Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tốt nghiệp tùng...

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp tùng

.DOCX
117
264
77

Mô tả:

Luận văn: Tăng cường quản trị sử dụng VKD tại công ty TNHH Thành Phát LPT
BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ************ MAI THANH TÙNG LỚP: CQ50/11.20 LUÂÂN VĂN TỐT NGHIÊÂP ĐỀ TÀI: “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV Vận Tải Thành Phát LPT” Chuyên ngành : Tài Chính Doanh Nghiệp Mã số : 11 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Phạm Thị Vân Anh HÀ NỘI - 2016 Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Mai Thanh Tùng Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................ii MỤC LỤC............................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1:.........................................................................................................................5 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.....................................................5 1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp...................................5 1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.....................................................5 1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh........................................................................7 1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh...................................................................12 1.2 Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................................15 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh..............................15 1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh....................................................16 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiêp..........................................................................................................................29 ê CHƯƠNG 2:.......................................................................................................................42 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM DV VẬN TẢI THÀNH PHÁT LPT...........................................................................42 2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT............................................................42 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT..............................................................................................................................42 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT.....................................................................................................................43 2.1.3 Tình hình tài chính của công ty........................................................................47 2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT trong thời gian qua...............................................................................49 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty................49 2.2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT....................................................................................................58 2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT.........................................................................89 2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................................89 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................91 CHƯƠNG 3:.......................................................................................................................92 CÁC GIẢI PHẤP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM DV VẬN TẢI THÀNH PHÁT LPT.......92 Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện tài chính 3.1.Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT......................................................................................................................................92 3.1.1. Bối cảnh kinh tế – xã hội..................................................................................92 3.1.2. Mục tiêu, định hướng phát triển của công ty..................................................95 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh ở công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT.....................................................................96 3.2.1 Đàm phán với chủ nợ về các khoản nợ của doanh nghiệp..............................97 3.2.2 Thỏa thuận bán nợ với công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng DATC.........97 3.2.3 Tiếp tục diều chỉnh và thay đổi cơ cấu tài trợ...................................................98 3.2.4 Tiếp tục tăng lượng tiền bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, đồng thời tăng cường quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán..............................98 3.2.5 Tiếp tục thực hiện các biện pháp quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ, hạ giá thành sản phẩm, thực hiện tiết kiệm trong sản xuất, nhưng đồng thời chất lượng sản phẩm không được giảm sút.................................................................................99 3.2.6 Mở rộng thị trường giao nhận........................................................................100 3.2.7 Giải pháp về loại hình dịch vụ giao nhận.......................................................101 3.2.8 Giải pháp về xúc tiến thương mại...................................................................101 3.2.9 Giải pháp về tổ chức quản lý...........................................................................102 3.2.10 Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho.................................................102 3.2.11 Quản lý tốt nợ phải thu..................................................................................103 3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp.............................................................................104 KẾT LUẬN.......................................................................................................................108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................110 PHỤ LỤC..........................................................................................................................111 Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích DN Doanh nghiệp EBIT Lợi nhuận trước lãi vay và thuế HĐĐT Hoạt động đầu tư HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐQT Hội đồng quản trị HĐTC Hoạt động tài chính HTK Hàng tồn kho NPT Nợ phải trả NVDH Nguồn vốn dài hạn NWC Nguồn vốn lưu động thường xuyên SXKD Sản xuất kinh doanh TGĐ Tổng giám đốc TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VKD Vốn kinh doanh VLĐ Vốn lưu động XDTSCĐ Xây dựng tài sản cố định Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện tài chính DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tiêu đề bảng Trang 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 Tình hình tài chính chủ yếu trong năm 2014 và 2015 Tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh năm 2015 Tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn năm 2015 Tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh năm 2015 Cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2015 Tình hình biến động vốn bằng tiền năm 2015 Dòng lưu chuyển tiền và khả năng tạo tiền năm 2015 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty năm 2015 So sánh một số chỉ tiêu thanh toán với một số doanh nghiệp trong ngành Tình hình biến động của khoản phải thu Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ phải thu năm 20142015 So sánh vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng Cơ cấu và biến động hàng tồn kho của công ty năm 2015 Các chỉ tiêu đánh giá việc quản lý hàng tồn kho năm 20142015 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2015 Cơ cấu tài sản cố định của công ty năm 2015 Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ của công ty năm 2015 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2014-2015 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2015 47-48 49 53-54 56 59 62 63 2.8 2.9 2.10 2.11 2.12 2.13 2.14 2.15 2.16 2.17 2.18 2.19 3.1 Các chỉ tiêu kế hoạch của công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT dự kiến trong năm 2016 Sinh viên Mai Thanh Tùng 65 66 68 70 71 72 74 76 78 81 82-83 84-85 92 Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện tài chính DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tiêu đề hình Trang 2.1 Bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT 44 2.2 Sự biến động về cơ cấu tài sản của Công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT 50 2.3 Nguồn vốn lưu động của công ty năm 2015 58 2.4 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố Dupont 86 Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Vốn kinh doanh là nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng của mọi quá trình sản xuất, là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chúng ta biết rằng chỉ một sự sai sót, dự đoán không chính xác về nhu cầu hoặc sai lầm trong quá trình tạo lập và sử dụng vốn, sẽ có khả năng gây ra những ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong tình trạng nền kinh tế toàn cầu cũng như nền kinh tế nước nhà đang rơi vào khủng hoảng, lúc này giải quyết các vấn đề về vốn đang là một trong những điều nan giải nhất của mỗi doanh nghiệp. Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với nhiều đối thủ có tiềm lực mạnh đến từ nhiều quốc gia trên thế giới. Trên thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam thường bị thua thiệt hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài về vốn, do lượng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước thường ít hơn và phần nào vẫn chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh; mặt khác, nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong việc huy động vốn, sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không bảo toàn và phát triển được vốn. Như vậy, vấn đề quản trị sử dụng vốn thực sự là một bài toán phức tạp mà các nhà quản trị doanh nghiệp, các chuyên gia phân tích tài chính đang tìm lời giải. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong doanh nghiệp và công tác quản trị sử dụng vốn kinh doanh, bằng những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường và qua thực tế nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT, em đã đi sâu nghiên cứu, lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện tài chính “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT”. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Đề tài đi sâu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh và công tác quản trị sử dụng vốn kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Đề tài nghiên cứu này nhằm các mục đích sau: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tìm hiểu, đánh giá thực trạng vốn kinh doanh, tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2015 trên cơ sở so sánh với năm 2014. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường công tác quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty trong thời gian tới. 3. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: nghiên cứu về vốn kinh doanh và giải pháp nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT tại thôn Đào Viên, xã Dân Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Về nguồn số liệu: Chủ yếu là báo cáo tài chính năm 2014, 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện dựa trên kiến thức đã học, sử dụng các phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, so sánh kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT. Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện tài chính 5. Kết cấu luận văn Về kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT. Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT. Do lần đầu tiếp xúc thực tiễn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên luận văn của em tất yếu còn có những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô giáo, cán bộ Công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Phạm Thị Vân Anh – Giảng viên khoa Tài chính Doanh nghiệp, các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp và ban lãnh đạo cùng các cán bộ, nhân viên thuộc Công ty TNHH TM DV vận tải Thành Phát LPT đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Mai Thanh Tùng Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện tài chính CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh là một phạm trù gắn với doanh nghiệp. Vốn là cần thiết với doanh nghiệp từ khi thành lập và trong suốt quá trình tồn tại phát triển. Mặc dù mỗi doanh nghiệp có những đặc thù riêng, tuy nhiên để bắt đầu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần bỏ ra một lượng vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các yếu tố đầu vào cơ bản( gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động). Lượng vốn tiền tệ bỏ ra này không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nói còn là một trong các yếu tố giữ vai trò quyết định trong cả quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Lượng vốn đó được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ phân tích trên, ta có khái niệm VKD như sau : “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời” Việc nhận thức đúng và đầy đủ về những đặc trưng của VKD sẽ giúp doanh nghiệp huy động, quản lý và sử dụng VKD của mình một cách tiết kiệm, hiệu quả hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những đặc trưng đó bao gồm: Thứ nhất: vốn phải đại diện cho một lượng tài sản thực nhất định. Điều này có nghĩa là vốn phải được thể hiện bằng giá trị của các tài sản có thực trong doanh nghiệp (có thể là hữu hình hoặc vô hình). Cụ thể, được Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện tài chính thể hiện bằng tài sản hữu hình trong doanh nghiệp như: nhà xưởng, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải… và tài sản vô hình như: chi phí mua bằng phát minh sáng chế, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp… Thứ hai: vốn có giá trị về mặt thời gian. Do sự tác động của rủi ro, khả năng sinh lời và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như lạm phát, sự thay đổi của giá cả, khoa học công nghệ… nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau sẽ khác nhau. Một đồng vốn kinh doanh trong hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh trong tương lai. Do đó, nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp doanh nghiệp xác định được các biện pháp để tận dụng tối đa vốn trong thời điểm hiện tại, tránh lãng phí. Thứ ba: vốn phải được vận động vì mục đích sinh lời Tiền tệ chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh, chúng vận động và hình thái biểu hiện có thể thay đổi, tuy nhiên, điểm xuất phát của vòng tuần hoàn là hình thái tiền tệ và điểm cuối cùng là hình thái tiền tệ với giá trị lớn hơn, tức là kinh doanh có lãi. Đây cũng là mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp. Thứ tư: vốn phải được gắn với chủ sở hữu để được quản lý chặt chẽ. Trong nền kinh tế, vốn đóng vai trò hết sức quan trọng do đó đồng vốn cần phải gắn liền với chủ sở hữu, không thể có đồng vốn vô chủ, nhưng tùy nguồn vốn mà có thể có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Việc vốn gắn liền với chủ sở hữu sẽ giúp nó được khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả nhất tránh tình trạng lãng phí thất thoát vốn trong sản xuất kinh doanh. Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện tài chính Thứ năm: vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng. Do đó, để đầu tư vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn như kêu gọi góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh. Điều đó không những giúp doanh nghiệp khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà còn có thể giúp doanh nghiệp phân tán được rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ sáu: trong nền kinh tế thị trường, VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn là một loại hàng hóa đặc biệt. Vốn được đưa vào thị trường và được lưu thông từ những người thừa vốn đến những người thiếu vốn. Người huy động vốn phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nhất định cho chủ sở hữu nguồn vốn. Như vậy, khác với hàng hóa thông thường, vốn khi “bán ra” sẽ không bị mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng, người mua được quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. 1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh 1.1.2.1 Dựa vào đặc điểm luân chuyển của vốn Dựa vào đặc điểm luân chuyển của vốn thì vốn kinh doanh được chia thành hai bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định(VCĐ) Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải có được những TSCĐ cần thiết như máy móc thiết bị, nhà xưởng… phù hợp với đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh. Số vốn tiền tệ mà doanh nghiệp ứng trước để hình thành nên những TSCĐ đó được gọi là VCĐ. Khái niệm VCĐ như sau: Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện tài chính VCĐ là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc trưng của vốn cố định - VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước vì vậy số vốn này cần phải được thu hồi lại một cách đầy đủ, bảo toàn vốn cố định. - Do VCĐ là vốn tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm TSCĐ, do đó quy mô của VCĐ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ cũng như trình độ trang bị máy móc thiết bị, công nghệ và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh cũng sẽ chi phối đặc điểm vận động( chu chuyển) của VCĐ Các đặc điểm chu chuyển của vốn cố định Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh, sự vận động của VCĐ có các đặc điểm sau: - VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. VCĐ có đặc điểm này do TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất nhất định, sau nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới. - VCĐ chu chuyển dần dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh chỉ có một bộ phận VCĐ được chu chuyển và cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao TSCĐ tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Bộ phận còn lại chưa chu chuyển tồn tại dưới hình thức là giá trị còn lại của TSCĐ, bộ phận này ngày một giảm đi cùng với sự gia tăng về thời gian sử dụng của TSCĐ. Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện tài chính - VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng Như vậy, VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là chu chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòn tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng. Chính vì VCĐ có đặc điểm luân chuyển như trên nên đòi hỏi việc quản lý TSCĐ luôn phải gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ, bên cạnh đó phải có những biện pháp tổ chức và sử dụng VCĐ sao cho vừa bảo toàn vừa phát triển được VCĐ. Vốn lưu động( VLĐ) Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố đinh, doanh nghiệp cần phải có 1 lượng tài sản lưu động nhất định. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. - TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như: nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. - TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Hai loại tài sản này luôn thay thế chỗ cho nhau và vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Trước yêu cầu cần có 1 lượng tài sản lưu động như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Ta có khái niệm VLĐ Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện tài chính Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc trưng của vốn lưu động: - VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và sự vận động của chúng được thể hiện như sau: Trong lĩnh vực sản xuất: T - H…SX…- H’ – T’ Trong lĩnh vực thương mại: T – H - T’ Trong lĩnh vực đầu tư tài chính: T- T’ Và T’ = T+∆T. Xét cụ thể trong lĩnh vực sản xuất: Giai đoạn 1: T – H. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp dùng tiền mua các loại đối tượng lao động để dự trữ sản xuất, kết thúc giai đoạn này, VLĐc đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hóa. Giai đoạn 2: H…SX…H’. Doanh nghiệp tiến hành dự trữ số nguyên vật liệu mua về tại kho hình thành vật tư dự trữ sản xuất, sau đó tiến hành sản xuất sản phẩm. Các vật tư được xuất dần ra sử dụng và trải qua quá trình sản xuất sản phẩm, mới được chuyển sang hình thái sản phẩm dở dang và cuối cùng chuyển sang hình thái sản phẩm. Giai đoạn 3: H’ – T’ . Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về, trong giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái thành phẩm chuyển sang hình thái tiền tệ. - VLĐ chu chuyển giá trị toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của TSLĐ chi phối đến đặc điểm của VLĐ, trong từng chu kỳ sản xuất, tài sản lưu động tham gia vào bị tiêu dùng hoàn Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện tài chính toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm và thay đổi hình thái biểu hiện, chính vì vậy mà VLĐ có đặc điểm trên. - VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi, hoàn thành vòng tuần hoàn Từ đặc điểm của VLĐ cho thấy việc quản lý VLĐ đóng vai trò rất quan trọng và việc quản lý, sử dụng VLĐ cần phải quan tâm đến các vấn đề sau: - Cần phải xác định được nhu cầu VLĐ cần thiết, tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra bình thường, thường xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn. - Tăng cường tìm kiếm, khai thác các nguồn tài trợ VLĐ đảm bảo cho VLĐ luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phải rút ngắn thời gian vốn lưu động luân chuyển qua các khâu, từ đó rút ngắn vòng quay vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. 1.1.2.2. Dựa vào kết quả của hoạt động đầu tư: Dựa vào kết quả của hoạt động đầu tư, VKD của doanh nghiệp được chia thành: VKD đầu tư vào TSLĐ, TSCĐ và TSTC của doanh nghiệp. VKD đầu tư vào TSCĐ, TSLĐ: VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSLĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp. Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện tài chính VKD đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị… VKD đầu tư vào TSTC là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ…và các giấy tờ có giá khác. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được cơ cấu tài sản đầu tư hợp lý và hiệu quả. Mỗi doanh nghiệp có những đặc thù riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên, muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao, thông thường các doanh nghiệp vừa phải chú trọng đảm bảo sự đồng bộ, cân đối về năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư, vừa phải đảm bảo tính thanh khoản, khả năng phân tán rủi ro của tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. 1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh 1.1.3.1 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn Dựa vào tiêu thức này, VKD được chia thành hai loại: Vốn chủ sở hữu( VCSH) và Nợ phải trả( NPT) - Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp được quyền chi phối và sử dụng lâu dài vào các hoạt động kinh doanh của mình. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà VCSH là vốn nhà nước, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ khác của doanh nghiệp. Loại vốn này được đánh giá là ổn định và mang lại hiệu quả kinh tế rất cao nếu biết sử dụng hợp lý. - Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác. Nợ phải trả bao gồm nợ vay và các khoản phải trả. Nợ vay được hình thành từ các Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện tài chính khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác… sử dụng khoản nợ này doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Các khoản phải trả bao gồm : phải trả cho người bán, phải trả cho cán bộ công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp nhà nước… Tác dụng : giúp cho doanh nghiệp tìm biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả, tự biết được khả năng của doanh nghiệp trong việc huy động vốn là cao hay thấp. Doanh nghiệp có thể tính toán tìm ra kết cấu vốn hợp lý với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. 1.1.3.2 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn Dựa vào tiêu thức này, VKD được hình thành từ hai nguồn : Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Ta có thể thấy mối quan hệ đó qua công thức Tài sản = VCSH + NPT = ( VCSH + Nợ dài hạn) + Nợ ngắn hạn = Nguồn vốn thường xuyên + Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên bao gồm: VCSH và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Thông thường nguồn vốn này được đầu tư cho TSCĐ và một bộ phận nhỏ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20 Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện tài chính Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tác dụng: giúp các nhà quản lý có điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng đáp ứng đầy đủ kịp thời VKD và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn Nguồn vốn của doanh nghiệp đựơc chia thành hai nguồn: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp - Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn này thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp là phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau: +) Những điểm lợi: - Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời cơ hội trong kinh doanh. - Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn. - Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp. - Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn. +) Những hạn chế: - Hiệu quả sử dụng thường không cao. - Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn. Sinh viên Mai Thanh Tùng Lớp CQ50/11.20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng