Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh ở công ty xi măng và xây dựng công trình...

Tài liệu Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh ở công ty xi măng và xây dựng công trình lạng sơn

.DOC
46
144
140

Mô tả:

Tiểu luận cá nhân Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào tiềm năng, sức mạnh của bản thân nền kinh tế mỗi nước và chính sách của Chính phủ. Trong những năm qua, bộ mặt đất nước ta có nhiều thay đổi, kinh kế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Đó là do đất nước ta kịp thời chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, do đó nhu cầu mua sắm hàng hoá cũng phát triển theo. Do vậy mà các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong cơ chế mới sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp đã không chịu được sức ép của thị trường đã không đứng vững được, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp với đường lối kin doanh đúng đắn đã vượt qua được những khó khăn đó, nắm bắt kịp thời cơ hội, thích hợp với điều kiện mới nên đã tồn tại và phát triển bền vững. Một trong những doanh nghiệp đó có Công ty xi măng và công trình Lạng Sơn. Ở công ty xi măng và dựng công trình Lạng Sơn. Việc xây dựng công kế hoạch của công ty mới chỉ dừng lại ở kế hoạch hóa mà chưa có tầm chiến lược. Công ty có nhiều thuận lợi: Tài nguyên dồi dào, thị trường tiêu thụ SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 1 Tiểu luận cá nhân rộng lớn, song công ty đang ngày càng mất dần thị trường do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp mới ra nhập nghành. Vì vậy, việc hoạch định việc thực hiện chiến lược kinh doanh là rất quan trọng và cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Với ý nghĩa thực tiễn đó, em đã chọn đề tài :” xây dựng chiến lược kinh doanh ở Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn.” Đề tài gồm 3 phần: Phần I : Một số lý thuyết về Quản trị chiến lược. Phần II: Thực trạng việc thực hiện chiến lược kinh doanh ở công ty. Phần III: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống việc Quản trị chiến lược. Phần I Một số lý thuyết liên quan đến Quản trị chiến lược 1.1. Một số khái niệm về Quản trị chiến lược  Các quan điểm về chiến lược kinh doanh. Thuật ngữ chiến lược xuất hiện cách đây khá lâu, nó có nguồn gốc bắt đầu từ quân sự và bắt nguồn từ Hy Lạp cổ đại. chiến lược ra đời và phát triển cùng với các cuộc chinh phạt của các đế quốc và nó được coi như là nghệ thuật để dành phần thắng cho cuộc chiến. Theo từ điển di sản văn hóa mỹ, chiến lược được định nghĩa như là:” Một khoa học và chỉ huy quân sự, được ứng dụng để lập tổng thể và tiến hành những quy mô chiến dịch lớn”. Trong lĩnh vực kinh tế, sau cuộc chiến tranh thế giới lần II, nền kinh tế thế giới phục hồi một cách nhanh chóng, môi trường kinh doanh biến đổi vô cùng mạnh mẽ. Hoạt động kinh doanh lúc này không có tính mạnh mẽ, sản xuất quy mô nhỏ và sản xuất thủ công như trước đây. Cuộc cách mạng khoa SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 2 Tiểu luận cá nhân học kỹ thuật lần hai đã thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa ngày càng phát triển, đồng thời quá trình quốc tế hóa cùng diễn ra một ngày càng mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt hơn. Chính bối cảnh đó cuộc các công ty phải có các biện pháp kinh doanh lâu dài. Yêu cầu này phù hợp với bản chất của khái niệm chiến lược từ lĩnh vực quân sự đưa vào lĩnh vực kinh tế. Trải qua các giai đoạn phát triển, khái niệm chiến lược có những biến đổi nhất định và chưa đạt đến sự thống nhất, vì vậy vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm chiến lược khác nhau. Theo quan điểm truyền thống khái niệm chiến lược được hiểu như sau: “ Chiến lược là việc nghiên cứu tìm ra một vị thế cạnh tranh phù hợp trong một nghành công nghiệp, một phạm vi hoạt động chính mà ở đó diễn ra các hoạt động cạnh tranh.” Ta nhận thấy rằng trong các định nghĩa chiến lược truyền thống, nội dung và kế hoạch vẫn còn là một bộ phận quan trọng. hơn nữa các quan điểm truyền thống về nội dung chiến lược đã ngầm thừa nhận rằng chiến lược của công ty luôn là một kết quả của quá trình kế hoạch có tính toán, dự tính từ trước. Thời gian đầu quan điểm này đã được sự ủng hộ cùa các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản trị. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh ngày càng biến đổi một cách nhanh chóng và phức tạp, việc ra chiến lược vốn rất khó khăn lại càng khó khăn thêm. Việc xây dựng chiến lược theo phương pháp kế hoạch hóa cũng không còn phù hợp nữa. Vì thực tế đã chứng minh rằng đôi khi có những kế hoạch chính thức được xây dựng cụ thể lại không thành công, bởi thế cần có những kế hoạch đối phó trong quá trình kinh doanh. Chính vì vậy, các quan điểm truyền thống đã bộc lộ những yếu điểm của nó. Bản chất của chiến lược là một khoa học và là một nghệ thuật để đạt được mục tiêu cũng không được khẳng định. SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 3 Tiểu luận cá nhân Trong bối cảnh đó các thuật ngữ hiện đại ra đời dần thay thế cho các quan điểm chiến lược truyền thống. Các quan điểm chiến lược hiện đại đã cố gắng trở lai với bản chất thuật ngữ chiến lược đồng thời vẫn đảm bảo sự thích nghi của thuật ngữ này với môi trường kinh doanh đang biến động. Do đó,các quan điểm chiến lược hiện đại không nhấn mạnh vào lựa chọn các chiến lược phù hợp với mục tiêu của tổ chức đề ra.  Khái niệm chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh là phân tích, tìm hiểu và đưa ra con đường cơ bản, phác họa quỹ đạo tiến triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh; đó là kế hoạch mang tính toàn diện, tính phối hợp và tính thống nhất được rèn giũa kỹ lưỡng nhằm dẫn đắt đơn vị kinh doanh đảm bảo mục tiêu của đơn vị kinh doanh. Chiến lược kinh doanh là việc ấn định các mục tiêu cơ bản của đơn vị kinh doanh, lựa chọn phương tiện và cách thức hành động, phân bổ các nguồn lực thiết yếu để thực hiện mục tiêu kinh doanh. 1.2 Vai trò, ý nghĩa của Quản trị chiến lược kinh doanh:  Ý nghĩa và vai trò của Quản trị chiến lược: Chúng ta đang sống trong một giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, hội nhập và toàn cầu hóa diễn ra trên khắp hành tinh, cách mạng khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tiến nhanh như vũ bão, môi trường kinh doan biến động nhanh, phức tạp, khó bền vững. Trong điều kiện biến động phức tạp, với quá niều vấn đề mới nảy sinh, qua nhiều thay đổi diễn ra hết sức nhanh chóng, để có thể tồn tại và phát triển, phát triển bền vững có hiệu quả , mỗi doanh nghiệp tổ chức phải trả lời được câu hỏi: “ chúng ta sẽ đi về đâu? ” và bằng cách nào để đi tới ? đó là những câu hỏi chính của quá trình quản trị chiến lược. Quản trị chiến lược SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 4 Tiểu luận cá nhân giúp doanh nghiệp trả lời các câu hỏi cốt tử : “ làm sản phẩm gì ? bán cho thị trường nào ? gia nhập chuỗi cung ứng nào và nhập vào vị trí nào trong chuỗi ? ” Đối với mỗi doanh nghiệp tổ chức chiến lược cũng có vị ý nghĩa quan trọng như bánh lái đối với mỗi con tàu, nhờ có bánh lái con tàu mới có thể xác định được hướng đi, đích đến, cùng hành trình tối ưu nhất để đi đến đích, nhờ có quản trị chiến lược mà doanh nghiệp xác định được tầm nhìn,sứ mạng của mình,cùng hệ thống mục tiêu chiến lược, các chính sách giải pháp để thực hiện mục tiêu, nhờ xác định được hướng đi và nước bước doanh nghiệp sẽ chiến thắng được đối thủ cạnh tranh, khẳng định được vị trí xứng đáng của mình trên thương trường nội địa, khu vực thế giới. Quản trị chiến lược là chiếc đũa thần giúp các doanh nghiệp thoát khỏi vòng loảnh quảnh. Những điều trên khẳng định ý nghĩa to lớn của quẩn trị chiến lược giúp tổ chức thấy rõ mục đích và hướng đi của mình, nhờ vậy có thể phát triển đúng hướng và hiệu quả. Quản trị chiến lược xuất phát từ việc phân tích môi trường bên ngoài để xác định các cơ hội và nguy cơ, phân tích môi trường bên trong để xác định điểm mạnh và điểm yếu, trên cơ sở đó tiến hành kết hợp để tìm ra những chiến lược giúp tổ chức phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội, khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội, phát huy điểm mạnh để vượt qua những nguy cơ và khắc phục điểm yếu để vượt qua những nguy cơ, thách thức. không chỉ trong giai đoạn hoạch định chiến lược mà cả trong giai đoạn tiếp theo – thực hiện và đánh giá chiến lược với môi trương có liên quan, nhạy bén phán đoán những thay đổi của môi trường để điều chỉnh chiến lược cho phù hợp. Chính vì gắn chặt với môi trường, dự báo được những biến động của môi trường, năng động và sáng tạo. Quản trị chiến lược giúp tổ chức luôn ở thế chủ động SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 5 Tiểu luận cá nhân nắm bắt kịp thời các cơ hội,biến nguy cơ thành cơ hội lật ngược tình thế, chiến thắng đối thủ cạnh tranh, phát triển bền vững và hiệu quả. Đã qua rồi thời kỳ quản trị chiến lược là công việc của riêng các vị lãnh đạo cao cấp cùng các chuyên gia cố vấn, còn các nhà quản trị cấp thấp và đội ngũ nhân viên chỉ là người thừa hành, chỉ cần nhắm mắt thực hiện những gì cấp trên đã quyết định, giờ đây quản trị chiến lược đòi hỏi sự tham gia của tất cả mọi người trong tổ chức. trong điều kiện chuyên môn hóa, các nhà quản trị và nhân viên ở mỗi phòng ban, bộ phận của tổ chức thường có xu hướng nỗ lực thực hiện mục tiêu của bộ phận mình mà không quan tâm đến mục tiêu chung của cả tổ chức. trong trường hợp, mục tiêu của bộ phận không phù hợp với mục tiêu của tổ chức, thì sẽ không cộng hưởng được sức mạnh của cả tổ chức, thậm chí còn có thể thành vật cản, gây tổn hại cho tổ chức. chính vì vậy cần tập trung sức mạnh của tất cả các bộ phận để đạt được mục tiêu chung. Quản trị chiến lược giúp mọi thành viên thấy rõ được tầm nhìn, sứ mạng các mục tiêu chung của tổ chức, từ đó thu hút mọi người vào qua trình quán trị chiến lược, giúp thống nhất sức mạnh của tổ chức để thực hiện mục tiêu chung. Quản trị chiến lược giúp tổ chức gắn kết các kế hoạch thực hiện mục tiêu ngắn hạn để thực hiện mục tiêu tổng thể, bên cạnh đó còn giúp xác dịnh được những hướng phát triển cần ưu tiên, để tập trung nguồn lực phát triển tổ chức một cách hiệu quả chiến thắng đối thủ cạnh tranh, giành vị trí xứng đáng trên thương trường.  Sự cần thiết phải Quản trị chiến lược: Nhiều công ty Việt Nam hiện nay thường phát triển nhanh va bị cuốn vào vòng xoáy của công việc phát sinh hàng ngày, những công việc liên quan đến quá trình sản xuất hoặc mua hàng hoặc bán hàng, giao hàng thu tiền, quản lý hàng tồn, công nợ… hầu hết những việc này phát sinh theo yêu cầu, xảy ra SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 6 Tiểu luận cá nhân đến đâu, giải quyết đến đó, chứ không hề được hoạch định một cách bài bản, một cách có hệ thống hoặc đánh giá một cách hiệu quả khoa học. Quản trị viên cấp cao, nhất là các giám đốc điều hành thường bị công việc sự vụ “dẫn dắt” đến mức lạc đường lúc nào không biết. Như người đi trong rừng không có định hướng rõ ràng, chỉ thấy ở đâu có lối thì đi, dẫn đến càng đi càng bị lạc. Quản trị chiến lược giúp tổ chức, DN xác định được rõ ràng mục tiêu, hướng đi, vạch ra con đường hợp lý và phân bổ nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đến mục tiêu đã định trong thời gian ngắn nhất. Mục tiêu tổ chức được xác định trên cơ sở các phân tích rất cẩn trọng và có cơ sở khoa học về tình hình thị trường, khách hàng, xu thế tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi về công nghệ, môi trường hợp lý, tình hình kinh tế xã hội, những điểm mạnh yếu nội tại, các cơ hội và nguy cơ có thể từ bên ngoài,…Do vậy, sẽ là những mục tiêu thách thức, nhưng khả thi, đáp ứng được sự mong đợi của cổ đông, của cấp quản lý và nhân viên. Mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp cũng bắt nguồn từ sứ mệnh, tầm nhìn, hoài bão và giá trị cốt lõi của tổ chức doanh nghiệp. Sự kết hợp giữa cái mong muốn và cái có thể làm được thông qua sự phân tích một cách khoa học sẽ giúp tổ chức không sà đà vào những ảo tưởng vô căn cứ hay bỏ lỡ những cơ hội phát triển do đật ra những yêu cầu tăng trưởng quá thấp ngay từ đầu. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình Quản trị chiến lược: Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp được xem như là một yếu tố tác động quan trọng tới doanh nghiệp mà daonh nghiệp không thể tránh khỏi khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng ta có thể hiểu được điều tất yếu đó nếu nhận thức được doanh nghiệp như là một hệ thống mở. Mà tại đó các bộ phận không chỉ tương tác với nhau theo một liên kết lôgic SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 7 Tiểu luận cá nhân mà còn chịu tác động chi phối của môi trường bên ngoài. Trong nền kinh tế phát triển đa dạng và phức tạp thì sự nắm bắt môi trường sẽ rất là khó khăn do sự xuất hiện quá nhiều thông tin gây nhiễu, cần phải được lựa chọn kỹ càng. Đồng thời không chỉ có một doanh nghiệp tham gia khai thác những tiềm năng tư môi trường mà còn rất nhiều doanh nghiệp khác có cùng mối quan tâm. Chính điều đó tạo nên sự canh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau giữa các nguồn lực từ môi trường. a) Môi trường bên ngoài: Mục đích của việc nghiên cứu môi trường bên ngoài là phát hiện một danh mục có giới hạn các cơ hội mà môi trường bên ngoài có thể mang lại cho doanh nghiệp và các nguy cơ từ môi trường này mà doanh nghiệp nên tránh. Hoạch định chiến lược mà không nghiên cứu môi trường bên ngoài cũng không khác nào người mù vẽ đường đi. Một người mù thông minh có thể dựa vào trí nhớ và sự tưởng tượng của mình vẽ được một bản sơ đồ đường đi, thậm chí một bức tranh tuyệt vời. Trong hoạch định chiến lược cũng vậy, đã từng có một thời, người ta hoạch định chiên lược, lập kế hoạch dựa vào việc phân tích môi trường bên trong. Trong bối cảnh môi trường bên ngoài ổn định suốt một thời gian dài. Thực tế cho thấy môi trường bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các sản phẩm, dịch vụ thị trường và tổ chức trên thế giới. Sự thay đổi của những yếu tố môi trương bên ngoài sẽ kéo theo những thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng đối với những sản phẩm, dịch vụ…đòi hỏi cải tiến, nâng cấp những sản phẩm hiện có và phát triển các sản phẩm mới. Để đáp ứng yêu cầu mới, các doanh nghiệp phải thay đổi chiến lược kinh doanh và chiến lược cấp chức năng, chiến lược định vị sản phẩm, phân khúc thị trường và việc lựa chọn các nhà cung cấp, khách hàng để mua hoặc bán. Nhận diện và đánh giá được các cơ hội và nguy cơ từ môi trường bên ngoài cho SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 8 Tiểu luận cá nhân phép doanh nghiệp xác định được chính xác rõ ràng nhiệm vụ của mình, xây dựng chiến lược để đạt được các mục tiêu dài hạn và các chính sách nhằm đạt được các mục tiêu hàng năm. Và ngay cả việc phân tích, đánh giá môi trường bên trong muốn chính xác cũng phải gắn chặt với môi trường bên ngoài. Người ta xác định được doanh nghiệp mạnh, yếu những điểm nào, mức độ mạnh, yếu cũng cần được xem xét ở từng thời điểm cụ thể.  Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế: Các nhân tố kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, suy thoái hay ổn định. Nếu nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến các doanh nghiệp theo hai hướng. Thứ nhất, do tăng trưởng làm cho thu nhập của các tầng lớp dân cư dẫn đến khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ. Điều này dẫn tới đa dạng hóa các loại nhu cầu và xu hướng phổ biến là tăng cầu. Thứ hai, do tăng trưởng kinh tế làm cho khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Từ đó làm tăng khả năng tích lũy vốn nhiều hơn, tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn. Nếu nền kinh tế quốc dân ổn định các hoạt động kinh doanh cũng giữ mức ổn định. Khi nền kinh tế quốc dân suy thoái nó sẽ tác động theo hướng tiêu cực đối với các doanh nghiệp. Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp cũng tác động đến cả mặt sản xuất và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng số cầu SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 9 Tiểu luận cá nhân giảm, làm cho lượng hàng tiêu thụ giảm không khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm. Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động đến kinh doanh của bản thân ngành này mà còn tác động nhiều mặt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tác động đến công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của nhà nước. Điều này thể hiện ở việc tác động đến huy động và sử dụng vốn kinh doanh, chi tiêu, tiết kiệm của dân cư, cầu của người tiêu dùng từ đó ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Ngoài ra tỷ giá hối đoái cũng tác động đến các doanh nghiệp thông qua nguồn hàng nhập khẩu và xuất khẩu của các doanh nghiệp.  Yếu tố công nghệ kỹ thuật – công nghệ: Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân, yếu tố kỹ thuật – công nghệ cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính chất quyết định đối với khả năng cạnh tranh, và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong xu thế toàn cầu hóa doanh nghiệp hiện nay. Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật công nghệ ở mọi lĩnh vực đều tác động trực tiếp đến doanh nghiệp . Với trình độ khoa học công nghệ như hiện nay ở nước ta thì hiệu quả của các ứng dụng chuyển giao công nghệ đã, đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới các doanh nghiệp. Xu thế hội nhập buộc các doanh nghiệp ở nước ta phải tìm mọi biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Một trong các yếu tố quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh là giá cả, doanh nghiệp đạt được điều này nhờ việc giảm chi phí trong đó yếu tố công nghệ đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy các doanh nghiệp phải chú ý nâng cao nhanh chóng khả năng nghiên cứu và phát triển, không chỉ chuyển giao, làm SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 10 Tiểu luận cá nhân chủ công nghệ nhập ngoại mà phải có khả năng sáng tạo được kỹ thuật công nghệ tiên tiến.  Yếu tố chính trị - pháp luật: Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế pháp luật chin phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hướng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác và ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị - pháp luật tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến sản phẩm, ngành nghề phương thức kinh doanh... của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí: chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ thuế suất... đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do Nhà nước giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô...  Môi trường dân số: Là lĩnh vực dân số mà các nhà quản trị cần quan tâm bao gồm các thông tin như: giới tính,tuổi,thu nhập,cơ cấu chủng tộc,trình đọ giáo dục,sở SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 11 Tiểu luận cá nhân thích,mật độ dân cư,vị trí địa lý,tỉ lệ sinh,tỉ lệ thất nghiệp,…Điều cần nhất là phải đánh giá đúng xu thế và thay đổi của dân số. Các thông tin này sẽ xác lập nên tập khách hàng hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai.Hơn nữa,các nhà quản trị sẽ biết đươc nhiều những cơ hội về thị trường mà doanh nghiệp đang có và những thị trường mà doanh nghiệp muốn thâm nhập.  Môi trường văn hóa – xã hội: Được hiểu như những giá trị sống tinh thần của mỗi dân tộc, mỗi đất nước. Nó tạo ra những đặc tính riêng trong cách tiêu dùng của người dân cũng như những hạn chế vô hình mà các doanh nghiệp bắt gặp khi thâm nhập thị trường. Do vậy cần nghiên cứu kỹ để tránh khỏi những phản ứng tiêu cực của người dân do xâm hại tới những giá trị truyền thống của họ.  Môi trường toàn cầu: Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa, không có một quốc gia, doanh nghiệp nào lại không có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nền kinh tế thế giới, những mối quan hệ này đang hàng ngày, hàng giờ phát triển mạnh mẽ và phức tạp tác động lên doanh nghiệp. Vì vậy, sẽ là khiếm khuyết, nếu phân tích môi trường vĩ mô của một doanh nghiệp mà lại chỉ giới hạn ở phân tích môi trường trong nước, bỏ qua môi trường toàn cầu. Môi trường toàn cầu bao gồm môi trường của các thị trường mà doanh nghiệp có liên quan. Khi phân tích môi trường vĩ mô của các thị trường này cũng cần phân tích môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa xã hội , tự nhiên, công nghệ… sự thay đổi trong môi trường toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến những quyết định chiến lược của doanh nghiệp. Ví dụ: Nếu như trước đây CHLB Đức là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới, thì trong chiến lược tham gia chuỗi SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 12 Tiểu luận cá nhân cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp chỉ tính đến việc chuẩn bị những điều kiện cần thiết để gia nhập những chuỗi cung ứng của Đức, Mỹ, Nhật. Trong nữa đầu năm 2009, Trung Quốc đã vượt Đức và trở thành nước xuất khẩu lớn nhất thế giới. Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp cần thay đổi chiến lược: Nghiên cứu và chuẩn bị cả những điều kiện để gia nhập chuỗi cung ứng của Trung Quốc. b) Môi trường vi mô: Để hoạch định chiến lược nếu chỉ dựa trên kết quả phân tích môi trường vĩ mô thì chưa đủ, mà còn phải phân tích môi trường vi mô hay còn gọi là môi trường cạnh tranh hay môi trường nghành. Nghiên cứu môi trường vi mô là một nội dung hết sức quan trọng, không thể thiếu của quá trình quản trị chiến lược. Môi trường vi mô là môi trường gắn trực tiếp với từng doanh nghiệp, phần lớn các hoạt động và cạnh tranh của doanh nghiệp đều xảy ra trực tiếp trong môi trường này. Sức mạnh của các lực lượng cạnh tranh trong nghành sẽ quyết định mức độ đầu tư, cường độ cạnh tranh và mức lợi nhuận của nghành. Các lực lượng cạnh tranh càng mạnh cành hạn chế khả năng của các doanh nghiệp hiện tại trong việc tăng giá và thu được lợi nhuận cao hơn. Điều đó có nghĩa là, lực lượng cạnh tranh trong nghành càng mạnh thì khả năng sinh lời và tăng giá hàng của các doanh nghiệp cùng nghành càng bị hạn chế, và ngược lại, khi lực lượng cạnh tranh yếu sẽ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp trong nghành thu được lợi nhuận cao hơn. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu lực lượng cạnh tranh và căn cứ vào những điều kiện bên trong của mình để quyết định lựa chọn một vị trí thích hợp trong nghành, nhằm đối phó với các SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 13 Tiểu luận cá nhân lực lượng cạnh tranh một cách tốt nhất hoặc có thể tác động đến chúng theo hướng có lợi cho mình.  Thị trường các nhà cung ứng: Là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của doanh nghiệp.Khi nhìn nhận doanh nghiệp như một hệ thống mở thì điều tất yếu là doanh nghiệp sẽ phải tiếp nhận những yếu tố đầu vào cung ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Như vậy, Doanh nghiệp sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung ứng.Một sự chọn lựa không chính xác sẽ dẫn tới một hậu quả là doanh nghiệp sẽ không được dáp ứng đầy đủ những gì cần thiết phục vụ quá trình sản xuất của mình.Hoặc một sự phản ứng tiêu cực của ngành cung ứng cũng coá thể làm gián đoạn sự liên tuc của quá trình sản xuất kinh doanh.Ví dụ như nhà cung ứng giao hàng không đúng hẹn hoặc như chất lượng không đúng trong hợp đồng cam kết.Do vậy,doanh nghiệp hết sức quan tâm tới thị trường này,cần có những chính sách lựa chọn các nàh cung ứng theo nguyên tắc không bỏ trứng vào một giỏ.Điều đó sẽ cho phép doanh nghiệp tránh được những rủi ro đem lại từ nhã cung cấp khi họ có những ý định thay đổi các điều kiện hợp tác.Mặt khác cần lựa chọn những nhà cung cấp truyền thống,đảm bảo cho doanh nghiệp khai thác được tính ưu thế trong kinh doanh như giảm chi phí nghiên cứu đầu vào,nợ tiền hàng để quay vòng vốn…Ngoài ra sự cạnh tranh của các nhà cung ứng cĩng là những điều kiên tốt để doanh nghiệp xác định được chất lượng,cũng như giá cả của đầu vào.  Thị trường khách hàng: Đây là một trong những thị trường quan trọng nhất của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 14 Tiểu luận cá nhân là phản ánh rõ ràng trên thị trường này thông qua các chỉ tiêu như doanh thu,lợi nhuận,khả năng cạnh tranh,khả năng xâm nhập thị trường mới…Sự đòi hỏi của khách hàng về chất lượng và giá cả luôn là thách thức đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu không đáp ứng được những yêu cầu đó,họ sẽ chuyển ngay sang tiêu dùng loại sản phẩm khác thay thế hoăc lựa chọn hàng hoá của doanh nghiệp khác để thoả mãn nhu cầu của họ với chi phí thấp nhất.Điều đó lại làm cho doanh nghiệp phải tăng chi phí cho nghiên cứu để tạo ra những sản phẩm mong muốn đó của khách hàng,đồng thời phải tìm kiếm những giải pháp tiết kiệm chi phí đầu vào để giảm giá thành sản xuất và tăng năng suất lao động. Điều đó thật khó vì trong đó tồn tại những mâu thuẫn giữa chi phí đầu vào và giá cả đầu ra. Nếu Doanh nghiệp không làm được điều đó chứng tỏ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp rất thấp và doanh nghiệp dễ dàng bị đánh bật ra khỏi thi trường bởi các đối thủ cạnh tranh.Nên nhớ rằng khách hàng là người quyết định trong việc mua sắm nên hoạt động kinh doanh phải hướng vào khách hàng,coi khách hàng là xuất phát điểm.Làm được như vậy doanh nghiệp mới thu hút được khách hàng đồng thời giữ được khách hàng của mình.Việc xác lập những tập khách hàng khác nhau như khách hàng tiềm năng,khách hàng truyền thống cũng chiếm một vai trò rất quan trọng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Doanh nghiệp sẽ khai thác hiệu quả các tập khách hàng này nếu như phân tích và đánh giá chính xác các thông số marketing có liên quan tới khách hàng như thu nhập,sở thích,nhu cầu,…để đưa ra những sản phẩm thích hợp đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.  Sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng: Đây là mối lo lắng thường trực của các doanh nghiệp không chi là riêng của một doanh nghiệp nào. Với một ngành kinh doanh không phải chỉ có SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 15 Tiểu luận cá nhân riêng một doanh nghiệp tham gia phục vụ mà còn có rất nhiều các doanh nghiệp khác cũng cùng có mối quan tâm để khai thác những lơii ích to lớn đem lại từ số đông khách hàng. Cũng giống như quy luật sinh tồn thì sự sống sẽ thuộc về những kẻ mạnh.Trong thương trường cũng vậy không có sự tồn tại cuả khái niệm nhân đạo. Mọi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những cách thức riêng, có thể chống chọi với các đối thủ cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các đối thủ cạnh tranh sẽ sử dụng những ưu thế của mình để thu hút ca lôi kéo khách hàng về phía họ bằng các chính sách khôn khéo có lợi cho khách hàng,hoặc bằng những sản phẩm mới đáp ứng được tốt nhất nhu cầu đa dạng và phong phú của khách hàng.  Sự đe dọa của sản phẩm thay thế: Trong tiêu dùng thì nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi ngoại trừ những nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi ngoại trừ những nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống như gạo, nước,…những mong muốn của khách hàng là mong muốn tiêu dùng một loại sản phẩm mới khác có thể thay được nhưng phải có sự khác biệt. Sự ra đời của loại sản phẩm mới sẽ là thách thức lớn cho doanh nghiệp vì sẽ có một bộ phận khách háng sẽ quay lưng lại với những sản phẩm cũ.Điều đó sẽ làm cho Doanh nghiệp mất đi một lượng khách hàng to lớn và không đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi ích từ khách hàng. Yêu cầu đặt ra là phải làm thế nào chống chọi đươc với những sản phẩm thay thế đó. Doanh nghiệp không thể vứt bỏ công nghệ cũ của mĩnh để theo đuổi một công nghệ mới khác. Nhiệm vụ là các doanh nghiệp phải cải tiến công SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 16 Tiểu luận cá nhân nghệ,tạo ra những đặc tính hay đơn giản chỉ là những thay đổi bên ngoài của sản phẩm cải tiến để níu giữ và thu hút thêm được khách hàng mới. Phần II Thực trạng về việc thực hiện quản trị chiến lược ở công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn. 2.1 Điều kiện, đặc điểm về công ty: 2.1.1 Sự ra đời của công ty: Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn là một doanh nghiệp nhà nước thành lập vào tháng 10 năm 1960 lấy tên là xí nghiệp Vôi Phai Duốc trực thuộc Ty kiến trúc Tỉnh Lạng Sơn (Sở Xây Dựng). Nhiệm vụ là sản xuất vôi với quy mô nhỏ, số lượng công nhân viên chỉ có vài chục người. Đến năm 1972 kiến trúc tỉnh Lạng Sơn quyết định sáp nhập xí nghiệp với đội cơ giới đá Hồng Phong lấy tên là “Xí Nghiệp Vôi Đá”, lúc này ngoài nhiệm vụ sản xuất vôi , xí nghiệp còn sản xuất đá các loại , số lượng công nhân viên đã tăng lên trên 100 người. Đầu năm 1978 Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh Lạng Sơn có chủ trương mở rộng mặt bằng xí nghiệp, lập dự án xây dựng một phân xưởng sản xuất xi măng lò đứng P300. Cuối năm 1978 “Xí Nghiệp Vôi Đá” được đổi tên thành “Xí Nghiệp Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng”. Năm 1991 “Xí Nghiệp Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng” được đổi tên thành “Nhà Máy Xi Măng Lạng Sơn”. Sản lượng sản xuất xi măng ngày một tăng và trở thành sản phẩm chủ đạo của đơn vị. SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 17 Tiểu luận cá nhân Tháng 5 năm 2002, công ty đã đổi tên thành “Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn”. Lúc nay nhiệm vụ của công ty là sản xuất sản phẩm xi măng và các sản phẩm khác đồng thời tham gia xây dựng các công trình trong toàn tỉnh. Tên giao dịch: Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn. Trụ sở: Thành Phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn. Điện thoại: 025.878.425 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Công ty có các chắc năng, nhiệm vụ như sau: - Thực hiện chế độ hạch toán độc lập tự chủ về tài chính. - Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của Công ty. - Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn được giao. - Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của Tỉnh ủy Lạng Sơn. - Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng trong việc mua bán, vận chuyển hàng hóa; hợp đồng liên doanh, liên kết. - Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên. - Làm tốt công tác bảo vệ, an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 18 Tiểu luận cá nhân trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty: Do đặc điểm của nhà máy mang tính sản xuất cô nghiệp ổn định nên tổ chức của nhà máy theo mô hình trực tuyến chức năng. - Giám Đốc: Phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. - Phó GĐ kinh doanh: trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán, kế hoạch vật tư của nhà máy, quản lý các phòng ban. - Phó GĐ kỹ thuật: Chỉ đạo sản xuất ở các bộ phận . - Phòng tiêu thụ: Có nhiệm vụ mở rộng thị trường, đảm nhiệm việc tiêu thụ sản phẩm, vận chuyển hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng theo đúng số lượng, chất lượng. - Phòng tổ chức hành chính: Quản lý, điều động cán bộ, tổ chức phát động thi đua trong nhà máy, thực hiện các hoạt động văn thư, lưu trữ hành chính trong toàn doanh nghiệp. - Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, cung ứng vật tư kịp thời, đảm bảo sản xuất được liên tục và tạo sự nhịp nhàng giữa các phân xưởng. - Phòng kỹ thuật KCS: Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật sản xuất, giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng NVL đầu vào và quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra của nhà máy. - Phòng kế toán tài vụ: Quản lý công tác tài chính đảm bảo tiền vốn một cách kịp thời phục vị sản xuất kinh doanh, hạch toán kế toán chính xác kết quả kinh doanh của đơn vị. SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 19 Tiểu luận cá nhân - Phân xưởng liệu: Có nhiệm vụ sản xuất bột phối liệu. - Phân xưởng lò: Có nhiệm vụ sản xuất clinke- nửa thành phẩm. - Phân xưởng khai thác đá: Có nhiệm vụ sản xuất đá hộc, đá dăm , là nguyên liệu cho sản xuất xi măng. - Phân xưởng thành phẩm: Có nhiệm vụ sản xuất xi măng rời và xi măng bao. - Phân xưởng cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị sản xuất toàn nhà máy. 2.1.4 Cơ cấu lao động của công ty: Nói chung cơ cấu lao động của công ty trong nhiều năm gần đây có xu hướng giảm vê mặt số lượng và cơ cấu có nhứng thay đổi theo chiều hướng nhất định . Một số bảng cấu lao động của Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn như sau: + Theo tính chất lao động Bảng 1: phân loại lao động theo tnh châất Tiêu thức Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 CNKT 375 359 340 THCN 35 18 11 115 118 121 Cao đẳng, ĐH và trên đại học SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN LỚP: K13KKT3 Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng