LUẬN VĂN:
Phân tích thiết kế hệ thống thông
tin quản lý nhân sự
Lời nói đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ khoa học và kỹ thuật, thuyết tại
trường ngành công nghệ thông tin cũng đã đóng góp một vai trò hết sức quan trọng.
Trước những đòi hỏi ngày càng cao của các yêu cầu phát triển của xã hội, công nghệ
tin học ngày càng phát triển mạnh mẽ và thể hiện được ưu điểm của nó so với các
ngành khoa học khác, đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế cũng như các hoạt động
xã hội.
Là một sinh viên thuộc khoa Tin học kinh tế trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà nội, sau quá trình học tập trên lý thuyết tại trường, em đã hiểu rõ được phần nào
công việc sau này của mình. Để hoàn thiện thêm nhận thức cũng như kỹ năng về
chuyên ngành của bản thân, được sự giúp đỡ của nhà trường và khoa Tin học kinh tế
bằng việc tổ chức đợt thực tập tốt nghiệp kéo dài trong thời gian 15 tuần. Đây là điều
kiện thuận lợi giúp cho bản thân em được tham gia đi sâu hơn vào thực tiễn, qua đợt
thực tập tốt nghiệp này sẽ phần nào nắm bắt được phần nào các hoạt động nảy sinh
trong thực tế, hơn nữa qua đó có thể giúp bản thân em kết hợp những lý thuyết đã hoc
trên giảng đường vào vấn đề nào đó nảy sinh trong thực tế. Nhờ đó giúp em nắm vững
các kiến thức chuyên môn đã được học trong nhà trường đồng thời bổ sung thêm kiến
thức mới và chuẩn bị cho nghề nghiệp của minh sau khi ra trường.
Đây là bản báo cáo thực tập tổng hợp sau thời gian thực tập tổng hợp kéo dài 8
tuần tại Xí nghiệp thi công cơ sở hạ tầng Thăng Long nhằm làm quen với cơ sở thực
tiễn. Bản báo cáo sẽ giới thiệu sơ bộ về đơn vị thực tập và báo cáo những vấn đề
chuyên môn có liên quan đến chuyên đề thực tập tốt nghiệp mà bản thân em đã tìm
hiểu trong thời gian thực tập tổng hợp tại đơn vị thực tập.
chương I
Tổng quan về cơ sở thực tập và các
vấn đề chuyên môn cần nghiên cứu
a. Giới thiệu tổng quát về công ty
I. Công ty thực tập
1. Thông tin chung
Tên công ty
Tên tiếng việt : Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST
Tên tiếng anh : Fast Software Company
Tên giao dịch : FAST
Logo :
Trước năm 2003 công ty có tên là "Công ty phần mềm tài chính kế toán FAST"
Công ty được thành lập theo giấy phép Số 3096/GP - UB do UBND TP Hà nội
cấp ngày 11/6/1997. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056067 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà nội cấp ngày 18/6/1997.
Ngày thành lập
Công ty : 11/6/1997
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh : năm 1998
Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng : năm 1999
Vốn đăng ký và hình thức sở hữu
Vốn đăng ký : 1.000.000.000 đồng (1 tỷ đồng)
Hình thức sở hữu : Cổ phần
Ban lãnh đạo
Chủ tịch hội đồng quản trị : Ông Nguyễn Thành Nam
Giám đốc công ty : Ông Phan Quốc Khánh
Giám đốc chi nhánh Hà Nội : Ông Lê Khắc Bình
Giám đốc chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh : Ông Hoàng Khắc Thuý
Trưởng văn phòng đại diện tại TP Đà Nẵng : Ông Lê Văn Quán
Chức năng đăng ký kinh doanh
Sản xuất và kinh doanh các phần mềm máy tính
Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng (thiết bị máy tính, tin học, điện tử)
Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
Dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu : sản xuất và kinh doanh các phần mềm quản lý
doanh nghiệp.
