Luận văn : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Duy Trường
Khoa tài chính
1
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Diễn giải
DN
Doanh nghiệp
DTT
Doanh thu thuần
LNST
Lợi nhuận sau thuế
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
SV: Nguyễn Duy Trường
2
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Thứ tự
Tên sơ đồ, bảng biểu
Trang
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
15
Bảng 2.1:
Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2014-2016
17
Bảng 2.2:
Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 20142016
20
Bảng 2.3:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn
2014-2016
23
Bảng 2.4:
Bảng cơ cấu vốn lưu động của Công ty giai đoạn
2014-2016
26
Bảng 2.5:
Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả sử dụng
VLĐ của Công ty
29
Bảng 2.6:
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công
ty
SV: Nguyễn Duy Trường
3
31
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh cả đất nước đã và đang chuẩn bị cho công cuộc hội
nhập thế giới, đặc biệt là khi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương đã
được ký kết thành công, bên cạnh những cơ hội mỗi doanh nghiệp đều phải
đối mặt với rất nhiều thách thức. Các doanh nghiệp này cũng gặp không ít
khó khăn, bất lợi.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì
doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định. Tính cấp thiết của đề
tài Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là
muốn tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ
chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Nhận thấy được tàm quan
trọng của vấn đề này trong quá trình thực tập em xin chọn đi sâu vào đề tài
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH thiết bị y tế Phúc Linh.”
Bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH thiết bị y tế Phúc Linh .
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty TNHH thiết bị y tế Phúc Linh.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian thực tập ngắn, do trình độ lý
luận của em còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để luận văn của em được
hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt
SV: Nguyễn Duy Trường
4
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
em xin cảm ơn chân thành đến thấy giáo hướng dẫn Th.s Hà Thị Thanh
Nga đã hướng dẫn em nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm
SV: Nguyễn Duy Trường
5
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất
kinh doanh ngoài tài sản cố định (TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động
(TSLĐ) tùy theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của nó khác nhau. Để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục đòi
hỏi DN phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình thành nên TSLĐ,
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó được
gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ của DN
phục vụ cho quá trình kinh doanh của DN. Trong một thời kỳ nhất định vốn lưu
động là số tiền ứng trước về TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Hay: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ hiện có trong
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
1.1.2. Đặc điểm và phân loại vốn lưu động
1.1.2.1 Đặc điểm của VLĐ:
Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành môt vòng tuần hoàn sau
một chu kì sản xuất. Trong quá trình đó VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay một
lần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được
thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
SV: Nguyễn Duy Trường
1
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ
hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hóa và cuối cùng trở lại hình
thái tiền tệ ban đầu của nó. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn luôn đan xen với
nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,
quản lý vốn lưu động có một vai trò lưu động. Việc quản lý vốn lưu động đòi
hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục
những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp
nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm tài chính, sự vận
động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao
động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm
được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất,
không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại vốn lưu động:
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, thông thường vốn lưu động được
phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
+ Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể
cả kim loại quý.
+ Vốn trong thanh toán: các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm
ứng, các khoản phải thu.
SV: Nguyễn Duy Trường
2
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
+ Các khoản đầu tư TCNH: gồm những khoản đầu tư mà công ty thực hiện với
thời gian dưới một năm như: cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản có tính thanh
khoản tương đối nhanh.
- Vốn vật tư hàng hóa (bao gồm toàn bộ giá trị của hàng tồn kho) bao gồm
nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm
dở dang và thành phẩm.
- Vốn về chi phí trả trước: là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh
có liên quan đến nhiều chu kì kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành của
sản phẩm của nhiều chu kì kinh doanh như sau: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi
phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây
dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp
dùng trong xây dựng cơ bản….
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của DN.
b. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ,
dụng cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn
về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn…) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng…)
SV: Nguyễn Duy Trường
3
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành sản xuất và lập kế
hoạch về nhu cầu vốn lưu động.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN, do vai trò vô cùng to lớn này nên việc sử dụng vốn lưu động trong DN
là một công việc đòi hỏi sự tính toán chính xác và hợp lý giữa các khâu, các giai
đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới có thể phát huy hết tác dụng
và mang lại hiệu quả thiết thực cho DN.
Mặt khác, trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động
của vật tư mà chủ yếu là vốn lưu động, do đó vốn lưu động còn là công cụ phản
ánh và kiểm tra quy trình vận động của vâ ât tư. Nghĩa là trong DN vốn lưu động
nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít,
hoặc là vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thì phản ánh vật tư được sử
dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở các khâu trong sản xuất và lưu
thông sản phẩm có hợp lý hay không. Vì vậy qua tình hình luân chuyển vốn lưu
động, chúng ta có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung ứng, sản
xuất và tiêu thụ của một doanh nghiệp.
Tóm lại: vốn lưu động có vai trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự sống
còn của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu như khai thác xu hướng
hợp lý thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược
lại. điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình cần
phải định hướng đúng đắn qui mô cơ cấu của lượng vốn này, đồng thời phân bổ
hợp lý, thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến lãng phí. Có như vậy, mới phát huy
hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.
SV: Nguyễn Duy Trường
4
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
1.1.4. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ
1.1.4.1. Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp căn cứ trên những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tới số VLĐ cần có để tính toán. Như vậy nhu cầu VLĐ kỳ kế
hoạch được tính như sau:
Nhu cầu VLĐ
kỳ KH ( theo
Mức dự trữ HTK
= cần thiết kỳ kế
PP trực tiếp
Trong đó:
Nợ
+
hoạch
phải
Nợ
-
thu
phải
trả
+ Nợ phải thu: là các khoản vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng như các
khoản phải thu khách hàng đây là khoản lớn nhất trong nợ phải thu), phải thu
nội bộ, trả trước người bán…
+ Nợ phải trả: là các khoản chiếm dụng hợp pháp có tính chất ngắn hạn của
doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả khách hàng (đây là khoản lớn nhất trong nợ
phải trả), tiền lương phải trả, thuế phải nộp…
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại
vốn trong từng khâu kinh doanh, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn
theo từng loại trong từng khâu sử dụng. Mức độ chính xác cao, phù hợp với tất
cả các doanh nghiệp.
Nhược điểm là việc tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian.
1.1.4.2. Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp dựa trên kinh nghiệm của năm
trước để xác định nhu cầu thực tế kế hoạch. Cơ sở tính toán là tỷ lệ của từng
loại VLĐ chủ yếu so với doanh thu thuần. Có hai trường hợp áp dụng:
+
Trường hợp đơn giản: dựa vào hai yếu tố DTT năm kế hoạch và tỷ lệ
VLĐ so với DTT thực tế năm trước của ngành nghề để tính. Phương pháp
này tuy đơn giản nhưng mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc
xác định nhu cầu VLĐ của các doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động nhất
định.
SV: Nguyễn Duy Trường
5
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
Công thức:
V IC M 1 × T d
Trong đó:
V IC
M1
Td
là nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
là DTT năm kế hoạch
là tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT năm trước
+ Trường hợp điều chỉnh: Là trường hợp xác định nhu cầu VLĐ năm kế
hoạch dựa vào tỷ lệ VLĐ so với DTT năm trước để điều chỉnh cho nhu cầu
năm kế hoạch. Theo cách này cần tính toán theo 3 bước sau:
Bước 1: Xác định số dư bình quân các loại vốn năm trước bao gồm số dư
HTK bình quân năm trước, số dư nợ phải thu bình quân năm trước, số dư nợ
phải trả bình quân năm trước.
Bước 2: Tính tỷ lệ các khoản VLĐ bình quân (ở bước 1) và tỷ lệ VLĐ so với
DTT năm trước bao gồm các bước: Tỷ lệ HTK so với DTT năm trước, tỷ lệ
SV: Nguyễn Duy Trường
6
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
nợ phải thu so với DTT năm trước, tỷ lệ nợ phải trả so với DTT năm trước.
Từ tỷ lệ này, tổng hợp lại thành tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT năm trước:
Bước 3: Tính nhu cầu VLĐ năm kế hoạch. Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
được tính dựa trên DTT năm kế hoạch và tỷ lệ VLĐ năm trước (bước 2)
nhưng đã điều chỉnh tăng hoặc giảm do tác động của điều kiện kinh doanh
năm kế hoạch.
Công thức tính nhu cầu VLĐ năm kế hoạch:
VIC = MI x (Tđ ± Tt)
Trong đó: VIC: Là nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
MI: Doanh thu thuần năm kế hoạch
Tđ: Tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT năm trước.
Tt: Tỷ lệ tăng (+) hay giảm (-) nhu cầu VLĐ năm kế hoạch so
với DTT năm trước.
- Tỷ lệ tăng hoặc giảm nhu cầu VLĐ (Tt) năm kế hoạch là các yếu tố hợp
thành VLĐ như HTK, nợ phải thu, nợ phải trả mà mỗi yếu tố lại có biện
pháp quản lý khác nhau nên tỷ lệ tăng hoặc giảm cũng khác nhau.
SV: Nguyễn Duy Trường
7
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
Ưu điểm: tương đối đơn giản, dễ tính toán, mất ít thời gian.
Nhược điểm: mức độ chính xác bị hạn chế nên nó thích hợp với việc xác
định nhu cầu VLĐ khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
1.2. Khái niệm và vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển VLĐ qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số VLĐ cần
cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng
tiết kiệm được bao nhiêu VLĐ cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng
nếu hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn
cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm VLĐ một
cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu
cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được
khi bỏ ra một đồng VLĐ.
1.2.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng
để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung
của DN. Vì vậy kết quả hoạt động của DN là tốt hay xấu phần lớn do chất lượng
của công tác quản lý VLĐ quyết định.
SV: Nguyễn Duy Trường
8
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo số vốn hiện có, bằng các biện
pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều
lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn
giúp cho DN luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị
kỹ thuật được cải tiến. Đặc biệt khi khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt
các nguồn VLĐ, nhất là sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng VLĐ của các DN. Đó là một trong những nhân tố quyết
định cho sự thành công của một DN, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển
của nền kinh tế.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng VLĐ
1.3.1.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tổng hợp.
T
T
1
2
Chỉ tiêu
Số vòng
quay VLĐ
Kỳ luân
chuyển
VLĐ
Công thức
Ý nghĩa
DTT
Là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của vốn
lưu động trong kỳ phân tích. Hay phản ánh
một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ
sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ VLĐ
vận động nhanh, đây là nhân tố góp phần
nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp.
VLĐ bình quân
360
Số vòng quay vốn lưu
động trong kỳ
SV: Nguyễn Duy Trường
9
Là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần
thiết mà vốn lưu động quay được một
vòng. Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ VLĐ
vận động càng nhanh, góp phần nâng cao
doanh thu và lợi nhuận trong doanh
nghiệp.
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
3
4
Hệ số đảm
nhiệm của
vốn lưu
động
Tỷ suất sinh
lời của vốn
lưu động
Khoa tài chính
Vốn lưu động sử dụng
bình quân trong kỳ
Doanh Thu Thuần
Lợi nhuận
trước sau thuế
Vốnlưu động
bìnhquân
x100
Là chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp muốn có
một đồng doanh thu thuần thì cần phải bỏ
ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Đây là
căn cứ để đầu tư vào vốn lưu động sao cho
thích hợp để góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu càng thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao.
Là chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động
bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của DN càng tốt.
Trong đó:
5
Mức tiết
kiệm vốn
lưu động
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động
trong kỳ kế hoạch
M1
360
x (K1 – K0)
K1, K0 : Lần lượt là kỳ luân chuyển vốn ở
kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
Nếu K1 > K0 : Lãng phí vốn
Nếu K1 < K0 : Tiết kiệm vốn
SV: Nguyễn Duy Trường
10
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Vòng quay
hàng tồn
kho
6
Thời gian
một vòng
quay hàng
tồn kho
7
Khoa tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn
kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số
vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ
việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh
nghiệp càng tốt, doanh nghiệp có thể rút
ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được
Doanh thu thuần
lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu vòng
Giá trị hàng tồn kho bình quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp đã
quân trong kỳ
dự trữ quá mức dẫn đến lượng vật tư hàng
hoá bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có
thể dẫn đến dòng tiền vào doanh nghiệp bị
giảm đi và doanh nghiệp có thể lâm vào
tình trạng khó khăn về tài chính.
Số ngày trong kỳ phân
tích
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu càng thấp HTK vận động càng
nhanh và DN càng gia tăng doanh thu và
càng sinh lợi nhuận.
Kỳ thu tiền trung bình quân phản ánh tốc
độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài
chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong
thanh toán của doanh nghiệp càng lớn.
Kỳ thu tiền
trung bình
8
Là chỉ tiêu cho biết số ngày bình quân cần
thiết mà HTK quay được trong một kỳ
phân tích.
1.3.1.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
T
T
Chỉ tiêu
Công thức
SV: Nguyễn Duy Trường
Ý nghĩa
11
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
1
Hệ số khả
năng thanh
toán hiện
thời
Khoa tài chính
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi
tài sản lưu động thành tiền để đảm bảo trả
được các khoản nợ ngắn hạn tới hạn trả.
Chỉ tiêu này càng cao ( ≥ 1) cho thấy khả
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp cao. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu
này quá cao có thể dẫn đến DN bị ứ đọng
tài sản dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn
không cao. Ngược lại, chỉ tiêu này càng
thấp ( 1) thể hiện doanh nghiệp không
đủ khả năng trả nợ, xuất hiện rủi ro tài
chính.
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi
tài sản lưu động thành tiền sau khi trừ đi
yếu tố hàng tồn kho để trả các khoản nợ tới
hạn trả.
Chỉ tiêu càng cao ( ≥ 0,75) chứng tỏ năng
2
Hệ số khả
năng thanh
toán nhanh
Tổng TSNH – Giá trị
HTK
Nợ ngắn hạn
lực thanh toán nhanh của DN tốt. Tuy
nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao có thể dẫn
đến DN bị ứ đọng tài sản dẫn đến hiệu quả
sử dụng vốn không cao.
Chỉ tiêu càng thấp ( 0,75) chứng tỏ DN
chưa đủ năng lực thanh toán nhanh của
DN, nếu kéo dài sẽ xuất hiện dấu hiệu rủi
ro về tài chính.
SV: Nguyễn Duy Trường
12
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng các
khoản tièn và tương đương tiền để trả nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu chỉ tiêu này ≥ 0,5 chứng tỏ DN có
3
Hệ số khả
năng thanh
toán tức
thời
Tiền và các khoản tương đủ khả năng để trả các khoản nợ NH, DN
có thể tự chủ về mặt tài chính trong việc trả
đương tiền
nợ NH.
Nợ ngắn hạn
Nếu chỉ tiêu này <0,5 chứng tỏ lượng tiền
trong DN quá thấp, không đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ NH, DN có nguy
cơ mất khả năng chi trả các khoản nợ NH.
SV: Nguyễn Duy Trường
13
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
a. Các nhân tố chủ quan
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay
nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao phản ánh
vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả. Do đó vấn đề then chốt đối với doanh
nghiệp chính là tìm cách nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Để có hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần xác định một nhu cầu vốn lưu
động chính xác và có một cơ cấu vốn hợp lý. Việc phát hiện ra những tiềm năng
và hạn chế trong việc sử dụng vốn đòi hỏi người quản lý cần có những biện
pháp đúng đắn, từ đó phát huy tiềm năng và khắc phục hạn chế còn tồn tại để
phân bổ thích hợp nguồn vốn lưu động. Đồng thời, nhà quản lý cũng cần quan
tâm đến công tác tổ chức sản xuất sao cho quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra liên tục, như thế sẽ giảm được những khoản ứ đọng vốn của doanh
nghiệp như hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ ... từ đó nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối
với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu DN biết lựa chọn một dự án khả năng và thời
điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận, qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh
nói chung.
b. Các nhân tố khách quan
Trước hết phải kể đến chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với
doanh nghiệp. Tùy vào từng thời kì, mục tiêu phát triển mà Nhà nước ta có
những chính sách và đãi ngộ khác nhau về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối
với mỗi ngành nghề. Những chính sách này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
SV: Nguyễn Duy Trường
14
MSV: 13106423
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính
sản xuất kinh doanh, do đó có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.
Khi tiến hành sản xuất, DN cần quan tâm và chấp hành đầy đủ chính sách kinh
tế, hệ thống pháp lý của Nhà nước. Bởi vậy, xây dựng một môi trường pháp lý
lành mạnh, ổn định, có tính chặt chẽ sẽ mang lại độ tin cậy cao, nhằm đem lại
cho doanh nghiệp nhiều lợi thế trong kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh
doanh trên cả hai mặt kinh tế và xã hội.
Thứ hai là nhân tố thị trường có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực tới hiệu
quả sử dụng vốn. Như khủng hoảng có thể làm ngưng đọng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, hay lạm phát dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho đồng
vốn của doanh nghiệp bị mất dần giá trị của tiền tệ. Nếu các quan hệ cung cầu
trên thị trường thay đổi cũng dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng thay
đổi thông qua số lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán của sản phẩm... Do đó, doanh
nghiệp cần phải có những dự đoán chính xác về sự biến động của thị trường
cũng như nắm bắt đầy đủ thông tin về chúng.
Hơn nữa, những rủi ro bất thường trong sản xuất kinh doanh mà DN gặp
phải trong cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh
tranh với nhau. Ngoài ra, DN còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như
hỏa hoạn, lũ lụt mà các DN khó có thể lường trước được.
1.4. Bảo toàn VLĐ của doanh nghiệp
1.4.1. Khái niệm về bảo toàn VLĐ
Bảo toàn vốn lưu động trong doanh nghiệp là việc đảm bảo cho tổng vốn
lưu động đầu kỳ và tổng vốn lưu động cuối kỳ có sức mua một lượng hàng hoá
tương đương nhau.
Khái niệm này được thể hiện qua công thức:
Tổng vốn lưu động đầu kỳ Tổng vốn lưu động cuối kỳ
Giá 1 đơnvị hàng hoá
Giá 1 đơnvị hàng hoá
SV: Nguyễn Duy Trường
15
MSV: 13106423
- Xem thêm -