KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Văn hoá kinh doanh Nhật
Bản và những lưu ý cho
doanh nghiệp Việt Nam khi
xâm nhập thị trường
MỤC LỤC
--- --Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I.
Vai trò của thị trường Nhật Bản đối với xuất khẩu Việt
1
Nam
I.
Khái quát chung
1.
Khái quát chung về nước Nhật
1
a. Điều kiện tự nhiên, dân số
1
b. Chính trị
1
c. Kinh tế xã hội
2
d. Văn hoá
4
Khái quát về quan hệ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản
5
a. Về chính trị
5
b. Về kinh tế
6
c. Về hợp tác lao động
7
d. Về văn hoá giáo dục
8
e. Về du lịch
8
Vai trò của thị trường Nhật Bản đối với xuất khẩu Việt
9
2.
II.
Nam
1.
Ngoại thương hai nước Việt Nam – Nhật Bản
2.
Cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam sang Nhật
12
Trọng tâm xuất khẩu vào Nhật những năm tới
13
Đánh giá về tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật
18
3.
9
4.
Nhật Bản – thị trường đầy hứa hẹn của hàng hoá Việt Nam
20
4.1. Thị trường hàng hóa rộng lớn và đa dạng hoá
20
4.2. Tính mở với hàng hoá nước ngoài
22
4.3. Những nỗ lực trong xúc tiến nhập khẩu và chính sách mở
22
cửa thị trường
4.4. Xu hướng thay đổi cơ cấu nhập khẩu của Nhật Bản – cơ
24
hội tốt cho hàng xuất khẩu của Việt Nam
Chương II.
Những đặc trưng và văn hoá kinh doanh trên thị trường
27
Nhật Bản
I.
Thị trường Nhật Bản
27
1.
Đặc trưng văn hoá của thị trường Nhật
27
Yếu tố con người và văn hóa tác động và hình thành nên nét
27
đặc trưng của thị trường Nhật Bản
a. Tính hiếu kỳ và nhạy cảm với văn hoá nước ngoài
29
b. ý thức tôn trọng những giá trị truyền thống
30
c. óc thẩm mỹ và tính cầu toàn
31
d. Xu hướng thu nhỏ và đa dạng hoá
32
Phân phối hàng hoá trên thị trường Nhật Bản
33
a. Hệ thống bán hàng
33
b. Các mối quan hệ
36
c. Phương thức bán hàng trên thị trường
36
3.
Hệ thống thanh toán
37
II.
Người tiêu dùng Nhật Bản
38
1.
Những yếu tố quyết định tới tiêu dùng của người Nhật
2.
a. Thu nhập
38
b. Tuổi tác và lối sống
39
2.
Các tiêu chuẩn đánh giá hàng hóa của người tiêu dùng Nhật
41
Bản
a. Thời trang
41
b. Hình thức của hàng hoá
42
c. Chất lượng
44
d. Nhãn hiệu hàng
45
e. Giá cả
45
f. Môi trường
46
3.
Những xu hướng tiêu dùng mới
46
III.
Doanh nghiệp Nhật Bản và cách làm việc trong doanh nghiệp
47
1.
Văn hoá trong doanh nghiệp
47
a. ý thức tôn trọng lễ nghi và thứ bậc
47
b. Cách ứng xử trong công việc
48
c. ý thức làm việc
50
Thói quen đàm phán của các doanh nghiệp Nhật Bản
52
a. Lễ nghi và thứ bậc
52
b. Coi đàm phán như một cuộc đấu tranh thắng bại
53
c. Tránh xung đột bằng cách thoả hiệp
54
d. Tìm hiểu rõ đối tác trước khi đàm phán
54
e. Thao túng nhật trình của đối tác
55
f. Lợi dụng điểm yếu của đối thủ
55
g. Thảo luận đến từng chi tiết
55
2.
Chương III. Giải pháp và những lưu ý cho doanh nghiệp Việt Nam khi
57
thâm nhập thị trường Nhật Bản
I.
Xu hướng phát triển quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam –
Nhật Bản
57
1.
Triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản
57
2.
Bức tranh dự báo về quan hệ Nhật Việt
59
a. Hàng xuất khẩu Việt Nam sang Nhật
60
b. Thị trường gia công tại Việt Nam
60
3.
Những tổ chức – cây cầu nối liền Việt Nam - Nhật Bản
62
II.
Những kiến nghị nhà nước
63
1.
Xác định rõ vị trí của thị trường Nhật trong xuất khẩu của Việt
63
Nam
2.
Cải tổ và hoàn thiện hệ thống pháp lý để tạo điều kiện cho các
63
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
3.
Có chính sách khuyến khích
64
4.
Xây dựng hình ảnh quốc gia
65
III.
Những lưu ý cho doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập thị
67
trường
1.
Tiếp cận thị trường
67
a. Thông qua một doanh nhân hoặc một tổ chức có uy tín giới
67
thiệu
b. Tham gia các triển lãm, hội chợ thương mại
68
c. Tham gia hội nghị và các đoàn đàm phán thương mại
68
d. Sử dụng các phương tiện thông tin công cộng, đặc biệt là
69
Internet
2.
Đàm phán
69
a. Tìm hiểu kỹ đối tác đàm phán
70
b. Sử dụng phiên dịch
71
c. Tác phong ăn mặc, tặng quà và sử dụng danh thiếp
72
d. Chuẩn bị kỹ nội dung và các điều khoản đàm phán chi tiết
72
đến mức có thể
3.
e. Giữ thái độ bình tĩnh và lắng nghe trong cuộc đàm phán
73
f. Nắm bắt được ý đồ của đối phương
74
Thâm nhập thị trường
75
a. Xây dựng một thương hiệu vững chắc
75
b. Nâng cao chất lượng của hàng hoá
76
c. Hợp lý hoá giá cả để tăng sức cạnh tranh
79
d. Tạo dựng uy tín trong thuơng mại
79
e. Khắc phục những tập quán kinh doanh chưa tương đồng
80
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI NÓI ĐẦU
--- ---
Ngày 21 tháng 9 năm 1973, Việt Nam và Nhật Bản chính thức thiết lập
quan hệ ngoại giao. Kể từ đó đến nay, quan hệ giữa hai nước ngày càng mở rộng và
đi vào chiều sâu. Các mối quan hệ giao lưu kinh tế, chính trị ngày càng tăng lên.
Hiện nay, Nhật Bản là nước có ODA viện trợ lớn nhất cho Việt Nam. Và
Nhật Bản cũng đứng thứ 2 trong danh sách những nước đầu tư trực tiếp vào Việt
Nam. Không chỉ như vậy, với dân số khoảng 127 triệu người và GDP hàng năm
vào khoảng 4500 tỉ USD ( khoảng 500 ngàn tỉ Yên), Nhật Bản luôn là một thị
trường xuất khẩu đầy hứa hẹn đối với bất kỳ một quốc gia nào.
Với chủ trương của Đảng và nhà nước “ Củng cố vị trí ở các thị trường
quen thuộc, khôi phục quan hệ với thị trường truyền thống, tìm thị trường và bạn
hàng mới. Tạo một số thị trường và bạn hàng lâu dài về những mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu, giảm xuất qua các thị trường trung gian”, trong những năm gần đây, số
lượng doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với các đối tác Nhật Bản ngày càng nhiều.
Đặc biệt là với các doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên, để xâm nhập thị trường thì
việc tìm hiểu về tập quán kinh doanh của Nhật Bản là vô cùng cần thiết. Nhưng
không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ điều kiện để tìm hiểu một cách cụ thể và
kỹ lưỡng. Vì vậy, với Khoá luận tốt nghiệp “ Văn hoá kinh doanh Nhật Bản và
những lưu ý cho doanh nghiệp Việt Nam khi xâm nhập thị trường”, hi vọng có thể
giúp các doanh nghiệp có một cái nhìn sơ lược về thị trường Nhật Bản để có những
sách lược cụ thể và hiệu quả khi làm ăn với Nhật Bản nói chung và khi xuất khẩu
nói riêng.
Cấu trúc Khoá luận gồm có 3 phần :
Chương I : Vai trò của thị trường Nhật đối với xuất khẩu của Việt Nam.
Trong phần này có giới thiệu về nước Nhật ( vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế,
chính trị), về mối quan hệ thương mại giữa hai nứơc và tiềm năng phát triển của thị
trường Nhật
Chương II : Đặc trưng và văn hoá kinh doanh trên thị trường Nhật Bản :
tìm hiểu cụ thể về thị trường Nhật – những đặc trưng văn hoá, hệ thống phân phối,
thanh toán, đặc tính của người tiêu dùng cũng như các tập quán làm việc, cung cách
làm việc trong doanh nghiệp Nhật Bản, cách đàm phán của các doanh nghiệp Nhật
Bản.
Chương III:Những lưu ý cho doanh nghiệp Việt Nam khi xâm nhập thị
trường. ở đây nêu ra cả những biện pháp vĩ mô cho nhà nước và cả những chú ý
cho các doanh nghiệp cụ thể.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Văn Hồng, ngưòi đã trực tiếp
hướng dẫn em khi thực hiện đề tài này, các bạn lưu học sinh Việt Nam tại Nhật và
các thầy cô giáo đã giúp đỡ em tìm tài liệu hoàn thành khoá luận này.
CHƯƠNG I
VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NƯỚC NHẬT
a. Điều kiện tự nhiên, dân số
Nhật Bản nằm ở ngoài khơi phía Đông Châu á, với tổng diện tích là
377.815 km2, bao gồm 4 đảo chính : Honshu, Kyushu, Hokkaido và Shikoku và
khoảng 4000 đảo nhỏ khác theo hình cánh cung. Khí hậu ôn hoà, có 4 mùa rõ rệt.
Có sự phân hoá khí hậu khác nhau khá rõ giữa các vùng. Mùa hè nóng ẩm, bắt đầu
vào khoảng giữa tháng 7, mùa đông bắt đầu khoảng tháng 11. Khí hậu phong phú
với lượng mưa nhiều đã góp phần làm nên một thảm thực vật khá đa dạng.
Nhật Bản khá nghèo nàn về tài nguyên khoáng sản. Hầu hết các nguyên vật
liệu thiết yếu đều phải nhập từ nước ngoài. Hiện nay, Nhật Bản phải NK hơn 99%
nhu cầu về dầu thô; 100% khoáng Bô xít dùng sản xuất nhôm, thép; hơn 97% than
đá…
Địa hình của Nhật Bản khá phức tạp. Ba phần tư diện tích của Nhật Bản là
núi và cao nguyên. Sông ngòi ngắn và dốc, đồng bằng nhỏ hẹp. Nằm trong vành đai
núi lửa, ở Nhật hiện nay vẫn còn 77 núi lửa đang hoạt động, và các trận động đất
xảy ra thường xuyên. Tuy vậy, những ngọn núi lửa này đã mang lại vô số những
suối nước nóng là điểm du lịch và chữa bệnh cho hàng triệu du khách mỗi năm.
b. Chính trị
Theo Hiến pháp năm 1947, Nhật Bản theo thể chế quân chủ lập hiến kiểu
Anh, trong đó Nhà vua là biểu tượng của đất nước và là sự thống nhất của dân tộc,
là nguyên thủ tượng trưng về mặt đối ngoại; nhà nước được tổ chức theo chế độ
tam quyền phân lập : quyền lập pháp thuộc về Thượng nghị viện và Hạ nghị viện,
Hành pháp là Nội các và Tư pháp là Toà án.
Chính phủ hiện nay là chính phủ liên hiệp của 3 Đảng : Đảng dân chủ tự do
( LDP ), Công Minh (Koumei ) và Bảo thủ. Ngoài ra còn có các đảng Xã hội dân
chủ (JSP), Đảng cộng sản (JCP)
Thủ tướng Nhật Bản hiện tại là Koizumi Junichiro, Chủ tịch đảng LDP
trong hai nhiệm kỳ liên tiếp. Sau một thời gian tỉ lệ ủng hộ giảm sút ( 42% ) do
những bê bối tài chính trong nội bộ Đảng cầm quyền cũng như tình hình kinh tế
không có biến chuyển, bằng nỗ lực khai thông quan hệ với Bắc Triều Tiên, tỉ lệ ủng
hộ ông Koizumi đã tăng thành 60%.
c. Kinh tế xã hội
Nền kinh tế Nhật Bản đang hồi phục dần dần kể từ sau mức tăng trưởng âm
1998. Năm 2000, mức tăng trưởng kinh tế Nhật Bản là 1,7%, tăng 0,8% so với năm
1999. Mức chi cho tiêu dùng , chiếm 60% GDP, đã giảm 0,6% so với năm trước.
Tuy nhiên, GDP của Nhật Bản vẫn đứng thứ 2 thế giới, chỉ sau Thuỵ Sĩ và trên Hoa
Kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu của Nhật năm 2000 là khoảng 51654 tỉ Yên, nhập
khẩu khoảng 40938 tỉ Yên, tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 10% ( số liệu của
Bộ Tài chính Nhật Bản). Cán cân thương mại thường xuyên xuất siêu. Những sản
phẩm xuất khẩu chính là lương thực, sản phẩm dệt may, hoá chất, kim loại, máy
móc ( thiết bị văn phòng, sản phẩm điện tử),… Trong đó xuất khẩu những sản
phẩm liên quan đến công nghệ thông tin, thiết bị truyền thông, dụng cụ đo lường
điện tử, v.v tăng lên nhanh chóng. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là thịt, thuỷ
sản, nguyên liệu thô, nhiên liệu thô, v.v.
BẢNG : THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI CỦA MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2000
Nguồn : Comparative Economic and Financial Statistics – Bank of Japan
Dân số Nhật Bản vào tháng 1 năm 2001 là 127 triệu người, mật độ dân số
297,5 người/km2. Tuổi thọ trung bình của người dân Nhật Bản là 77 với nam và 84
với nữ, trong khi tỉ lệ sinh chỉ có 1,34 con/phụ nữ ( số liệu năm 99) vì vậy Nhật
Bản đang phải đối mặt với vấn đề rất lớn là tình trạng lão hoá dân số. Điều này
cũng dẫn đến một loạt những hậu quả kinh tế xã hội khác.
Tỉ lệ biết chữ trong xã hội Nhật là 99%. Các tôn giáo chính là Đạo Thần,
Đạo Phật và đạo Cơ đốc. Chỉ có 5,3% dân số trong ngành nông nghiệp, còn lại làm
trong các ngành dịch vụ (63,2%) và công nghiệp (31,5%). Các nhà máy lớn tập
trung ở các thành phố, và ở đó ngành công nghiệp dịch vụ phát triển mạnh. Dân số
tập trung đông ở các thành phố, trong đó có cả những thanh niên từ nông thôn lên
thành phố lập nghiệp. Tính đến tháng 11 năm 1999, toàn nước Nhật có 672 thành
phố trong đó 11 thành phố có dân số trên 1 triệu người. Chỉ tính riêng khu vực 3
thành phố lớn là Tokyo, Osaka, Nagoya đã tập trung 44% dân số cả nước.
BIỂU : DÂN SỐ NHẬT BẢN THEO CÁC VÙNG.
Tháng 1năm 2000. Đơn vị :1000 người
9000
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
8139
3433
2173
Tokyo
2599
Nagoya
1825
1344
Sapporo
Nguồn : JETRO
d. Văn hoá
Tuy cũng là một cường quốc trên thế giới về kinh tế nhưng Nhật Bản có
một sức hấp dẫn mạnh mẽ không giống Mỹ hay bất kỳ một nước Châu Âu nào
khác, đó chính là sức hút từ một nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. Một toà nhà
chọc trời xây cạnh ngôi đền cổ kính, hay những đồ tiện nghi - thành quả của khoa
học kỹ thuật hiện đại được dùng trong căn phòng làm bằng giấy trải thảm Tatami
với cửa lùa… tất cả đó là sự kết hợp hài hoà giữa cái cũ và mới tạo nên một nước
Nhật huyền bí. Đến Nhật bạn đừng lấy gì làm lạ khi thấy một người đàn ông Nhật
Bản rất thành đạt trong kinh doanh nhưng vẫn dành thời gian tham gia vào việc tập
luyện cùng những người láng giềng cho lễ hội truyền thống. ở Nhật, một năm có 14
ngày quốc lễ và hàng trăm lễ hội tại các địa phương. Nhiều lễ hội truyền thống
được bắt nguồn từ Trung Quốc nhưng được biến đổi để phù hợp với đặc điểm tự
nhiên và gần gũi với tập quán Nhật Bản. Không ít những lễ hội là dịp người dân
người thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên, hoa cỏ, hương vị của những món ăn truyền
thống và thích ứng với những biến đổi của thời tiết lúc giao mùa. Khi theo dõi từng
lễ hội hàng năm, ta sẽ thấy văn hoá Nhật Bản thấm đậm màu sắc của đạo Shinto,
đồng thời lại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ đạo Phật.
2. Khái quát về quan hệ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản
Nhật Bản và Việt Nam đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao từ ngày
21/9/2003. Năm 1992, Nhật Bản quyết định mở lại viện trợ cho Việt Nam. Quan hệ
hợp tác Việt Nam - Nhật Bản phát triển nhanh chóng, thay đổi về chất và dần đi
vào chiều sâu. Các mối quan hệ chính trị, giao lưu văn hoá không ngừng được mở
rộng.
a. Về chính trị:
Hàng năm đều có các cuộc gặp cấp cao. Thủ tướng Nhật Bản đã đến thăm
Việt Nam 4 lần : Murayama 8/1994, Hashimoto 1/1997, Obuchi 12/1998, Koizumi
4/2002. Từ năm 1993 đến nay, Tổng Bí thư, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội và Bộ
trưởng Ngoại giao Việt Nam cũng đã sang thăm Nhật Bản. Chỉ tính riêng trong
năm 2002, có các chuyến thăm của Tổng bí thư Nông Đức Mạnh (10/2002), Chủ
tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (2/2002), chuyến thăm Việt Nam của thủ tướng
Koizumi ( 04/2002), Chủ tịch Thượng viện Watanuki ( 1/2002). Lãnh đạo hai
nước thống nhất xây dựng quan hệ Việt Nam – Nhật Bản theo phương châm “ đối
tác tin cậy, ổn định lâu dài”. Phương châm này đã được cụ thể hoá trong chuyến
thăm và làm việc tại Nhật Bản vào tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Phan Văn
Khải
Cơ chế đối thoại đã được hình thành. Ngoài đối thoại chính trị ở cấp Bộ
trưởng và Thứ trưởng Ngoại giao đã có cơ chế đối thoại, an ninh và quốc phòng.
Hai bên đã trao đổi tuỳ viên quân sự, mở Tổng lãnh sự quán tại TP Hồ Chí Minh
và Osaka. Có nhiều hoạt động ngoại giao khác cũng đã được tiến hành.
Nhật Bản ủng hộ đường lối đổi mới, mở cửa của Việt Nam, hỗ trợ Việt
nam hội nhập vào khu vực và thế giới ( APEC, WTO, ASEM, ARF,…), coi trọng
quan hệ với Việt Nam, lấy lợi ích và mục tiêu lâu dài làm trọng. Việt Nam ủng hộ
Nhật là thành viên thường trực Hội đồng Bảo An Liên Hợp Quốc mở rộng, làm
thành viên HĐBA/LHQ, và vận động Nhật Bản ủng hộ Việt Nam ứng cử làm
thành viên thường trực của HĐBA/LHQ mở rộng,..
b. Về kinh tế :
Hợp tác kinh tế kỹ thuật với Nhật Bản đối với Việt Nam thực sự bắt đầu từ
việc cử đoàn điều tra Chính phủ về hợp tác kinh tế sang Việt Nam hồi tháng 1/2001.
Quỹ Hợp tác kinh tế với nước ngoài (OECF) và Cơ quan Hợp tác quốc tế
Nhật Bản và nhiều tổ chức khác đã đặt trụ sở tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam.
Về xuất nhập khẩu :Hiện nay, Nhật Bản là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam.
Theo số liệu của Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO), năm 2002, kim
ngạch xuất khẩu của VN vào Nhật Bản đạt 2,2 tỉ USD, so với 2,5 tỉ USD năm
2001. Năm nay, con số này có thể đạt xấp xỉ 3 tỉ USD ( giá trị xuất khẩu của hai
nước tương đương nhau). Hai nước đã dành cho nhau thuế suất Tối huệ quốc từ
năm 1999. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tổng giá trị trao đổi thương mại 2
chiều trong 6 tháng đầu năm 2003 đạt hơn 2,8 tỉ USD, trong đó xuất khẩu Việt
Nam chiếm 1,369 tỉ.
Về đầu tư : Đầu tư trực tiếp của Nhật vào Việt Namđến 1/2/2003 có tổng
cộng 369 dự án với tổng số vốn đăng ký là 163 triệu USD, gấp 2 lần năm 2000. 6
tháng đầu năm nay có thêm 21 dự án với tổng trị giá 55 triệu USD. Năm 2002,
tổng đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam đạt 102 triệu USD với 48 dự án, giảm
56% so với năm 2001 và giảm 10 lần so với thời kỳ kỷ lục 96-97. Tính đến đầu
năm 2003, đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam là 4,3 tỉ USD ( số liệu của Tổng
cục Hải quan)
Vào ngày 14/11/2003, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Võ Hồng Phúc và
Bộ trưởng Ngoại giao Nhật Bản Yoriko Kawaguchi đã ký kết Hiệp định về tự do,
xúc tiến và bảo hộ đầu tư giữa Nhật Bản và Việt Nam nhằm thúc đẩy hơn nữa về
giao lưu kinh tế hai nước. Hiệp định này được xác định là một hiệp định kiểu mới
với nhiều điểm tích cực, ví dụ : về nguyên tắc, dành đối xử quốc gia ngay từ giai
đoạn cấp phép đầu tư và cấm việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ gây trở ngại cho đầu
tư.
Ngày 5/12/2003, Sáng kiến chung Nhật Việt về cải thiện môi trường đầu tư
tại Việt Nam đã được hoàn tất và ký xác nhận giữa Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu
tư Võ Hồng Phúc với đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam Hattori Norio.
Về viện trợ phát triển chính thức ODA : Hiện nay Nhật Bản là nước có
ODA dành cho Việt Nam lớn nhất.Từ năm 1992 – 2002 đạt khoảng 8,2 tỉ USD,
trong đó viện trợ không hoàn lại khoảng 1 tỉ USD, chiếm khoảng 40% tổng khối
lượng ODA mà cộng đồng quốc tế dành cho Việt Nam. Năm tài khoá 2001, mặc
dù kinh tế gặp nhiều khó khăn, Nhật Bản vẫn duy trì ODA cho Việt Nam ở mức
cao 91,6 tỉ Yên ( khoảng 710 triệu USD) tăng 8% so với năm 2000. Năm 2002 là
92,4 tỉ Yên (747 triệu USD), năm 2003 là 93,3 tỉ Yên, đều tăng 6 đến 7% so với
năm trước. Hai bên đã thoả thuận chương trình viện trợ lâu dài của Nhật dành cho
Việt Nam nhằm vào 5 lĩnh vực chính là : phát triển nguồn nhân lực và xây dựng
thể chế; xây dựng và cải tạo các công trình giao thông và điện lực; phát triển nông
nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; phát triển giáo dục đào tạo và y tế;
bảo vệ môi trường.
c. Về hợp tác lạo động :
Từ năm 1992 đến nay, Việt Nam đã cử 16000 tu nghiệp sinh Việt Nam sang
Nhật. Với tỉ lệ người ở độ tuổi hưu trí chiếm tới 17% Nhật Bản được đánh giá là
một thị trường tiềm năng cho lao động Việt Nam trong thời gian 5 -10 năm tới.
Hiện nay có khoảng 6500 người Việt nam làm việc tại Nhật ( số liệu của Cục quản
lý lao động nước ngoài) với thu nhập ổn định. Tuy nhiên thời gian gần đây nổi lên
vấn đề lao động Việt Nam bỏ trốn tại Nhật ( cao nhất trong số các nước cử lao
động sang Nhật) gây khó khăn cho việc hợp tác lao động.
d. Về văn hoá giáo duc:
Về văn hoá :Hai nước đang triển khai các chương trình đào tạo con người,
chương tình thanh niên ASEAN ( 100 người/năm) và trao đổi các đoàn văn hoá,
những tình nguyện viên, chuyên gia. Hàng năm có từ 1 đến 2 dự án viện trợ không
hoàn lại về văn hoá do chính phủ Nhật Bản cấp, ví dụ thiết bị học ngoại ngữ, thiết
bị bảo quản tư liệu Viện Hán – Nôm , Bảo tàng lịch sử, Xưởng phim hoạt hình
Việt Nam.
Về giáo dục : Hàng năm chính phủ Nhật Bản cấp học bổng cho khoảng trên
100 học sinh sinh viên Việt Nam sang Nhật đào tạo. Trong những năm gần đây, số
học sinh du học tự túc cũng tăng lên. Tổng số lưu học sinh Việt Nam tại Nhật Bản
khoảng 1000 người. Trong 5 năm từ 1994 đến 1999, chính phủ Nhật đã viện trợ
9,5 tỉ Yên để xây dựng 195 trường tiểu học ở các tỉnh miền núi và ven biển đang
bị thiên tai.
e. Về du lịch :
Năm 2001 có 220.000 lượt khách du lịch Nhật đến Việt Nam. Năm 2002,
con số này là gần 300.000 lượt người, tăng 30%. Lượng khách du lịch không giảm
ngay cả sau vụ khủng bố 11/9 tại Mỹ. Thậm chí trong dịch SARS vừa rồi thì Việt
Nam vẫn là một trong những điểm đến tin cậy của du khách Nhật.
Tháng 12/2000 và tháng 4/2001 Festival Việt Nam đã được tổ chức tại
Tokyo nhằm giới thiệu về Việt Nam và thúc đẩy khách du lịch. Tháng 4/2003,
nhân chuyến đi thăm và làm việc của Thủ tướng Phan Văn Khải, đường bay Hồ
Chí Minh – Fukuoka đã được mở, tạo thuận lợi cho du lịch Nhật Bản và là cơ hội
lớn cho Việt Nam về thị trường du lịch và xuất khẩu tại chỗ.
II. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU VIỆT
NAM
1. Ngoại thương hai nước Việt Nam – Nhật Bản:
Nhật Bản hiện là thị trường tiêu thụ hàng hoá lớn thứ hai trên thế giới, sau
Mỹ, đồng thời là nước nhập khẩu lớn với kim ngạch nhập khẩu hàng năm lên tới
300 – 400 tỉ USD. Hiện nay dân số Nhật Bản khoảng 127 triệu người và GDP hàng
năm lên tới 4500 tỉ USD ( khoảng 500 ngàn tỉ Yên) thì rõ ràng đây là một thị
trường đầy hứa hẹn.
Sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức vào ngày 21 tháng 7 năm
1973, quan hệ thương mại hai nước đã có nhiều bước tiến đáng kể. Những năm
1973 – 1986, quan hệ thương mại hai nước không nhiều, do những lý do như chính
trị phức tạp, áp lực cản trở từ Mỹ,… nhưng xuất nhập khẩu vẫn tăng đều qua các
năm. Ví dụ năm 1973 tổng kim ngạch hai chiều là 13 triệu USD (NK : 5 triệu, XK:
8 triệu), năm 1974 là 51 triệu ( NK : 21 triệu, XK : 30 triệu), năm 1976 là 216 triệu
( NK :167 triệu , XK :49 triệu) ( số liệu của JETRO). Các mặt hàng xuất khẩu
chính là nhiên liệu, nguyên liệu và sản phẩm cá. Từ năm 1976, Nhật Bản đã là bạn
hàng lớn thứ 2, sau Mỹ.Thực tế cho thấy thị trường Nhật Bản đã chấp nhận hàng
hoá Việt Nam và triển vọng sẽ còn tăng hơn nữa. Tuy rằng lượng hàng NK từ Việt
Nam còn chiếm tỷ trọng rất rất nhỏ trong tổng kim ngạch NK của Nhật Bản nhưng
con số này không ngừng tăng qua các năm: năm 1997 là 0,62%; năm 1998 là
0,624%; năm 1999 là 0,632% và năm 2000 là 0,69% (Số liệu từ Bộ Tài chính Nhật
Bản). Việt Nam đã có những mặt hàng thuộc bốn nước xuất khẩu hàng đầu sang
Nhật: Than gầy, quần áo nữ, áo khoác và áo gió nam, khăn bông làm bếp và vệ
sinh, áo lót phụ nữ, mực, tôm đông lạnh….
BIỂU ĐỒ : NGOẠI THƯƠNG NHẬT VIỆT GIAI ĐOẠN 1991 – 2000
( Nguồn : www.jetro.go.jp )
Quan hệ thương mại Việt – Nhật đã có những bước phát triển khá tốt đẹp
trong thời gian qua. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật đều tăng qua
các năm, trừ năm 1998 do ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế trong
khu vực. Những năm 1997-2000, xuất khẩu của Việt Nam vào Nhật đã đạt mức 1,6
– 2,6 tỉ USD, gấp ba lần năm 1991. Tỉ trọng của Nhật trong xuất khẩu Việt Nam
giảm dần qua các năm 1995 -1998, nhưng tăng dần từ năm 1998 đến nay. Năm
1991, tỉ trọng của Nhật là 34,5%, đến năm 1997 giảm xuống còn 16-17%, năm
1999 – 2000 là trên 18% ( số liệu : Niên giám thống kê 2000). Đến năm 2001 là
18,5% và 2002 chỉ còn có 14,6%. Giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật cũng
tăng đỉnh điểm vào năm 2001 và sau đó giảm dần. Nguyên nhân của việc này là do
hàng hoá mà Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là nhiên liệu thô và nông sản, những mặt
hàng này trong những năm gần đây xuống giá nhiều trên thị trường thế giới và chịu
tác động của quy luật giá cánh kéo trên thị trường.
BẢNG : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG NHẬT ( 1991 2003)
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Kim
719
834
937
1998
1999
2000 2001 2002 2003
1179 1461 1546 1675,4 1514,5 1786,3 2621,7 2510 2438 2089
ngạch
(triệu
USD)
Tỉ
34,5 32,3 31,4 30,3 26,8 21,3 18,2
16,2
13,1
18,3
18,5 14,6 14,0
15,9 12,4 25,9 23,9 5,8
- 9,6
17,9
46,8
-4,2
trọng
(%)
Tăng
8,4
-3,8
trưởng
(%)
(Nguồn: Đến năm 2000 : Niên giám thống kê 2000. Từ 2001 : Tổng cục Hải quan)
Riêng năm 2003 chỉ lấy số liệu 9 tháng đầu năm, --- : không so sánh được
Nhật Bản hiện là đối tác quan trọng của Việt Nam. Thị trường Nhật thường
chiếm tỉ lệ rất cao trong hàng xuất khẩu của Việt Nam. Năm 2000, tỉ trọng của thị
---
trường Nhật trong xuất khẩu của Việt Nam là 18,3%, năm 2001 là 18,5%, năm
2002 là 14,6%, năm 2003 là 14%.
BIỂU : XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM NĂM 2002 THEO THỊ TRƯỜNG
3%
4%
14%
48%
14%
8%
Anh
§øc
Mü
NhËt B¶n
Trung Quèc
9%
Australia
C¸c níc kh¸c
Nguồn : Số liệu của JETRO
2. Cơ cấu hàng xuất khẩu sang Nhật
Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật tương đối đơn giản, trong
đó trên 50% là nguyên liệu thô và sản phẩm mới qua sơ chế ( những năm đầu thập
kỷ 90 nguyên liệu thô và sản phẩm mới qua sơ chế chiếm tới 90%). Những mặt
hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật chủ yếu là dầu thô, hải sản, dệt may và
than đá. Những mặt hàng này thường xuyên chiếm hơn 70% kim ngạch xuất khẩu
của ta vào Nhật trong những năm gần đây.
BẢNG : CƠ CẤU XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG NHẬT TỪ
1998 -2003
( Đơn vị : Nghìn USD)
- Xem thêm -