Sản phẩm
Phần mềm kế toán FAST Accounting 2003.f trên Visual Foxpro
Phần mềm kế toán FAST Accounting 2003.s trên SQL Server
Phần mềm kế toán và quản trị kinh doanh Fast Business 2004.s trên SQL Server
(viết trên ngôn ngữ VB.NET, hỗ trợ Unicode và sẽ hoàn thành vào cuối năm
2004)
Phần mềm quản trị toàn diện doanh nghiệp ERIC ERP của Jupiter Systems Inc
Phần mềm tổng hợp báo cáo toàn công ty Fast Corporate Reporter 2003.w trên
nền Web
Công nghệ
Ngôn ngữ lập trình : VB.Net, Visual Foxpro, Java, ASP
Kiến trúc lập trình : Client/Server, File Server, Web-based
Cơ sở dữ liệu : Foxpro, SQL Server
Dịch vụ :
Khảo sát yêu cầu và tư vấn về xây dựng hệ thống thông tin tài chính kế toán và
quản trị kinh doanh.
Sửa đổi và phát triển chương trình theo yêu cầu đặc thù của khách hàng.
Triển khai ứng dụng, cài đặt và đào tạo sử dụng.
Hỗ trợ sử dụng sau đào tạo, bảo hành và bảo trì hệ thống thông tin.
Nâng cấp và mở rộng theo sự phát triển của khách hàng.
2. Mục tiêu của FAST trong các năm 2003 - 2005
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 50% trở lên.
Phát triển và mở rộng việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ sang lĩnh vực phần
mềm quản trị toàn diện doanh nghiệp - ERP.
Giữ vững vị trí số 1 tại Việt Nam về phát triển và triển khai ứng dụng phần
mềm tài chính kế toán và quản lý sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
3. Sơ đồ tổ chức
a. Công ty
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Các
chi
nhánh HN, HCM,
ĐN
Phòng nghiên
cứu và phát
triển sản phẩm
Phòng tổng hợp
b. Các chi nhánh
Giám
đốc
chi nhánh
Phòng kinh doanh
Phòng lập trình
ứng dụng
Phòng tư vấn
thiết kế
Phòng hỗ trợ bảo
hành
Phòng triển khai
hợp đồng
Văn phòng và kế
toán
c. Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Trưởng phòng
Trưởng nhóm
nghiệp vụ
Các nhân viên
nghiệp vụ
Các nhân viên
lập trình
4. Quá trình phát triển.
Nhân Lực
Biểu đồ phát triển số lượng nhân viên qua các năm
80
80
70
60
53
50
40
Sè nh©n viªn
30
20
35
30
17
21
10
0
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Doanh Số
Biểu đồ doanh số qua các năm (đvt : tỷ đồng)
7
6.5
6
5
4.33
4
Doanh sè
3
3
2
2.42
1.45
1.42
1998
1999
1
0
2000
2001
2002
2003
Khách hàng :
Biểu đồ phát triển số lượng khách hàng qua các năm
800
800
700
600
600
500
Sè kh¸ ch hµng
450
400
300
300
200
200
100
100
0
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Trong suốt những năm hoạt động, FAST đã đạt được 7 huy chương vàng tại Vietnam
Computer World Expo.
Giải thưởng "Sản phẩm công nghệ thông tin" của Hội tin học Việt Nam.
5. Định hướng phát triển
Đầu tư phát triển sản phẩm theo hướng mở rộng các phân hệ phục vụ phòng
kinh doanh, phòng vật tư, kho hàng và tổ chức nhân sự.
Đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp với nhiều nhóm khách hàng khác nhau doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn.
II. Giới thiệu về công ty khảo sát thực tế, công ty cổ phần điện tử điện lạnh và
dịch vụ tổng hợp Nam Định (Nadico)
Tên công ty : công ty cổ phần điện tử điện lạnh và dịch vụ tổng hợp nam
định
Địa chỉ : số 11 ngô quyền tp nam định
Điện thoại : 084.0350.847238
Fax: 084.0350.864775
1. Những điều khoản chung
Tên công ty :
Tên Việt Nam : công ty cổ phần điện tử điện lạnh và dịch vụ tổng hợp
nam đinh
Tên đối ngoại : nam đinh stock company of electronics , refrigeration
and general services
Tên viết tắt : NADICO
Trụ sở : Số 11 ngô quyền tp nam định
Điện thoại : 084.0350.847238
Fax: 084.0350.864775
hình thức và tư cách hoạt động
Công ty Cổ phần NADICO được thành lập từ doanh nghiệp Nhà nước , trên cơ sở
tự nguyện cùng góp vốn của các cổ đông. Được tổ chữc và hoạt động theo quy định
của luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hồi chủ nghĩa Việt Nam
khoá 10 kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999 và nhừng điều đã sửa đổi.
Công ty cổ phần NADICO
* Thuộc sở hữu tập thể của công ty
* Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. được mở khoản bằng tiền Việt và ngoại
tệ tại Ngân hàng.
* Có vốn điều lệ và chịu trách nhiệm tài chính đối vợi các khoản nợ bằng vốn điều
lệ ngoài ra còn có trách nhiêm đối với khoản nợ tồn đọng cũ.
* Hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiêm về kết quả
hoạt động kinh doanh, trực tiếp làm công tác xuất nhập khẩu.
* Tham gia các hiệp hội, tổ chức KT_XH theo quy định của Nhà nước.
* Cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước theo luật định, đối
với bạn hàng theo hợp đồng.
* Mục tiêu, nội dung hoạt đông
* Mục tiêu : Công ty cổ phần NADICO có mục tiêu huy động vốn, cải tiến cung
cách quản lý doanh nghiệp để sử dụng vốn có hiệu quả trong SXKD, không ngừng đâu
tư, đổi mới để phát triển các hoạt động sản xuất, thưong mại, dịch vụ, thương mại,
dịch vụ đối với các loại sản phẩm, các lĩnh vực có liên quan. Đảm bảo việc làm cho
người lao động, từng bước cải thiên điều kiện làm việc, nâng cao đời sống và tăng cổ
tức cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, xây dụng công ty
ngày càng phát triển vững chắc.
Nội dung hoạt động :
Sản xuất, lắp ráp, bảo hành, sửa chữa, kinh doanh nội địa và XNK các sản phẩm
điện tử , điện lạnh, điện cơ dân dụng và công nghiệp.
Kinh doanh, dich vụ tổng hợp hàng tạp phẩm, thiết bị văn phòng và hàng tiêu dùng.
Sử dụng vốn tạo được từ các nguồn mà luật pháp cho phép để liên kết, liên doanh,
đầu tư, mua cổ phiếu... để phát triển công ty .
Dưa vào sự phát triển và biến đổi của thị trường có thể điều chỉnh, bổ xung, thay
đổi phạm vi hoạt động, nganh nghề kinh doanh theo quyết định của Đại hội cổ đông,
theo quy định của pháp luật.
Thời gian hoạt động :
Thời gian hoạt động của công ty là 25 năm kể từ ngày UBND tỉnh phê duyệt
phương án Cổ phần hoá để quyết định chuyển từ DNNN thành công ty cổ phần .
Việc chấm dứt hoạt động trước thời hạn hoặc gia hạn thời gian hoạt đông của công
ty do Đại hội cổ đông quyết định và UBNN tỉnh cho phép.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của công ty :
Công ty cổ phần NADICO hoạt đông theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng
dân chủ và tôn trọng pháp luật.
Các cổ đông của công ty cổ phần cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận,
cùng chịu rủi ro tương ứng với phần vón góp. Chịu trách nhiệm về khoản nợ của công
ty trong phạm vi phần vốn góp và theo quyết định của đại hội cổ đông, ngoài ra còn có
trách nhiệm cùng giải quyết khác phục khoản nợ tồn đọng của DNNN tại thời điểm
các cổ đông tham gia công ty Cổ phần.
Cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần là đại hội cổ đông.
Đại hội cổ đông bầu Hội đồng quản trị để lãnh đạo công ty giữa hai kì đại
hội kế tiếp, bầu ban kiểm soát mọi hoạt động của công ty giữa hai kỳ đại hội kế tiếp.
Điều hành hoạt động của công ty cổ phần là Giám đốc do Hội đồng quản trị
cử trong số cổ đông của công ty cổ phần.
Tổ chưc Đảng CSVN và các tổ chức chính trị xã hội
Tổ chức Đảng CSVN trong công ty hoạt động theo hiến pháp và pháp luật
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo điều lệ và các quy định khác của
Đảng CSVN.
Tổ chức Công đoàn, các tổ chức Chính trị-Xã hội khác trong công ty hoạt
động theo hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo
các quy định của công đoàn và các tổ chức Chính trị-Xã hội khác.
Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tổ chức Đảng, Công đoàn và tổ chức Chính trị-Xã hội khác hoạt động, góp phần
phát triển vững chắc công ty.
2. Quyền hạn và nghĩa vụ của công ty cổ phần
Quyền hạn của công ty cổ phần :
* Tổ chức bộ máy quản lý nhân sự, tổ chức SXKD phù hợp với mục đích và nội
dung hoạt động của công ty: Tuyển, thuê, sử dụng lao động, cho thôi việc hoặc nghỉ
việc theo yêu cầu của SXKD và quy định của luật lao động.
* Xây dựng, áp dụng phương thức quản lý khoa học, phù hợp với điều kiện của
công ty như: Định mức kĩ thuật, tiền lương, đơn giá tiên lương, tiền thưởng... để nâng
cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của công ty.
* Kinh doanh xuất và nhập khẩu, sử dụng ngoại tệ theo chế độ hiện hành của Nhà
nước về quản lý ngoại hối.
* Chủ động trong mọi hoạt độngSXKD đã đăng kí như : Tìm kiếm thị trường,
khách hàng, trực tiếp giao dịch và kí hợp đồng, liên doanh, liên kết với các khách hàng
trong và ngoài nước, theo quy định của pháp luật.
* Quyết định việc sử dụng phần thu nhập còn lại của công ty.
Nghĩa vụ của công ty cổ phần:
* Hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí ghi trong giấy phép và mục
đích thành lập công ty.
* Đảm bảo chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng kí, chịu trách nhiệm trước
khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiên.
* Đảm bảo việc làm, lợi ích và đời sống cho người lao động.
Tổ chức SXKD có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn , củng cố và phát triên vững
chắc công ty.
* Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn chứng từ, tuân thủ chế độ hạch toán
kế toán, thông kê, các nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ khác theo quy đinh của Nhà
nước.
* Chấp hành các quy định về chế độ tuyển dụng, hợp đồng và quản lý lao động,
bảo đảm quyền lợi ích của người lao động theo pháp luật. Tôn trọng quyền của tổ chức
Công đoàn theo luật công đoàn và các tổ chức Chính tri-Xã hội khác , trong công ty
cổ phần.
Tuân thủ quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử
văn hoá...và an toàn trật tự xã hội.
3. Vốn- cổ phần- cổ phiếu- cổ đông
Vốn :
Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ tại thời điểm Cổ phần hoá là : 3000.000.000đ ( Ba tỷ đồng)
Cơ cấu vốn điều lệ:
Tài sản, CCDC : 55-60% vốn điều lệ
Vốn lưu động : 40 45% vốn điều lệ
Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông:
Vốn điều lệ của công ty tăng hoặc giảm từng thời kỳ do Đại hội cổ đông
quyết định.
Phần vốn cổ phần của UBND Tỉnh Nam Định tại công ty do UBND Tỉnh
Nam Định cử người quản lý và thực hiên quyền nghĩa vụ của mình theo quy định của
pháp luật
Vốn điều lệ được sử dụng cho các hoạt động :
Mua TSCĐ và các trang thiết bị cần thiết, tối thiểu cho hoạt động của công
ty, cung cấp vôn lưu đông cho SXKD, góp vốn liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh
tế , mua cổ phần trái phiếu của các đơn vị khác.
Nghiêm cấm sử dụng vốn điều lệ để chia cổ tức hoặc phân tán tài sản của
công ty cho các cổ đông dưới bất kì hình thức nào ( trừ trường hợp do Đại biểu cổ
đông bất thường quyết định, sủa đổi điều lệ công ty, thu hẹp quy mô sản xuất.).
Các loại vốn khác: Do yêu cầu phát triển SXKD từng thời kỳ, nếu được Đại
hội cổ đông quyết định, công ty sẽ tăng thêm vốn bằng các nguồn
Phát hành thêm trái phiếu, cổ phiếu.
Tích luỹ từ lợi nhuận sau thếu thu nhập hàng năm.
Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Tiếp nhận đầu tư từ bên ngoài.
Công ty phải chấp hành và tôn trọng các giới hạn khống chế và mức huy động
vốn dự trữ tối thiểu bắt buộc và các biên pháp an toànvề vốn Nhà nước.
Cổ phần
Vốn điều lệ khi thành lập công ty được chia thành 30.000 cổ phần. Giá trị
của mỗi cổ phần là 100.000VND.
Tất cả các cổ phần cùng loại có giá trị như nhau đối với người sở hữu nó về
các quyền hạn , nghĩa vụ và lợi ích.
Cổ phiếu :
Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần
. Cổ phiếu cố mệnh giá thấp nhất bằng trị giá một cổ phần( 100.000VND)
Có hai loại cổ phiếu :
Cổ phiếu ghi danh
Cổ phiếu không ghi danh
Cổ đông : Cổ đông của NADICO là chủ sở hữu một hay nhiều cổ phần của
công ty. Là cổ dông chính thức trong suốt thời gian hoạt đông của công ty ghi trong
điều 06 điều lệ này.
4.Quản lý và kiểm soát công ty cổ phần
Cơ cấu quản lý và kiểm xoát công ty gồm có :
Hội đồng quản trị : 05 người.
Ban kiểm soát : 05 người
Ban giám đốc : 05 người
Hội đồng quản trị :
HĐQT do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhât của công
ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn dề liên quan đến mục đích
quyền lợi của công trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
HĐQT có 05 thành viên do Đại hội cổ đông bầu ra bằng thể thức bỏ
phiếu kín.
HĐQT gồm có 01 chủ tịch, do các thành viên HĐQT bầu ra vói đa số
phiếu theo thể thức bỏ phiếu kín.
Một thành viên HĐQT không được kiêm nhiêm quá 02 thành viên
HĐQT của một tổ chức kinh tế khác
Một thành viên HĐQT đương nhiên bị miễn nhiệm trước thời hạn do
không đủ tư cách trong các trường hợp sau:
Bị cấm bởi các điều khoản của luật pháp hoặc toà án
Từ chức
Tự ý bỏ nhiêm sở, bị kết án là tội phạm , bị mất trí
Công ty bị giải thể trước thời hạn theo quy định của toà án
Trường hợp Chủ tịch HĐQT bị miễn nhiệm thì phải triệu tập Đại hội cổ
đông bất thường để bầu bổ xung thành viên HĐQT và HĐQT bầu Chủ tịch mới
Thành viên HĐQT bị bãi nhiệm theo quyết định của Đại hội cổ đông.
Nhiệm kỳ của HĐQT là 03 năm, các thành viên của HĐQT có thể được
bầu lại.
Tiêu chuẩn thành viên HĐQT :
Thành viên HĐQT phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín , có
trình độ chính trị hiểu biết xã hội, luôn tâm huyết và gắn với hoạt động của công ty. có
năng lực tố chức thực hiện và phương pháp lãnh đạo có hiệu quả.
Có trình độ chuyên môn quản lý , có đủ kiến thức cơ bản vê ngành nghề
của công ty. Có kinh nghiệm và trách nhiệm trong hoạt động thực tiễn về SXKD.
Thành viên HĐQT có số phiếu ghi danh có giá trị gấp 4 lần cổ phiếu của
cổ đông sáng lập trong công ty.
5. Khái quát về công ty
Công ty là một công ty liên doanh giữa Việt Nam và Italy. Đây là công ty có
tuổi đời khá trẻ với một số lượng nhân viên không nhiều, khoảng gần 100 nhân viên.
Đây là 1 công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh các mặt hàng điện tử điện lạnh,
trên dây truyền sản xuất của Italy và các thiết bị chủ yếu nhập từ Italy.
Công ty được tổ chức thành các phòng ban đảm nhận các công việc như kinh
doanh, quản lý sản xuất, giao dịch với khác hàng, bảo hành bảo trì sản phẩm, lắp đặt
.v.v.
Công ty là 1 tổ hợp các nhà máy xí nghiệp sản xuất, lắp đặt và những văn
phòng đại diện đảm nhận công việc kinh doanh.
Có thể biêu diễn cơ cấu công ty theo mô hình dưới đây :
Xí nghiệp
Tổ chức công ty :
Nadico
Công ty
kinh
Các quầy
bán hàng
Đảng
uỷ
HĐQT
Công
đoàn
Ban
kiểm
soát
Giám
đốc
ĐTNCS
HCM
Hội
cựu
chiến
PGĐ
thườn
g
PGĐ
kỹ
thuật
PGĐ
kinh
doanh
Kế
toán
trưởn
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
TT
thươn
g mại
Nhà
máy
LRĐLĐ
C
TT
dịch
vụ
Sơ đồ tổ chức của công
ty
Hội đồng quản trị :
Nguyễn Văn An , chủ tịch hội đồng quản trị , giám đốc điều hành
Ngô Văn Thám , phó chủ tịch hội đồng quản trị , phó giám đốc thường trực
Đào Chiến Thắng , uỷ viên HĐQT , phó giám đốc kinh doanh
Trần Trọng Nghĩa , uỷ viên HĐQT , phó giám đốc kỹ thuật
Nguyễn Xuân Chiến , uỷ viên HĐQT , kế toán trưởng
Nguyễn Thị Giang , uỷ viên HĐQT , giám đốc trung tâm thương mại
Bùi Xuân Hùng , uỷ viên HĐQT , giám đốc trung tâm dịch vụ
6.Thực trạng quản lý nhân sự trong công ty.
Công ty tuy với số lượng nhân viên không nhiều nhưng lai được chia ra thành
nhiều cơ sở đảm trách những công việc khác nhau và lai ở những địa điểm khác nhau
cho nên vấn đề quản lý nhân sự ở công ty cũng có nhiều điểm phức tạp.
Việc tự động hoá trong quản lý nhân sự của công ty là hoàn toàn không có. Mọi
công việc quản lý nhân sự đều được thực thi rất thủ công theo cách truyền thống là
mọi thông tin hay hồ sơ nhân sự đều được lưu trên giấy tờ văn bản. Điều này khiến
cho công việc quản lý trở nên khó khăn và hay mắc nhiều sai lầm.
Trong một công ty việc quản lý nhân sự là vô cùng quan trọng. Những thông tin
chính xác về nhân sự sẽ cung cấp cho lãnh đạo ra những quyết định chính xác và
hoạch định kế hoạch cho tương lai của công ty. Việc quản lý nhân sự có hiệu quả sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công công việc một cách có hiệu quả.
Đây cũng chính là lý do vì sao em chọn đề tài : “ Nghiên cứu hệ thống thông
tin quản lý nhân sự trong công ty Nadico”
B. Giới thiệu về đề tài thực hiện
1. Những nội dung thực hiện của đề tài
Nghiên cứu công việc quản lý về nhân sự trong công ty Nadico
Đưa ra những điểm yếu trong quá trình hoạt động quản lý nhân sự
Đưa ra những phương pháp khắc phục
Nghiên cứu phần mềm quản lý nhân sự áp dụng vào cho công ty Nadico
2. Lựa chọn công cụ tin học để xây dựng hệ thống.
Hiện nay, trên thực tế có rất nhiều công cụ để thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu
cũng như các ngôn ngữ lập trình. Vì vậy, một vấn đề đặt ra cho các nhà thiết kế và
các lập trình viên là lựa chọn phần mềm tin học nào để xây dựng chương trình.
2.1.Giới thiệu về Hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( CSDL ) Visual Foxpro
Cơ sở dữ liệu là gì :
Cơ sở dữ liệu (Database) là tập hợp mẩu tin (record) và tập tin (file) được tổ chức
nhằm mục đích giảm thiểu việc trùng lắp dữ liệu. Các tệp tin của CSDL là thành
phần của một bộ chương trình nhằm tạo lập , quản lý và truy xuất các tệp tin CSDL.
Các tệp tin trong CSDL khác tệp tin chuẩn thông thường bởi vì chúng được liên kết
với nhau về mặt logic qua cấu trúc CSDL. Tuy nhiên CSDL không chỉ là sự sắp xếp
các tệp tin theo một trình tự nhất định và sử dụng phần mềm, do CSDL chỉ là một tập
hợp các sự kiện hoặc dữ liệu nên cần phải có một hệ thống để tạo lập và quản lý
CSDL.
Nếu là người có óc tổ chức, chắc chắn bạn sẽ quản lý nguồn dữ liệu thông qua
thư mục hay thư mục con. Nếu như vậy, bạn đã là người quản lý cơ sở dữ liệu rồi.
Nhưng khi các vấn đề bạn đang tìm cách giải quyết trở nên phức tạp, liệu bạn sẽ làm
gì ? Làm thế nào có thể dễ dàng thu thập thông tin về toàn bộ khách hàng và đơn đặt
hàng của họ khi dữ liệu được lưu trữ trong nhiều tập tin, tài liệu và bảng tính ? Nếu
cần chia sẻ thông tin cho nhiều người nhưng lại không muốn hai người cập nhật dữ
liệu giống nhau cùng lúc, phải làm thế nào ? Đối mặt với những thách thức này, giải
pháp tốt nhất là sử dụng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu ( DBMS ).
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( HQTCSDL ) là gì ?
HQTCSDL là 1 bộ phần mềm và những công cụ có sẵn do 1 số nhà sản xuất phần
mềm cung cấp để thực hiện công việc này . HQTCSDL cũng đòi hỏi phải có 1 số phần
cứng và phần mềm bổ sung , phải được thiết kế và cài đặt theo những tiêu chuẩn , thủ
tục phù hợp , phải có kế hoạch xây dựng hệ thống bảo mật khi sử dụng CSDL , phải có
những cam kết tổ chức để hỗ trợ cho việc huấn luyện và phát triển nhân sự nhằm sử
dụng có hiệu quả CSDL.
Cơ sở dữ liệu quan hệ
Gần như mọi hệ thống quản lý CSDL đều lưu trữ và quản lý thông qua mô hình quản
lý CSDL quan hệ. Thuật ngữ quan hệ ( relational ) bắt nguồn từ sự kiện mỗi mẩu tin
trong CSDL đều chứa thông tin liên quan đến một chủ đề đơn lẻ và chỉ với chủ đề đó.
Nếu nghiên cứu mô hình quản lý CSDL quan hệ, bạn sẽ thấy từ nhóm quan hệ được
áp dụng cho tập hợp hàng dành cho một chủ thể đơn lẻ. Tương tự, dữ liệu về hai lớp
thông tin ( chẳng hạn khách hàng và đơn đặt hàng ) có thể thao tác như một thực thể
đơn lẻ, dựa trên các giá trị dữ liệu quan hệ. Ví dụ : thật là thừa nếu lưu thông tin tên và
địa chỉ khách hàng với từng đơn đặt hàng do người khách đó mua. Trong Hệ thống
CSDL quan hệ, thông tin về đơn đặt hàng có một tường chuyên lưu trữ loại dữ liệu có
thể dùng để kết nối từng đơn đặt hàng với thông tin về khách hàng thích hợp.
Trong Hệ thống quản lý CSDL quan hệ ( RDBMS ), hệ thống quản lý toàn bộ dữ
liệu trong bảng biểu ( table ). Bảng biểu lưu giữ thông tin về một chủ thể, có nhiều cột
- Xem thêm -