Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn xây dựng chiến lược phát triển trung tâm quy hoạch và kiểm định chất lư...

Tài liệu Luận văn xây dựng chiến lược phát triển trung tâm quy hoạch và kiểm định chất lượng công trình xây dựng phú thọ đến năm 2016.

.PDF
90
453
65

Mô tả:

Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt 4 Danh mục các bảng biểu 5 Danh mục các hình vẽ 6 PHẦN MỞ ĐẦU 7 CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH 9 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA MỘT TỔ CHỨC 1.1 Tổng quan về chiến lược 9 1.1.1 Khái niệm về chiến lược 9 1.1.2 Mục đích của chiến lược 10 1.1.3 Vai trò của chiến lược 10 1.1.4. Các yêu cầu của chiến lược 11 1.2 Quản trị chiến lược 12 1.2.1 Khái niệm, vai trò của quản trị chiến lược 12 1.2.2 Quá trình quản trị chiến lược 13 1.3 Hoạch định chiến lược 14 1.3.1 Khái niệm hoạch định chiến lược 14 1.3.2 Vai trò, mục đích của hoạch định chiến lược 14 1.3.3 Nội dung và trình tự để hoạch định chiến lược 14 1.3.3.1 Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của tổ chức 15 1.3.3.2 Phân tích môi trường hoạt động của tổ chức 15 1.3.3.3. Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược 28 1.3.3.4. Xác định các giải pháp nguồn lực để thực hiện các 37 phương án chiến lược 38 TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1 39 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CĂN CỨ ĐỂ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 1 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 LƯỢC PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG PHÚ THỌ 2.1. Giới thiệu tổng quan về TT Quy hoạch và kiểm định 39 chất lượng công trình Xây dựng Phú Thọ 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 39 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm 40 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quy hoạch và kiểm định 41 chất lượng 2.1.4 Một số kết quả hoạt động kinh doanh 42 2.1.4.1 Công tác hỗ trợ cơ quan quảnlý nhà nước trong công tác 42 quản lý chất lượng công trình xây dựng 2.1.4.2 Lĩnh vực hoạt dộng dịch vụ 42 2.1.5 Đội ngũ cán bộ viên chức của trung tâm 51 2.1.6 Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động 52 2.1.7 Tài chính của Trung tâm 53 2.2 Phân tích môi trường vĩ mô 55 2.2.1 Giới thiệu tổng quan về tỉnh Phú Thọ 55 2.2.2 Phân tích môi trường kinh tế 57 2.2.3 Phân tích môi trường chính trị. 59 2.2.4 Phân tích môi trường văn hóa xã hội. 60 2.2.5 Phân tích môi trường điều kiện tự nhiên. 61 2.2.6 Phân tích môi trường công nghệ 61 2.3 Phân tích môi trường ngành 62 2.3.1 Các khách hàng trong lĩnh vực hoạt động tư vấn XD 63 Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 2 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 2.3.2 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp 64 2.3.3. Đối thủ tiềm ẩn 66 2.4 Phân tích môi trường nội bộ 66 2.4.1 Điểm mạnh 69 2.4.2 Điểm yếu 69 TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 2 70 CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN 78 TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2016 3.1 Sứ mệnh,mục tiêu 71 3.1.1 Sứ mệnh 71 3.1.2 Mục tiêu 72 3.2 Lựa chọn phương án chiến lược 74 3.2.1 Chiến lược tổng quát của trung tâm 74 3.2.2 Cơ sở lựa chọn theo mô hình SWOT 75 3.3. Các phương án chiến lược chức năng trung tâm QH 77 và KĐCL công trình xây dựng Phú Thọ 3.3.1 Đầu tư trang thiết bị và cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu 77 phát triển và các lĩnh vực hoạt động mới 3.3.2 Chiến lược về Marketing 81 3.3.3 Chiến lược về phát triển nhân lực 82 3.4.4 Giải pháp về nguồn tài chính 87 88 TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 3 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ Viết Tắt Diễn giải 1 UBND 2 SXD 3 TTQH &KĐCL 4 XD 5 NCKH Nghiên cứu khoa học 6 SWOT Ma trận kết hợp điểm mạnh điểm yếu và cơ hội, nguy cơ 7 EFE Ma trận yếu tố bên ngoài 8 IFE Ma trận yếu tố bên trong 9 KH Kế hoạch 10 HC -TH Phòng hành chính - Tổng hợp 11 CGCN Chuyển giao công nghệ Ủy ban nhân dân Sở Xây Dựng Trung tâm quy hoạch và kiểm định chất lượng Xây dựng Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 4 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài - Ma trận EFE Bảng 1.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong - Ma trận IFE Bảng 1.3. Ma trận SWOT để hình thành chiến lược Bảng 2.1. Hợp đồng tư vấn giám sát thực hiện trong năm 2011 Bảng 2.2. Hợp đồng tư vấn Quy hoạch và QLDA thực hiện trong năm 2011 Bảng 2.3. Hợp đồng kiểm định và thí nghiệm thực hiện trong năm 2011 Bảng 2.4. Hợp đồng thí nghiệm thực hiện trong năm 2011 Bảng 2.5. Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức Bảng 2.6.Danh sách thiết bị máy móc của TTQH và KĐCL Bảng 2.7.Số liệu tài chính của trung tâm Bảng 2.8.Một số đơn vị hoạt động tư vấn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Bảng 2.9. Bảng đánh giá đối thủ cạnh tranh Bảng 3.1. Các dự án tiêu biểu Bảng: 3.2 Phân tích TTQH và KĐCL theo mô hình SWOT Bảng 3.3. Các danh mục trang thiết bị bổ xung Bảng 3.4. Các danh mục trang TB đầu tư mới phục vụ TN và kiểm định Bảng 3.5. Các hạng mục đầu tư xây dựng Bảng 3.6. Bảng dự kiến nhu cầu cán bộ GĐ 2012-2016 Bảng 3.7. Chi phí đàotạo nâng cao năng lực Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 5 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1. Quá trình quản trị chiến lược Hình 1.2. Mô phỏng môi trường kinh doanh của tổ chức Hình 1.3: Mô hình năng lực cạnh tranh của Michael E.Porter Hình 1.4. Ma trận chiến lược chính Hình 1.5. Ma trận Mc.Kinsey Hình 1.6. Các chiến lược kinh doanh theo ma trận Mc.Kinsey Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Trung tâm Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 6 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, những Trung tâm quy hoạch và kiểm định chất lượng công trình xây dựng, công ty tư vấn xây dựng thành công là những đơn vị đã sẵn sàng đương đầu với những thay đổi và có định hướng chiến lược phát triển phù hợp với sự thay đổi đó. Hầu như không có đơn vị nào có thể tồi tại và phát triển lâu dài trên thị trường mà không có định hướng chiến lược đúng đắn cho sự phát triển của mình. Một chiến lược đúng đắn sẽ giúp đơn vị tận dụng tốt được các cơ hội và hạn chế các rủi ro có thể sảy ra. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay việc xây dựng một chiến lược đúng đắn sẽ giúp trường có được một lợi thế cạnh tranh bền vững nhằm duy trì sự ổn định và phát triển bền vững. Việt nam đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) từ ngày 07 tháng 11 năm 2006 cùng với sựu phát triển của thế giới, Việt Nam muốn phát triển, muốn ngang hàng với các nước trong khu vực ngoài việc đầu tư cho các nghành kinh tế mũi nhọn thì đầu tư trong ngành xây dựng là điều cần được ưu tiên hàng đầu. Đào tạo nguồn nhân lực, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước là nhu cầu cấp bách mà các ngành, các cấp rất quan tâm. Đường lối, chính sách của Đảng là chìa khóa để ngành Xây dựng nói chung và các công ty và các trung tâm tư vấn Xây dựng nói riêng xây dựng chiến lược phát triển của mình một cách hiệu quả. Trung tâm Kiểm định chất lượng công trình Xây dựng Phú Thọ là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu đang đổi mới trong công việc hoạch định chiến lược chiến lược của Trung tâm để hòa nhập với các trung tâm trong nước và các Trung tâm ngoài nước. Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 7 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 Đề tài “ Xây dựng chiến lược phát triển Trung tâm Kiểm định chất lượng công trình xây dựng Phú Thọ đến năm 2016” nhằm định hướng chiến lược cho mọi hoạt động cũng như chính sách phát triển của Trung tâm để thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành và Sở xây dựng. 2.Mục đích nghiên cứu. Hình thành chiến lược phát triển Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định chất lượng công trình xây dựng Phú Thọ đến năm 2016. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định chất lượng công trình xây dựng Phú Thọ Phạm vi nghiên cứu là đào tạo, cơ sở vật chất, sản xuất kinh doanh và những yếu tố môi trường tác động đến hoạt động của Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định chất lượng công trình xây dựng Phú Thọ 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lý thuyết, điều tra thực tế, tổng hợp, phân tích dữ liệu, đề xuất phát triển Trung tâm trong từng lĩnh vực và giai đoạn. 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược phát triển của một tổ chức Chương 2: Phân tích căn cứ để hoạch định chiến lược phát triển Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định chất lượng công trình xây dựng Phú Thọ đến năm 2016 Chương 3: Hoạch định chiến lược phát triển Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định chất lượng công trình xây dựng Phú Thọ đến năm 2016 Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 8 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA MỘT TỔ CHỨC 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC 1.1.1. Khái niệm về chiến lược Chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của tổ chức, lựa chọn cách thức hoặc phương hướng hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó – Alfred Chandler. Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng thể thống nhất - James B. Quinn. Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phân phối được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của công ty sẽ được thực hiện - William J. Glueck. Từ cách tiếp cận trên có thể định nghĩa chiến lược như sau: “Chiến lược của tổ chức là trong điều kiện kinh tế thị trường, căn cứ vào điều kiện khách quan và chủ quan, vào nguồn lực mà tổ chức có thể định ra mưu lược biện pháp đảm bảo sự tồn tại, phát triển ổn định, lâu dài theo mục tiêu phát triển mà tổ chức đã đặt ra”. Chiến lược của tổ chức phản ánh kế hoạch hoạt động bao gồm các mục tiêu, các giải pháp và các biện pháp để đạt được mục tiêu đó. Chiến lược giúp tổ chức đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài, tổng thể và bộ phận, là một điều hết sức quan trọng và cần thiết. Mục đích của việc hoạch định chiến lược là dự kiến tương lai trong hiện tại. Tuy nhiên, quá trình đó phải có sự kiểm soát chặt chẽ, hiệu chỉnh trong từng bước đi. Một chiến lược vững mạnh luôn cần đến khả năng điều hành linh hoạt, sử dụng được các nguồn lực vật chất, tài chính và con người thích ứng. Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 9 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 Vậy có thể hiểu chiến lược là phương thức mà các tổ chức sử dụng để định hướng tương lai nhằm đạt được những thành công. Chiến lược của tổ chức được hiểu là tập hợp thống nhất các mục tiêu, các chính sách và sự phối hợp hoạt động của các đơn vị kinh doanh trong chiến lược tổng thể của tổ chức. 1.1.2. Mục đích của chiến lược Thông thường trong chiến lược bao giờ cũng có hai nội dung chính là: mục tiêu chiến lược và biện pháp chiến lược. Nhưng cái cốt lõi của chiến lược là các biện pháp chiến lược, đó là phương án tối ưu để thực hiện các mục tiêu chiến lược. Chiến lược được coi như là bánh lái của con thuyền, còn mục tiêu là cái đích mà con thuyền phải đến. Mục đích của chiến lược đó là thông qua hệ thống các mục tiêu, các biện pháp chủ yếu và các chính sách, chiến lược sẽ vẽ ra một bức tranh toàn cảnh của tổ chức, doanh nghiệp muốn có trong tương lai, chiến lược còn phác họa ra những triển vọng, quy mô, vị thế, hình ảnh của tổ chức, doanh nghiệp trong tương lai. Chiến lược còn vạch một khuôn khổ để hướng dẫn cho các nhà quản trị tư duy và hành động. 1.1.3. Vai trò của chiến lược Trong nền kinh tế thị trường luôn cạnh tranh gay gắt, xã hội luôn luôn biến đổi và phát triển. Để ứng phó với những thay đổi đó cũng như để tồn tại và phát triển, mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp hay công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược đúng đắn. Mintzberg (1987) đã giải thích bốn lý do cơ bản giúp các nhà quản lý và các nhà khoa học hiểu rõ hơn vai trò của chiến lược đối với mỗi tổ chức nói chung và đối với một doanh nghiệp nói riêng. Theo Mintzberg tổ chức cần có chiến lược bởi vì chiến lược cho phép: - Xác lập định hướng dài hạn cho tổ chức, đây là vai trò cơ bản của chiến lược, là xác định một hướng đi, một con đường để hướng tới mục tiêu đã định. Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 10 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 Theo quan điểm này, nếu chiến lược tốt, tổ chức có thể điểm xuất phát ở một vị thế yếu vẫn có thể đạt được mục tiêu đã định. Chandler (1962) đã khẳng định: “thương trường giống như chiến trường, nếu chiến lược cơ bản là đúng đắn thì ngay cả với một số sai sót về mặt chiến thuật tổ chức vẫn đạt được các mục tiêu đã định”. Như vậy, tổ chức nào có chiến lược tốt hơn sẽ là tổ chức thành công trên thị trường của mình và vượt trội hơn tổ chức không có chiến lược. - Tập trung các nỗ lực của tổ chức vào việc thực hiện các nhiệm vụ để đạt được mục tiêu mong muốn. Trên cơ sở định hướng đề ra một chính sách hợp lý đối với mỗi tổ chức là xác định được cái mà mỗi thành viên trong tổ chức cần làm và cách thức là việc kết hợp để đạt hiệu quả cao nhất. - Xác định được phương thức tổ chức và hành động định hướng các mục tiêu đề ra. Hoạt động của tổ chức mang tính tập thể, do vậy chiến lược là cần thiết để xác định cách thức tổ chức liên kết các hoạt động. Chiến lược là cần thiết để xác định đặc điểm, chỉ rõ tính chất về sự tồn tại cũng như tiền đồ của tổ chức; giúp các thành viên hiểu rõ vai trò, ý nghĩa của tổ chức và sự khác biệt với các tổ chức khác. - Xây dựng tính vững chắc và hài hòa của tổ chức, một chiến lược tối ưu sẽ giúp cho tổ chức hạn chế bớt rủi ro, bất trắc đến mức thấp nhất, tạo điều kiện cho tổ chức ổn định lâu dài và phát triển không ngừng. 1.1.4. Các yêu cầu của chiến lược - Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải đạt được trong từng thời kỳ và cần quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động trong tổ chức hoặc trong cơ quan. - Chiến lược phải bảo đảm huy động tối đa và kết hợp một cách tối ưu việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhằm phát huy được những lợi thế, nắm bắt những cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh. Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 11 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 - Chiến lược của tổ chức hay cơ quan được phản ánh trong một quá trình liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh chiến lược. - Chiến lược được lập ra cho một khoảng thời gian tương đối dài thường là 3 năm, 5 năm hay 10 năm. 1.2. Quản trị chiến lược 1.2.1. Khái niệm, vai trò của quản trị chiến lược Quản trị chiến lược có thể định nghĩa như là một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra. Quản trị chiến lược tập trung vào việc hợp nhất vào quản trị, tiếp thị, tài chính kế toán, nghiên cứu phát triển và các hệ thống thông tin các linh vực để đạt được thành công của tổ chức. Trong điều kiện môi trường luôn biến động như hiện nay, thường tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất ngờ, quá trình quản trị chiến lược giúp chúng ta nhận biết được cơ hội và nguy cơ trong tương lai, tổ chức xác định rõ hướng đi, vượt qua những thử thách, vươn tới tương lai bằng nỗ lực của mình. Việc nhận thức kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho nhà quản trị cũng như nhân viên nắm bắt được việc gì cần làm để đạt được thành công. Như vậy sẽ khuyến khích nhà quản trị cũng như nhân viên đạt được những thành tích ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn phúc lợi lâu dài của tổ chức. Quá trình quản trị chiến lược giúp tổ chức gắn kết được kế hoạch đề ra và môi trường bên ngoài, sự biến động càng lớn tổ chức càng phải cố gắng chủ động. Để có thể tồn tại và phát triển, tổ chức phải xây dựng cho mình hệ thống quản trị chiến lược có tính thích ứng, thay đổi sự biến động của thị trường. Tóm lại, quản trị chiến lược là một sản phẩm của khoa học quản lý hiện đại dựa trên cơ sở thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm của rất nhiều tổ chức. Tuy vậy mức độ thành công của mỗi tổ chức lại phục thuộc vào năng lực triển Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 12 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 khai, thực hiện, kiểm soát của hệ thống bên trong và được xem như là nghệ thuật trong quản trị kinh doanh. 1.2.2. Quá trình quản trị chiến lược Hình 1.1. Quá trình quản trị chiến lược Hoạch định chiến lược Tổ chức thực hiện Đánh giá, điều chỉnh a. Hoạch định chiến lược Thiết lập chiến lược bao gồm việc phát triển nhiệm vụ, xác định các cơ hội, nguy cơ đến với tổ chức từ bên ngoài, chỉ rõ các điểm mạnh, điểm yếu bên trong, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế và chọn ra các chiến lược đặc thù để theo đuổi. b. Thực hiện chiến lược Hình thành hoặc xây dựng chiến lược là chưa đủ đối với các nhân viên của tổ chức mà cần phải thực hiện chiến lược. Thực hiện chiến lược là quá trình đưa ra những chiến lược khác nhau của tổ chức vào thực thi. Các biện pháp thực hiện những cấp khác nhau của chiến lược được gắn chặt với xây dựng chiến lược. c. Đánh giá, điều chỉnh Giai đoạn cuối của quản lý chiến lược là đánh giá chiến lược. Tất cả chiến lược tuỳ thuộc vào thay đổi tương lai vì các yếu tố bên trong và bên ngoài thay đổi đều đặn. Giai đoạn đánh giá chiến lược là cần thiết vì thành công và hiện tại không đảm bảo cho thành công tương lai. Sự thành công luôn Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 13 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 tạo ra các vấn đề mới khác, các tổ chức có tư tưởng thoả mãn phải trả giá cho sự thất bại. 1.3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC 1.3.1. Khái niệm hoạch định chiến lược Hoạch định chiến lược là một quy trình có hệ thống nhằm đi đến xác định các chiến lược kinh doanh được sử dụng để tăng cường vị thế cạnh tranh của tổ chức. Nó bao gồm từ việc phân tích môi trường để xây dựng các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, xác định các mục tiêu dài hạn và xây dựng, triển khai thực hiện các chiến lược kinh doanh trên cơ sở phát huy đầy đủ những điểm mạnh, khắc phục tối đa những điểm yếu, tận dụng nhiều nhất những cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ. 1.3.2. Vai trò, mục đích của hoạch định chiến lược Mục đích của hoạch định chiến lược bao gồm hàng loạt các bước đi mà tổ chức phải theo, cùng nhau cố gắng nhất trí đạt được điều gì - tầm nhìn và cách mà tổ chức sẽ đạt đến đó - chiến lược. Đây là hai mục đích của hoạch định chiến lược. Tuy nhiên còn một mục đích khác là phát triển năng lực cốt lõi và lợi thế bền vững của tổ chức. 1.3.3. Nội dung và trình tự để hoạch định chiến lược Trình tự các bước hoạch định chiến lược của một tổ chức được thực hiện theo 4 bước sau: Bước 1: Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược. Bước 2: Phân tích môi trường hoạt động của tổ chức. - Phân tích môi trường bên trong của tổ chức. - Phân tích môi trường bên ngoài của tổ chức. Bước 3: Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược Bước 4: Xây dựng các giải pháp (nguồn lực) để thực hiện chiến lược Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 14 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 - Đưa ra các giải pháp thực hiện - Đưa ra các biện pháp cụ thể - Tính hiệu quả của biện pháp kinh tế - Quyết định áp dụng biện pháp 1.3.3.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của tổ chức a. Sứ mệnh Sứ mệnh chiến lược chỉ ra những vấn đề tổng quát, từ đó xác định được phạm vi hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực sản phẩm và thị trường. Khi đề ra sứ mệnh chiến lược cần chú ý đến những yếu tố như: lịch sử hình thành, mong muốn của Ban lãnh đạo, các điều kiện môi trường kinh doanh, nguồn lực hiện có và các khả năng của tổ chức. Sứ mệnh chiến lược giúp Ban lãnh đạo xác định mục tiêu dễ dàng hơn, cụ thể hơn, nó xác định mức độ ưu tiên của tổ chức nhằm đánh giá tiềm năng của từng đơn vị kinh doanh và vạch ra hướng đi tương lai cho tổ chức. b. Mục tiêu chiến lược Mục tiêu chiến lược là để chỉ cụ thể mà tổ chức muốn đạt được, chức năng nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng hơn thường có hai loại mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. - Mục tiêu dài hạn: là toàn bộ kết quả mong muốn cuối cùng mà tổ chức muốn đạt được trong khoảng thời gian dài hơn một năm, với các nội dung cụ thể: vị thế cạnh tranh, phát triển việc làm, quan hệ cộng đồng, vị trí công nghệ, trách nhiệm xã hội. - Mục tiêu ngắn hạn: là các kết quả cụ thể mà tổ chức kỳ vọng đạt được trong một chu kỳ. 1.3.3.2. Phân tích môi trường hoạt động của tổ chức Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 15 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 Môi trường hoạt động của tổ chức bao gồm: môi trường bên ngoài tổ chức và môi trường bên trong của tổ chức. Môi trường bên ngoài tổ chức bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô (môi trường ngành). Môi trường bên trong của tổ chức chỉ bao gồm các yếu tố nội bộ của tổ chức, cụ thể như hình sau: Hình 1.2. Mô phỏng môi trường kinh doanh của tổ chức Môi trường vĩ mô 1. Các yếu tố kinh tế 2. Các yếu tố chính trị 3. Các yếu tố xã hội 4. Các yếu tố tự nhiên 5. Các yếu tố công nghệ Môi trường vi mô (ngành) 1. Các đối thủ cạnh tranh 2. Khách hàng 3. Người cung cấp 4. Các đối thủ tiềm ẩn 5. Hàng hoá thay thế Môi trường nội bộ 1. Marketing 2. Nguồn nhân lực 3. Nghiên cứu và phát triển 4. Tài chính kế toán 5. Quản trị Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 16 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 a) Phân tích môi trường vĩ mô Phân tích môi trường vĩ mô sẽ chỉ rõ cho tổ chức thấy được tổ chức hiện nay đang đối diện với những vấn đề gì? Giúp tổ chức nhận được đâu sẽ là cơ hội hay đe dọa cho công việc kinh doanh của tổ chức trong tương lai. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô bao gồm: môi trường kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hoá – xã hội, tự nhiên và công nghệ. Các yếu tố này có mối liên hệ mật thiết và đan xen lẫn nhau. Đó là các yếu tố bên ngoài có phạm vi rất rộng tác động gián tiếp đến hoạt động của tổ chức và nhằm xác định cơ hội (hay sự thuận lợi), mối đe dọa (hay nguy cơ) hoặc khó khăn mà những thay đổi của môi trường ảnh hưởng đến tổ chức trong hoạch định chiến lược cho tương lai và ảnh hưởng đến chiến lược tổ chức đang thực hiện và phải chịu tác động của nó đem lại như thế nào. Môi trường kinh tế Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến các tổ chức trên mọi mặt hoạt động, bao gồm các yếu tố chính như: lãi suất, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp, thu nhập quốc dân, … Mỗi yếu tố trên đều có thể là cơ hội cho tổ chức, cũng có thể là mối đe doạ đối với sự phát triển của tổ chức. Việc phân tích các yếu tố của môi trường kinh tế giúp cho các nhà quản lý tiến hành các dự báo và đưa ra kết luận về những xu thế chính của sự biến đổi môi trường tương lai, là cơ sở cho các dự báo ngành và dự báo thương mại. Đối với các tổ chức về giáo dục thì ngoài các yếu tố về chất lượng thì yếu tố về kinh tế cũng là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra các cơ hôi và nguy cơ trong sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Tuy nhiên bên cạnh đó không ít những thách thức đem lại vì với xu thế hội nhập nền kinh tế đã tạo điều kiện để cho các tổ chức chơi chung trên một sân chơi. Vì vậy, phải duy trì và phát triển sức mạnh của mình để đảm bảo tồn tại và chiến thắng trước các đối thủ cạnh tranh. Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 17 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 Môi trường chính trị và pháp lý Các thể chế kinh tế xã hội như các chính sách Nhà nước về phát triển kinh tế, quy chế, định chế, luật lệ, chế độ tiền lương, thủ tục hành chính, … do Chính phủ đề ra cũng như mức độ ổn định về chính trị, tính bền vững của Chính phủ đều là những môi trường có thể tạo ra những cơ hội hay nguy cơ đối với kinh doanh càng nhiều khi quyết định sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Thể chế chính trị ổn định, một hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm minh nó là tiền đề và khuyến khích các hoạt động cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức. Trong một môi trường càng ổn định bao nhiêu thì khả năng xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược của tổ chức càng có nhiều thuận lợi bấy nhiêu. Bên cạnh đó sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, các chính sách, cơ chế đồng bộ sẽ đảm bảo quyền tự chủ cho các tổ chức và để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với xu hướng hội nhập của nền kinh tế thế giới. Môi trường xã hội Các yếu tố xã hội như dân số, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư, tôn giáo, chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán, quan điểm, thị hiếu, trình độ dân trí, … Tất cả những yếu tố này đều có thể tạo ra những nguy cơ và cơ hội tác động đến hoạt động của tổ chức. Khi trình độ dân trí đã tăng cao hơn thì có tác động tích cực đến một loạt vấn đề thị trường, về sự phát triển của các ngành nghề do nhu cầu, dịch vụ đã tăng và khả năng đáp ứng nhu cầu cũng tốt hơn. Xuất hiện nhiều sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn và được tạo bởi các công nghệ hiện đại tiên tiến. Như vậy, rõ ràng yếu tố xã hội có tác động lớn đến sự phát triển của tổ chức nói chung và của các Trung tâm nói riêng. Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 18 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 Môi trường tự nhiên Các yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn năng lượng, môi trường tự nhiên được coi là những yếu tố quan trọng đối với sự phát triển nhiều ngành công nghiệp và các tổ chức. Sự khai thác tài nguyên bừa bãi, nạn ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất, môi trường không khí đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết ở cấp quốc gia và quốc tế nên không coi là ngoài cuộc đối với các tổ chức. Luật lệ và dư luận xã hội đòi hỏi các tổ chức tuân thủ ngày càng nghiêm ngặt các chuẩn mực môi trường, đảm bảo sự phát triển của tổ chức với sự phát triển bền vững của môi trường. Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt cũng đặt ra cho các tổ chức tuân thủ những định hướng như thay thế nguồn nguyên liệu, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả cao nguồn tài nguyên thiên nhiên. Môi trường công nghệ Các yếu tố công nghệ có tầm quan trọng rất đặc biệt trong sự phát triển của Trung tâm. Bởi vì môi trường trong Trung tâm là nơi luôn ứng dụng các công nghệ như phần mềm đồ họa, kếu cấu, dự toán ....vv Ngày càng có nhiều công nghệ mới, tiên tiến ra đời tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với tổ chức. Công nghệ mới ra đời là cơ hội để tổ chức nắm bắt ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao và sẽ là nguy cơ nếu tôe chức khác đã vận dụng trước. Hiện nay đối với nước ta nền công nghệ còn chậm phát triển so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Giai đoạn hiện nay công nghệ trong quá trình Quy hoạch và thiết kế đã được Bộ Xây dựng quan tâm đầu tư và phát triển đúng mức. Đây là nền tảng của qúa trình đổi mới công nghệ toàn diện được Đảng và Nhà nước quan tâm. Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 19 Khoa Kinh tế và Quản lý - ĐHBK Hà Nội 2009-2011 Phương pháp phân tích môi trường vĩ mô Để phân tích môi trường vĩ mô người ta thường dung ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài. Ma trận này cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị, tự nhiên, các yếu tố hội nhập có ảnh hưởng đến tổ chức. Trong ma trận này có điểm lưu ý sau: - Tổng số các mức phân loại tầm quan trọng phải bằng 1 - Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà tổ chức có thể đạt được là 4 và thấp nhất là 1. Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5. Tổng số điểm quan trọng bằng 4 cho thấy tổ chức đang phản ứng rất tốt các các cơ hội và đe doạ từ môi trường và nếu tổng số điểm bằng 1 thì ngược lại. Bảng 1.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài - Ma trận EFE Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức quan trọng Phân loại các yếu Số điểm quan của yếu tố đối với tố đối với tổ chức trọng ngành Liệt kê các cơ hội Mức độ quan và nguy cơ chủ Phân loại các yếu Nhân mức quan trọng của mỗi yếu tố tác động đến tổ trọng của yếu tố yếu từ môi trường tố: có giá trị từ chức, có giá trị: đối với ngành bên ngoài 0.0 (không quan 4 = phản ứng tốt (cột 2) với phân trọng) 0 đến giá 3 = phản ứng trên loại các yếu tố trị 1.0 (rất quan trung bình đối với tổ chức trọng) 2 = phản ứng (cột 3) trung bình 1 = phản ứng ít Tổng cộng: Tổng = 1 Tổng = X (nguồn: Khái luận về quản trị chiến lược - Fred RDavid, 2006, tr 178) Học viên: Hoàng Văn Hồng - Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan