Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tốt nghiệp phân tích tình hinhd tài chính tại công ty cổ phần dược phẩm...

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp phân tích tình hinhd tài chính tại công ty cổ phần dược phẩm cửu long

.PDF
59
313
66

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HINHD TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG Giáo viên hướng dẫn: ĐINH CÔNG THÀNH Sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Mã số SV : 4054121 Lớp: KTNN 1 K31 Tháng 05/2009 Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI Hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO, điều tiên quyết này đã mang lại nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đương đầu với những khó khăn và thách thức lớn. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu rõ bản thân để điều chỉnh phương thức kinh doanh cho phù hợp với nền kinh tế hiện tại của đất nước, giúp doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới để khắc phục được khó khăn, vượt qua thử thách và đẩy lùi những nguy cơ làm cho doanh nghiệp bị đào thải bởi những quy luật cạnh tranh khắc nghiệt do cơ chế thị trường mang lại. Chính những quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường đã đòi hỏi các doanh ngiệp chúng ta ngày càng nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình và nhằm chuẩn bị một cách tốt nhất để doanh nghiệp có thể đương đầu với làn sóng đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam, để làm được điều này thì trước hết các doanh nghiệp trong nước cần phải củng cố lại các hoat động như: đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát huy tối đa thế mạnh của doanh nghiệp. Bên cạnh việc đầu tư vào quá trình sản xuất thì hiện nay doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh vào việc đầu tư tài chính vì tài chính là vấn đề đặc biệt cần quan tâm, tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng là cơ sở để xác định được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp đó. Hoạt động đầu tư tài chính này cho phép các doanh nghiệp tận dụng mọi nguồn vốn và tài sản nhàn rỗi hoặc tài sản sử dụng kém hiệu quả của các lĩnh vực kinh doanh khác nhằm đạt được mức lợi nhuận cao hơn vì khi một cá nhân hay một tổ chức quyết định bỏ vốn đầu tư cho một doanh nghiệp thì phải dựa vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đó để quyết định có đầu tư hay không, ngoài ra doanh nghiệp thường xuyên tiến hành phân tích tài chính còn giúp cho các nhà quản trị thấy rõ thực GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 1 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long trạng của công ty nhằm xác định đúng đắn những mặt hạn chế của doanh nghiệp mình nhằm đưa ra được những giải pháp hữu hiệu để giữ vững và tăng cường sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính trong doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long” 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung: Đề tài tập trung phân tích tình hình tài chính của công ty qua 3 năm, trong đó chủ yếu phân tích các tỷ số tài chính từ bảng cân đối kế toán và tình hình lợi nhuận từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh để thấy mặt mạnh và mặt yếu về tài chính. Từ đó đề ra giải pháp phòng ngừa hoặc khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực tài chính của công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long. - Đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm 2006, 2007 và 2008. - Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính. - Đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn mà công ty đang gặp phải nhằm góp phần làm cho công ty phát triển tốt hơn. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Qua quá trình phân tích, đề tài trả lời được những vấn đề sau: Tình hình tài chính là gì? Dựa vào đâu để phân tích tình hình tài chính của công ty? Nói đến tài chính là nói đến tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty vì vậy sự thay đổi cơ cấu tài sản và nguồn vốn thì có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty không? Các bộ phận cấu thành nguồn vốn có hợp lí không? Dựa vào đâu để biết tình hình tài chính là tốt hay xấu? Qua 3 năm thì tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu? GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 2 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long Bên cạnh đó ta cũng tìm hiểu được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm là tốt hay xấu? Dựa vào đâu để biết được điều đó? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian: đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long. 1.4.2. Thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu trong các báo cáo tài chính qua ba năm từ 2006 đến 2008 Do giới hạn về thời gian thực tập nên luận văn chỉ được thực hiện từ ngày 2/2/2009 đến ngày 25/4/2009 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Một số tài liệu được lược khảo chủ yếu là các luận văn về phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và phân tích tình hình tài chính của các công ty. Cụ thể như sau: - Dương Thị Minh Tuyền (2006), “Phân tích tình hình tài chính tại Xí Nghiệp In Tổng Hợp Cần Thơ”, nội dung nghiên cứu: + Phân tích tình hình tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính đặc trưng và sử dụng các công cụ phân tích để có cái nhìn khách quan từ các góc độ khác nhau. + Thông qua các kết quả phân tích vừa tổng hợp được, để đề xuất với nhà quản lý những phương pháp, những định hướng có thể sẽ được thực hiện trong thời gian tới nhằm giúp xí nghiệp cải thiện những hạn chế còn tồn đọng và đóng góp những ý kiến góp phần cải thiện tình hình tài chính, thúc đẩy công việc sản xuất kinh doanh ngày càng đi lên. - Phạm Thị Thảo Châu (2006), “Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Bến Tre”, nội dung nghiên cứu. + Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình tài chính của công ty qua 3 năm: 2003, 2004, 2005 thông qua bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh để từ đó thấy được nguyên nhân làm tăng giảm các loại tài sản, nguồn vốn và tình hình hoạt động của công ty. + Phân tích các tỉ số tài chính để thấy được khả năng tài chính của công ty. GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 3 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long + Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và doanh lợi trong quá trình kinh doanh. + Đưa ra các nhận xét và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. - Uông Ngọc Minh (2008), “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long”, nội dung nghiên cứu: + Phân tích tình hình tài chính qua từ 2005 đến 2007 + Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong ba năm, từ đó xem xét những giải pháp để cải thiện tình hình tài chính. GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 4 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm: 2.1.1.1. Tài chính: Là tất cả các mối quan hệ biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, tồn tại trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Tài chính là từ được dùng để mô tả các nguồn tiền tệ có thể sử dụng được (hay sẵn có để dùng) cho chính phủ, công ty hoặc cá nhân và sự quản trị các nguồn này. 2.1.1.2. Tài chính doanh nghiệp: Là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp, biểu hiện bằng hình thái vật chất của các quỹ bằng tiền như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng từ có giá khác…. 2.1.1.3. Hệ thống báo cáo tài chính: Là những biểu mẫu do bộ tài chính ban hành bao gồm: Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng thiết minh báo cáo tài chính, theo những chỉ tiêu nhất định và được cấp theo định kỳ (cuối tháng, cuối quý, cuối năm) nhằm thông báo kết quả kinh doanh, tình hình tài chính cho nhà quản trị, người sử dụng báo cáo tài chính và các cấp cơ quan để có những quyết định hợp lý đối với việc sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mỗi báo cáo tài chính riêng sẽ cung cấp khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp vì vậy muốn biết khái quát về tình hình tài chính thì ta phải kết hợp các báo cáo tài chính nên gọi là hệ thống báo cáo tài chính. 2.1.2. Phân tích tài chính: 2.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính: Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ thông qua các báo cáo tài chính đây là một khâu rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính thể GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 5 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long hiện cả ở hình thái về tiền tệ lẫn vật chất, phân tích tài chính để doanh nghiệp có thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai. 2.1.2.2. Giới thiệu các báo cáo tài chính: gồm có a) Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của một công ty tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quý hoặc cuối năm. Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần là tài sản và nguồn vốn. Tài sản ngắn hạn Nợ phải trả Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Tổng nguồn vốn Tài sản: được trình bày phía bên trái, bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn Nguồn vốn: được trình bày phía bên phải, bao gồm: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Bảng cân đối kế toán phải đảm bảo nguyên tắc: TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN b) Bảng báo cáo kết quả kinh doanh: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: còn gọi là báo cáo ngân lưu, đây là báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Qua kết quả phân tích giúp DN đều phối lượng tiền mặt một cách cân đối giữa các lĩnh vực. GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 6 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long d) Thuyết minh báo cáo tài chính: là bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty trong kỳ . 2.1.2.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính: Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lí các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của đơn vị. 2.1.2.4. Tác dụng của phân tích tài chính: để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp, vì vậy phân tích tài chính giúp cho: Đối với nhà quản lý: phân tích tài chính giúp các nhà quản lý có thể định hướng họat động, lập kế hoạch, kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh quá trình hoạt động sao cho có lợi nhất. Đối với đơn vị chủ sở hữu: thông qua phân tích sẽ giúp họ đánh giá hiệu quả điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hay bãi miễn nhà quản trị cũng như quyết định phân phối kết quả kinh doanh. Đối với chủ nợ (ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp): mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp vì vậy cần chú ý tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay hay bán chịu sản phẩm cho đơn vị. Đối với nhà đầu tư trong tương lai: điều mà họ quan tâm đầu tiên đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tiềm năng, sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Để có cơ sở quyết định nên đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào. Đối với cơ quan chức năng: như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đối với nhà nước; cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,… GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 7 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long 2.1.2.5. Phân tích các tỷ số tài chính: Phân tích các tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích báo cáo tài chính, phân tích các tỷ số tài chính là việc sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Các tỷ số tài chính được chia làm năm nhóm là: a) Các tỷ số thanh khoản: là đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng các tài sản lưu động, tỷ số này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các tổ chức tín dụng vì nó giúp cho các tổ chức này đánh giá được khả năng thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn của công ty Tỷ số thanh toán hiện thời: được xác định dựa trên các số liệu được trình bày trong bảng cân đối kế toán. Tải sản lưu động bao gồm: Tiền mặt, các khoản phải thu, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm: Phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác. Tài sản lưu động Tỷ số thanh toán hiện thời = Các khoản nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán nhanh: là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao. Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản khác nên giá trị của nó không được tính vào giá trị tài sản lưu động có tính thanh toán nhanh. Tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Các khoản nợ ngắn hạn b) Các tỷ số hiệu quả hoạt động: là đo lường hiệu quả quản lí các loại tài sản của DN Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao, bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm bớt chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho. GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 8 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long Giá vốn hàng bán Tỷ số vòng quay hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân = = Hàng tồn kho bình quân Hàng tồn kho đầu năm + Hàng tồn kho cuối năm 2 Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu của một công ty, tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau: Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân một ngày Doanh thu hàng năm Doanh thu bình = quân một ngày 365 Vòng quay tài sản cố định: tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định, được tính bằng công thức: Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản cố định = Tổng giá trị tài sản cố định ròng bình quân * Tỷ số này cho biết bình quân trong một năm một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, tỷ số này càng lớn có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định này càng cao. Vòng quay tổng tài sản: tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của công ty. GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 9 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = Tổng giá trị tài sản bình quân b) Các tỷ số quản trị nợ: phản ánh cơ cấu nguồn vốn của công ty vì nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các cổ đông và rủi ro phá sản của một doanh nghiệp. Tỷ số nợ trên tổng tài sản: còn được gọi là tỷ số nợ; đo lường mức độ sử dụng nợ của một doanhn nghiệp trong việc tài trợ cho các loại tài sản hiện hữu. Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng giá trị tài sản Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: là đo lường tương quan giữa nợ và vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp. Tỷ số này được tính bằng công thức: Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay: đo lường khả năng trả lải bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay của một công ty. Như vậy khả năng thanh toán lãi vay của một doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế + lãi vay Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 10 = Chi phí lãi vay SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long c) Các tỷ số khả năng sinh lời: Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu ( ROS ): phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu tạo ra trong kì. Nói một cách khác, tỷ số này cho chúng ta biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Lợi nhuận ròng ROS = Doanh thu thuần Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA): đo lường khả năng sinh lợi của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kì một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận ròng ROA = Tổng tài sản bình quân Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE ): đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là một tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp họ, tỷ số này cho biết một đồng vốn sở hữu đầu tư thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận được hưởng. Lợi nhuận ròng ROE = Vốn chủ sở hữu bìnhquân 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng số liệu từ các báo cáo tài chính qua 3 năm 2006, 2007 và 2008 của công ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính. 2.2.2. Phương pháp xử lí số liệu: kết hợp nhiều phương pháp phân tích như phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và tương đối. 2.2.2.1. So sánh bằng số tuyệt đối: là biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào đó, mà ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế và nó là GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 11 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long cơ sở để tính toán các loại số liệu khác, công thức: Số tuyệt đối = Mức năm hiện tại – Mức năm trước Phương pháp này là ta so sánh giữa trị số chỉ tiêu kinh tế kỳ phân tích so với kỳ gốc, kết quả so sánh nhằm biểu hiện biến động khối lượng và quy mô của các hiện tượng kinh tế. * Ý nghĩa: + Số tuyệt đối > 0: Mức năm hiện tại tăng hơn mức năm trước bằng một số tuyệt đối + Số tuyệt đối < 0: Mức năm hiện tại giảm hơn mức năm trước bằng một số tuyệt đối + Số tuyệt đối = 0: Mức năm hiện tại bằng mức năm trước 2.2.2.2. So sánh bằng số tương đối: có nhiều phương pháp so sánh bằng số tương đối nhưng trong luận văn này chủ yếu so sánh bằng số tương đối hoàn thành kế hoạch theo tỉ lệ, công thức: Mức năm hiện tại – Mức năm trước Số tương đối x 100 = Mức kỳ kế hoạch * Ý nghĩa: + Số tương đối > 0%: Mức năm hiện tại tăng hơn mức năm trước bằng một số tương đối, tức là bằng bao nhiêu % + Số tương đối < 0%: Mức năm hiện tại giảm hơn mức năm trước bằng một số tương đối, tức là bằng bao nhiêu % + Số tương đối = 0%: Mức năm hiện tại bằng mức năm trước GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 12 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG 3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY 3.1.1. Giới thiệu về công ty: Tên công ty: Công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long Tên Thương mại viết tắt: PHARIMEXCO Tên tiếng anh: Cuu Long Pharmaceutical Joint Soint Corporation Trụ sở: 150 Đường 14/9-Phường 5-Thị xã Vĩnh Long-Tỉnh Vĩnh Long Email: [email protected] Website: www.pharimexco.com.vn Giấy CNĐKKD: Số 5403000021 đăng ký lần đầu ngày 09/11/2004 và đăng ký thay đổi lần 02 ngày 18/12/2007 d0 phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế Hoạch đầu tư Tỉnh Vĩnh Long cấp Vốn điều lệ: 81.000.000.000 (Tám mươi mốt tỷ đồng) 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển: Đầu năm 1976, hai tỉnh là Vĩnh Long-Trà Vinh sáp nhập thành tỉnh Cửu Long, ngành y tế tỉnh Cửu Long được thành lập. Xí nghiệp Dược Phẩm Cửu Long và công ty Dược Phẩm Cửu Long ra đời trên cơ sở xưởng Dược của Tỉnh Trà Vinh cùng với một số cán bộ Dược của Tỉnh Vĩnh Long được tổ chức lại để làm nhiệm vụ sản xuất, phân phối Dược Phẩm, đáp ứng nhu cầu thuốc phục vụ sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Năm 1984 để tăng cường năng lực chung của ngành Dược trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên xí nghiệp Dược Phẩm Cửu Long và công ty Dược Phẩm Cửu Long đã sáp nhập thành Xí Nghiệp Liên Hiệp Dược Cửu Long. Tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp Liên Hiệp Dược Cửu Long khoảng 280 người, xí nghiệp sản xuất trên 10 loại sản phẩm bằng kỹ thuật thô sơ và thao tác thủ công, chủ yếu là sản xuất đông dược, có giá trị từ 10-15 triệu đồng/năm, nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là phân phối hàng trăm sản phẩm từ nguồn dự trữ chiến lược GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 13 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long cho các bệnh viện, tổ chức bán lẻ thông thường ở khắp các trạm y tế trong Tỉnh, doanh thu mỗi năm từ vài chục cho đến hàng trăm triệu đồng, vốn kinh doanh chủ yếu là vốn cấp của ngân sách địa phương và vốn vay tín dụng ngắn hạn ngân hàng. Năm 1992 theo yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội thì tỉnh Cửu Long được tách thành hai là tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh, xí nghiệp Liên Hiệp Dược Cửu Long tiếp tục được phân chia tài sản để thành lập công ty Dược Trà Vinh và tái lập công ty Dược Cửu Long, sau đó đổi tên thành công ty Dược & Vật Tư Y Tế Cửu Long (Pharimexco) theo quyết định số 538/QĐ-UBT ngày 20/11/1992 của UBND tỉnh Vĩnh Long. Tháng 08/2004 thực hiện chủ trương cổ phần hóa của Chính Phủ, công ty Dược & Vật Tư Y Tế Cửu Long chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần với tên gọi mới là công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long theo quyết định số 2314/QĐUB ngày 09/08/2004 của Chủ tịch Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Vĩnh Long, với số vốn điều lệ ban đầu là 56 tỉ đồng. Công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long là doanh nghiệp đầu tiên trong nước cùng một lúc đạt ba tiêu chuẩn là GMP, GLP, GSP. Hiện nay nhà máy sản xuất Dược Phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, phòng thí nghiệm đạt ISO/IEC 170:2005 và GLP, hệ thống kho đạt GSP và đang tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn GPP. Công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam (đến thời điểm này) có nhà máy sản xuất viên nang cứng rỗng (Capsule) theo công nghệ Hoa Kỳ và Canada, đảm bảo sản xuất viên nang phục vụ cho sản xuất thuốc trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra còn có nhà máy sản xuất dụng cụ y tế gồm các sản phẩm như: ống bơm tiêm, kim tiêm, dây truyền dịch các loại sử dụng một lần theo công nghệ Hàn Quốc, góp phần đảm bảo sản phẩm phục vụ các bệnh viện, các cơ sở y tế trong nước và xuất khẩu. Công ty được cấp giấy phép sản xuất trên 250 mặt hàng, các sản phẩm của công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long được sản xuất trên các thiết bị, quy trình công nghệ hiện đại, sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng WHO như đã đăng ký với bộ y tế. GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 14 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long Từ năm 2000 đến 2004, công ty vinh dự đón tiếp các vị Lãnh đạo đứng đầu của Đảng và Nhà Nước, cán Bộ, Ban ngành Trung Ương, các vị Đại sứ đặc mệnh toàn quyền và Tổng lãnh sự các nước Mỹ, Đức, Canada, Hàn Quốc, Lào, Campuchia và Ấn Độ đến thăm. Năm 2005, công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động Hạng III. Năm 2006, công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long tiếp tục được Bộ Khoa Học Công Nghệ tặng Giải Vàng Chất Lượng Việt Nam. Năm 2007, Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám Đốc công ty được Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tặng danh hiệu là Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu năm 2007. Tất cả các hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long được quản trị bằng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm,dụng cụ y tế nhiều dạng khác nhau, từ sản phẩm hóa dược đến các chế phẩm dược liệu tự nhiên bằng Công nghệ mới đạt tiêu chuẩn Quốc gia (ISO 9001:2000, GMP-GLP-GSP0), sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường nội địa và bước đầu đã xuất khẩu sang một số nước trong khu vực và trên thế giới. Công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long có quan hệ với nhiều công ty Dược phẩm, hóa dược các nước để xuất khẩu sản phẩm Dược, trao đổi hợp tác kỹ thuật và nhập khẩu nguyên liệu dược phẩm, mỹ phẩm, hóa dược, dụng cụ y tế và các thiết bị chuyên dùng cho ngành Dược, ngành Y tế, đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu dùng ở Việt Nam và một số nước lân cận. Công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long có một đội ngũ chuyên viên kỹ thuật nhiệt tình giàu kinh nghiệm, thường xuyên cập nhật kiến thức, không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, rất coi trọng sự hợp tác nhằm thõa mãn các nhu cầu trước mắt và lâu dài cho mọi đối tượng khách hàng. GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 15 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long 3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và các sản phẩm chính: 3.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp: dược phẩm, capsule, các loại dụng cụ, trang thiết bị y tế cho ngành dược, ngành y tế, thực phẩm chức năng, dược liệu, hóa chất, nguyên liệu và các loại sản phẩm bao bì dùng trong ngành dược. 3.1.3.2. Các sản phẩm chính: Dược phẩm các dạng: viên, bột, cốm, capsule, dung dịch uống, nhỏ giọt, tiêm, truyền, nhũ dịch, crème và thuốc mỡ. Sản phẩm capsule các loại gồm các size: số 00, số 0, số 1, số 2, số 3, số 4. Dụng cụ y tế, ống bơm tiêm, dây truyền dịch, truyền máu và các loại bông băng. Mỹ phẩm gồm: các sản phẩm chăm sóc da, nước hoa. Thực phẩm chức năng các dạng và nước giải khát. GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 16 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long 3.1.4. Cơ cấu tổ chức: 3.1.4.1. Cơ cấu bộ máy quản lý công ty: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC TỔ C.KHOÁN BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC GĐ KD GĐ XNK GĐ MAR.. GĐ CUNG ỨNG PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC GĐ KH TỔNG HỢP GĐ NC PHÁT TRIỂN GĐ CHẤT LƯỢNG GĐ TÀI CHÍNH Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 17 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG GĐ HÀNH CHÁNH Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long 3.1.4.2. Chức năng của từng bộ phận: công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long có bộ máy quản lý tổ chức theo mô hình công ty cổ phần bao gồm: a) Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền lực cao nhất của công ty, tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu và đều được tham dự. Đại hội đồng cổ đông có một số nhiệm vụ chủ yếu sau: - Thông qua sửa đổi bổ sung điều lệ - Thông qua kế hoạch phát triển của công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát và của các kiểm toán viên. - Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản trị - Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và phê chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc. b) Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quản trị công ty giữa hai kỳ Đại hội gồm các thành viên Hội đồng quản trị được cổ đông bầu. Hội đồng quản trị đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Số thành viên của Hội đồng quản trị có từ 5 đến 9 thành viên và có nhiệm kỳ tối đa là năm năm, hiện tại Hội đồng quản trị công ty có 5 thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị. c) Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hiện tại ban kiểm soát công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ năm năm. Ban Kiểm Soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban Kiểm Soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám Đốc, Ban Kiểm Soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về mọi mặt hoạt động và những công việc chuyên môn, nghiệp vụ của mình. d) Ban Tổng Giám Đốc: Ban Tổng Giám Đốc của công ty gồm có Tổng Giám Đốc và 2 Phó Tổng Giám Đốc là Phó Tổng Giám Đốc phụ trách tài chính, Phó Tổng Giám Đốc phụ trách sản xuất và kỹ thuật. GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 18 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long - Tổng Giám Đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm là người lãnh đạo quản lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, theo quy định của Hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, điều lệ và các quy định của pháp luật có liên quan. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. - Phó Tổng Giám Đốc phụ trách sản xuất và kỹ thuật: chịu trách nhiệm về lĩnh vực kỹ thuật, sản xuất. Trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động kỹ thuật, sản xuất của công ty. - Phó Tổng Giám Đốc phụ trách tài chính: là người giúp cho Tổng Giám Đốc, được Tổng Giám Đốc ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về lĩnh vực tài chính của công ty. e) Các Phòng, Ban, đơn vị trực thuộc: - Phòng kế hoạch tổng hợp: tham mưu giúp cho Ban Tổng Giám Đốc công ty điều hành công tác kế hoạch như: xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh trung và dài hạn, đề xuất các giải pháp, biện pháp để chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thực hiện các kế hoạch đề ra; tổ chức công tác thống kê, soạn thảo các báo cáo cho Ban Tổng Giám Đốc; chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, điều hành, thống kê, theo dõi, đánh giá và quản lý hệ thống chất lượng trong toàn công ty theo đúng yêu cầu của GMP, GLP, GSP và ISO 9001: 2000, ISO/IEC 17025 - Phòng kinh doanh: tham mưu giúp cho ban Tổng Giám Đốc điều hành các hệ thống kinh doanh theo các kế hoạch kinh doanh của Cty đề ra; phòng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu thị trường, thực hiện kế hoạch kinh doanh, xây dựng các kênh phân phối, xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, lập chương trình khai thác và mở rộng thị trường, tham gia đấu thầu cung cấp thuốc chữa bệnh, máy móc thiết bị, dụng cụ y tế cho các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh trong cả nước. - Phòng Marketing: thực hiện việc nghiên cứu, xây dựng mục tiêu chiến lược phát triển thị phần, lập các chương trình quảng bá thương hiệu, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, xúc tiến bán hàng, đưa các sản phẩm mới thâm GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 19 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan