc chắn sẽ tăng lên với ít nhất một cái tên mới. Đó là tê giác một sừng, loài động vật đã chính thức được xác nhận tuyệt chủng ở Việt Nam mới đây.[8] Hình 1: Tê giác hai sừng (Dicerorhinus sumatrensis ), còn gọi là tê giác Lê Thị Phương – K18CHKHMT 16 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường Sumatra, từng phân bố ở tỉnh Khánh Hòa được xác định là đã tuyệt chủng tại Việt Nam. (Nguồn: Baodatviet.vn) Hình 2: Loài bò xám ( Bos sauveli), từng sinh sống tại Tây Nguyên đã bị tuyệt chủng tại Việt Nam. (Nguồn: Baodatviet.vn) Hình 3: Lợn vòi (Tapirus indicus) ở Tây Nguyên bị coi là đã tuyệt chủng. (Nguồn: Baodatviet.vn) Hình 4: Cầy rái cá(Cynongale lowei) là từng được phát hiện tại hồ Ba Bể (Bắc Kạn) nhưng trong nhiều năm qua đã không còn thấy xuất hiện. (Nguồn: Baodatviet.vn) Hình 5: Hà Nội (khu vực sông Hồng chảy qua Thanh Trì) từng là địa bàn sinh sống của cá chình Nhật (Anguilla japonica). Loài này đã bị tuyệt chủng do khai Lê Thị Phương – K18CHKHMT 17 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường thác lam thức ăn. (Nguồn: Baodatviet.vn) Hình 6: Cá chép gốc (Procypris merus) từng sống ở sông Kỳ Cùng tỉnh Lạng Sơn nay cũng đã bị tuyệt chủng. (Nguồn: Baodatviet.vn) Hình 7: Cá lợ thân thấp (Cyprinus multitaentiata) từng sống tại các sông suối miền núi phía Bắc. (Nguồn: Baodatviet.vn) Hình 8: Hươu sao (Cervus nippon) được coi là đã tuyệt chủng ngoài môi trường tự nhiên dù trước đây từng phân bố tại nhiều nơi từ Bắc vào Nam. (Nguồn: Baodatviet.vn) Hình 9: Cá sấu hoa cà (Crocodylus porosus) cũng được cho là đã tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. (Nguồn: Baodatviet.vn) Lê Thị Phương – K18CHKHMT 18 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường Hình 10: Loài tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus) đã chính thức tuyệt chủng ở Việt Nam. (Nguồn: Baodatviet.vn) Bảng 2: Số lượng các loài của Việt Nam bị đe dọa toàn cầu (chỉ tính các loài CR, VU và EN) và cấp quốc gia(2004) Loài Năm 1992, 199 IUCN, 1996, Sách Thú Chim Bò sát Lưỡng cư Cá ĐVKXS Thực vật bậc cao Nấm Tảo Tổng Năm 2004 đỏ IUCN Sách đỏ 1998 1992, 1996 38 47 12 1 3 0 125 78 83 43 11 75 75 337 7 12 721 226 41 41 24 15 23 0 145 94 76 39 14 89 105 605 16 18 1065 289 [Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2005, phần Đa dạng sinh học] Từ bảng chúng ta có thể thấy rằng: từ 1992 – 2004 số loài thực vật và động vật ở Việt Nam nằm trong danh mục của IUCN và Sách đỏ Việt Nam đã gia tăng đáng kể, đặc biệt là trong sách đỏ (tăng từ 721 lên 1065 loài). Nhóm các loài tăng nhiều nhất ở cả 2 danh mục là: thú, cá, thực vật bậc cao và nấm trong khi đó có một số nhóm lại giảm mặc dù số loài bị đe dọa vẫn nằm ở mức cao như: Lê Thị Phương – K18CHKHMT 19 Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trường chim, bò sát. Bảng 3: Số loài thực vật, động vật và bậc phân hạng trong Sách đỏ Việt Nam (2007) Lớp/phân hạng Thực vật Ngành Mộc lan - Lớp 2 lá mầm - Lớp 1 lá mầm Ngành Thông Ngành Dương xỉ Ngành Thông đất Ngành Rong đỏ Ngành Rong nâu Ngành Nấm Động vật Thú Chim Bò sát -Ếch nhái Cá Động Vật KXS EX EW CR 1 1 EN VU LR DD 37 178 210 4 29 96 147 4 69 34 3 4 4 18 1 1 1 1 5 2 4 4 5 48 3 113 4 1 12 11 11 30 17 22 30 25 19 4 10 28 16 51 64 1 3 3 189 17 30 5 11 8 9 1 3 10 (Ghi chú: EX: Tuyệt chủng; EW: Tuyệt chủng ngoài thiên nhiên; CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp; LR: ít nguy cấp; DD: Thiếu dẫn liệu.) Lê Thị Phương – K18CHKHMT 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan