Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tốt nghiệp giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ct...

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ctcp gạch ngói thạch bàn

.PDF
58
421
64

Mô tả:

Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 Mục lục ......................................................................................................... Trang 1 Danh mục các chữ viết tắt ....................................................................................... 4 Danh mục bảng, biểu ............................................................................................... 4 Danh mục hình vẽ, biểu đồ ...................................................................................... 5 Lời nói đầu ............................................................................................................... 6 1. .................................................................................................................. Tí nh cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 6 2. .................................................................................................................. M ục đích của đề tài ................................................................................................ 8 3. .................................................................................................................. Đ ối tượng và phạm vi đề tài .................................................................................. 8 4. .................................................................................................................. P hương pháp nghiên cứu đề tài ............................................................................ 8 5. .................................................................................................................. B ố cục đề tài .......................................................................................................... 9 CHƯƠNG 1 : KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ......................................................... 10 1.1. ............................................................................................................... C Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH ......................................................... 10 1.1.1. .................................................................................................... C ạnh tranh và năng lực cạnh tranh ........................................................ 10 1.1.1.1 ......................................................................................... K hái niệm về cạnh tranh ......................................................... 10 1.1.1.2 ......................................................................................... C ác loại hình cạnh tranh ......................................................... 10 1.1.2. .................................................................................................... K hái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................ 12 Page 1 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 1.1.3. .................................................................................................... C ác yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.................... 12 1.1.3.1. ........................................................................................ C ác yếu tố bản thân doanh nghiệp.......................................... 13 1.1.3.2. ........................................................................................ N hu cầu của khách hàng ......................................................... 13 1.1.3.3. ........................................................................................ C ác lĩnh vực có liên quan và phụ trợ ...................................... 13 1.1.3.4. ........................................................................................ C hiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh ..................................................................................... 14 1.1.3.5. ........................................................................................ V ai trò của Chính phủ ............................................................. 14 1.2. ............................................................................................................... C Ơ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO ............................................................................................................. 15 1.2.1. .................................................................................................... C ơ hội khi Việt Nam gia nhập WTO ..................................................... 15 1.2.2. .................................................................................................... T hách thức khi Việt Nam gia nhập WTO ............................................. 20 1.2.3. .................................................................................................... B ài học rút ra ......................................................................................... 23 CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI THẠCH BÀN TBC ..................................... 25 2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triền công ty TBSC ............................ 25 2.1.1. Giới thiệu sơ lược về TBSC ................................................................ 25 2.1.1.1. Các thông tin cơ bản ............................................................ 25 Page 2 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 2.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu ............................................... 25 2.1.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức TBSC ............................................... 26 2.1.2. Giai đoạn hội nhập kinh tế thị trường ................................................. 27 2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của TBSC trong điều kiện hội nhập ............ 28 2.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài .......................................................... 28 2.2.1.1. Tình hình thị trường chung .................................................. 28 2.2.1.2. Tình hình ngành sản xuất gạch ngói trên thị trường ............ 31 2.2.1.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh ................................................ 34 2.2.2. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp .................................... 35 2.2.2.1. Nguyên vật liệu .................................................................... 35 a. Nguồn nguyên liệu ........................................................................ 35 b. Sự ổn định của các nguồn cung nguyên vật liệu ........................... 35 c. Ảnh hưởng của giá cả NVL đến doanh thu và lợi nhuận .............. 36 2.2.2.2. Trình độ công nghệ............................................................. 37 a. Quy trình sản xuất .......................................................................... 37 b. Trình độ công nghệ ........................................................................ 37 c. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới ........................ 38 d. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ ..................... 39 2.2.2.3. Hoạt động bán hàng và marketing ....................................... 40 2.2.2.4. Định hướng chiến lược đầu tư phát triển ............................ 40 2.2.2.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh của TBSC............................. 45 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI THẠCH BÀN 1. ................................................................................................................. N âng cao trình độ quản trị và đào tạo đội ngũ lãnh đạo ................................ 50 2. ................................................................................................................. Ti ết kiệm chi phí – nâng cao hiệu quả, tăng thu – giảm chi ........................... 51 Page 3 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 3. ................................................................................................................. T ập trung vào việc tăng cường nguồn lực cho đầu tư, thúc đẩy phát triển DN theo hướng ổn định và bền vững ................................................................. 52 4. ................................................................................................................. B ảo đảm việc thực hiện các chế độ đãi ngộ nhân viên hợp lý ....................... 53 5. ................................................................................................................. X ây dựng hệ thống kế toán quản trị vững mạnh ............................................ 54 6. ................................................................................................................. Tr anh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước về mặt tài chính trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN ................... 55 7. ................................................................................................................. X ây dựng chiến lược Marketing và chiến lược hậu mãi đặc biệt .................. 55 8. ................................................................................................................. H uy động vốn từ nhiều kênh khác nhau ......................................................... 56 Page 4 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT HĐGĐ: Hội đồng giám đốc VLXD: Vật liệu xây dựng BĐS: Bất động sản SXKD: Sản xuất kinh doanh CPH: Cổ phần hóa DNNN: Doanh nghiệp nhà nước DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ BXD: Bộ xây dựng CLC: Chất lượng cao AFTA: Khu mậu dịch tự do APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ASEM: Diễn đàn hợp tác Á – Âu. NĐT: Nhà đầu tư DN: Doanh nghiệp CPI: Chỉ số giá tiêu dùng FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong năm 2009 Bảng 2: Sản lượng gạch dự kiến đến năm 2020 Bảng 3: Danh sách các nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty Bảng 4: Năng lực sản xuất, kinh doanh của Công ty Cổ phần Gạch ngói Thạch Bàn Bảng 5: Năng lực của máy, thiết bị Page 5 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 Bảng 6: Tình hình biến động nhân viên của Công ty Cổ phần Gạch ngói Thạch Bàn DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1 : Cơ cấu tổ chức công ty Hình 2: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình Công ty CP Hình 3 : Tăng trưởng GDP theo năm của cả nước Hình 4: Cầu thị trường năm 2020 Hình 5: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty Page 6 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Sau gần hai thập kỉ đổi mới, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Sản xuất hàng hóa đã có bước phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Trong quá trình hội nhập, mối quan hệ kinh tế thương mại đã được mở rộng hầu khắp các lĩnh vực. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thương mại với hơn 160 nước và vùng lãnh thổ; tham gia 86 hiệp định thương mại, 46 Hiệp định hợp tác đầu tư và 40 Hiệp định chống đánh thuế 2 lần; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của trên 70 nước và vùng lãnh thổ… Nhưng hiện nay Việt nam vẫn đang đứng trước ngưỡng cửa WTO, có thể nói cơ hội là rất lớn song thách thức cũng không nhỏ. Trong xu hướng hiện tại, các nước đang ngày càng ít sử dụng biện pháp bảo hộ “lộ liễu” không được WTO chấp nhận như : cấm, hạn chế nhập khẩu hoặc áp đặt thuế nhập khẩu cao. Thay vào đó, chính sách bảo hộ của các nước lại bắt đầu tính đến việc áp dụng các rào cản thương mại hiện đại lồng vào các lý do chính đáng như áp dụng các tiêu chuẩn kĩ thuật, an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật, môi trường, thủ tục hải quan, ghi nhãn mác hàng hóa, lạm dụng Luật chống bán phá giá… Như vậy, xu thế hội nhập trên thế giới hiện tại đang tạo ra một sức ép rất lớn đối với các nước phát triển, trong đó có Việt nam, chúng ta đang phải chịu sức ép buộc phải mở cửa và tiến hành tự do hóa. Theo các chuyên gia kinh tế, nếu Việt Nam không hội nhập nhanh hơn, mạnh hơn thì điều tất yếu là chúng ta sẽ tụt hậu so với các nước trong khu vực, chịu sự thiệt thòi của người đi sau. Ảnh hưởng trước tiên chúng ta đang phải gánh chịu từ chính các nước trong khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN, vốn là những nước sản xuất nhiều sản phẩm cạnh tranh với Việt Nam. Gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian Page 7 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 qua, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong hợp tác đa phương và song phương. Nước ta đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM), đã kí Hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ… hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đất nước như mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ tiên tiến, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngày 07/11/2006, Việt Nam đã chính thức được kết nạp làm thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO (World Trade Organisation). Đây là một nỗ lực của Chính phủ Việt Nam sau 11 năm đàm phán, nhưng cũng là một xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Sự gia nhập WTO mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển nhưng đồng thời cũng mang lại những đe dọa, thách thức. Đặc biệt, trong lĩnh vực sản xuất gạch ngói sẽ có những cơ hội rất lớn để phát triển do nhu cầu xây dựng về nhà ở cũng như các cao ốc văn phòng làm việc ngày càng tăng nhanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất gạch ngói Việt Nam cũng sẽ mất đi sự bảo hộ bấy lâu của Chính Phủ và phải cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp có vốn góp liên doanh nước ngoài cùng ngành. Hội nhập quốc tế đã buộc các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh để đủ sức đứng vững trên thương trường. Một thực trạng phổ biến hiện nay là: năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế và yếu kém nên khả năng tồn tại và khẳng định vị thế trên thị trường rất thấp, đặc biệt là thị trường quốc tế. Vì vậy, xây dựng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam là một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nếu không làm được Page 8 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 điều này, doanh nghiệp Việt Nam không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh chịu những hậu quả tương tự trên chính “sân nhà”. Công ty Cổ phần gạch ngói Thạch Bàn cũng ở trong môi trường như vậy. Giờ đây ngoài những áp lực cạnh tranh của các công ty nội địa, TBSC còn phải đương đầu với áp lực cạnh tranh của các công ty liên doanh có vốn góp nước ngoài có quy mô, tầm vóc hơn hẳn các công ty nội địa. Chính vì vậy, hơn lúc nào hết, không chỉ Chính phủ mà mỗi một DN nói chung và DN sản xuất gạch ngói nói riêng cần phải nhận thức tình hình một cách sáng suốt, đánh giá toàn diện thực trạng của mình, những điểm mạnh, điểm yếu, những thách thức nội tại, những thách thức mới cũng như những lợi thế so sánh và những vận hội. Từ đó có chiến lược đúng đắn cho sự phát triển bền vững đối với DN của mình. Đây cũng chính là mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề thực tập của em –Đề tài : “Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần gạch ngói Thạch bàn trong điều kiện hội nhập”. 2. Mục đích của đề tài: Mục đích chính của đề tài này là đề ra các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Gạch ngói Thạch Bàn sau khi phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của công ty cũng như nhận định các cơ hội, đe dọa của môi trường ngành gạch ngói Việt Nam hiện nay trong bối cảnh Việt Nam vừa gia nhập WTO. 3. Đối tượng và phạm vi đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Công ty Cổ phần Gạch ngói Thạch bàn TBSC và một số doanh nghiệp liên quan hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gạch ngói tại khu vực miền Bắc. Tuy nhiên, chuyên đề thực tập chỉ giới hạn phạm vi tập trung nghiên cứu các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho TBSC. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài: - Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh và dự báo trên nền tảng các lý thuyết về cạnh Page 9 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 tranh, lý thuyết quản trị chiến lược,... thu thập các số liệu liên quan để phân tích sự vận động của hiện tượng nghiên cứu. - Số liệu sử dụng chủ yếu là số liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo thống kê của công ty và các ngành liên quan. Một số số liệu sơ cấp từ phương pháp điều tra trực tiếp của một nhóm các đối tượng có chọn lọc. 5. Bố cục chuyên đề: Chuyên đề gồm 3 phần cơ bản: Chương 1: KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI THẠCH BÀN TBSC Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI THẠCH BÀN Dù trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập em gặp một số khó khăn, song cuối cùng cũng đã hoàn thành. Đây không chỉ là kết quả của nỗ lực bản thân em mà còn là sự đóng góp rất có ý nghĩa từ các cán bộ, công nhân viên Công ty Cổ phần Gạch ngói Thạch Bàn. Em xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần gạch ngói Thạch Bàn đã cung cấp tài liệu và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này. Dù chuyên đề thực tập đã được chuẩn bị một cách kỹ lưỡng, song sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ quý thầy cô nhằm giúp em có thể hoàn thiện kiến thức, các kỹ năng nghiên cứu và có thể vận dụng vào thực tiễn công tác của bản thân. Xin chân thành cảm ơn! Page 10 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 CHƯƠNG 1 : KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH 1.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị… thường xuyên được nhắc tới trên các phương tiện thông tin đại chúng và được nhiều người quan tâm, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”. Trong kinh tế - chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng; giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Theo Michael Porter thì cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980). Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành. 1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển. Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác động tiêu Page 11 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,…) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái. - Quan điểm về cạnh tranh không lành mạnh Cạnh tranh không lành mạnh là bất cứ hành động nào trong hoạt động kinh tế trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng. Và cũng gần như sẽ không có người thắng nếu việc kinh doanh được tiến hành giống như một cuộc chiến. Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn đến kết cục thảm hại của những địch thủ tranh đấu trong thương trường. Hậu quả thường thấy sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự sụt giảm mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi. - Quan điểm về cạnh tranh lành mạnh Trong bối cảnh thương trường là một thương trường toàn cầu hóa của một thế giới đang đi trên một tiến trình hội nhập. Thế giới hội nhập là một thế giới cạnh tranh. Các loại rào chắn bị dỡ bỏ. Trên một sân chơi bình đẳng, các nguồn lực của thế giới đang tranh nhau để được sử dụng theo cách tốt nhất, nghĩa là phải trả chi phí thấp hơn nhưng có sản phẩm tốt hơn. Đó chính là ý nghĩa tích cực của một môi trường cạnh tranh tự do trên một sân chơi ngang bằng. Doanh nghiệp cần phải lắng nghe khách hàng, hợp tác với các nhà cung cấp, lập ra các nhóm mua hàng và xây dựng những quan hệ đối tác chiến lược (thậm chí là với đối thủ cạnh tranh). Thực tế là hầu hết các doanh nghiệp chỉ thành công khi những người khác thành công. Đây là sự thành công cho cả đôi bên nhiều hơn là cạnh tranh làm hại lẫn nhau. Cạnh tranh không phải là “chiến tranh” và cũng không phải là “hòa bình”. Cạnh tranh không còn là những động thái của tình huống, không phải chỉ là những hành động mang tính thời điểm mà là cả tiến trình tiếp diễn không ngừng, khi đó các doanh nghiệp đều phải đua nhau để phục vụ tốt nhất thì điều đó có nghĩa là không có giá trị gia tăng nào có thể giữ nguyên và tồn tại vĩnh viễn mà có sự biến đổi mới lạ. Page 12 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường. Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh… Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải thiện vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”. 1.1.3. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Tổng hợp các trường phái lý thuyết, trên cơ sở quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường, thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được xác định trên 4 nhóm yếu tố sau: Page 13 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 1.1.3.1. Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: Các yếu tố về bản thân doanh nghiệp bao gồm: Các yếu tố về con người (chất lượng, kỹ năng làm việc..); Các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường); Các yếu tố về vốn… các yếu tố này chia làm 2 loại: Loại 1: các yếu tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, lao động; Loại 2: các yếu tố nâng cao như: thông tin, lao động trình độ cao… Trong đó, yếu tố về trình độ có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh ở độ cao và những công nghệ có tính độc quyền. Trong dài hạn thì đây là yếu tố có tính quyết định phải được đầu tư chuyên sâu. 1.1.3.2. Nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì DN có lợi thế về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, DN phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của khách hàng, DN có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi mở cho DN để phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại hình này có thể được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó DN là người trước tiên có được lợi thế cạnh tranh. 1.1.3.3. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của doanh nghiệp không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như: thị trường tài chính, sự phát triển của công nghệ thông tin… Page 14 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 Ngày nay, nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin, các DN có thể theo dõi và tham gia vào thị trường tài chính, thị trường BĐS 24/24 giờ trong ngày. 1.1.3.4. Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Sự phát triển của DN sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự cạnh tranh giữa các DN sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong bốn yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 được coi là yếu tố nội tại của DN, yếu tố 2 và 3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển của chúng. Ngoài ra, còn có một yếu tố mà DN cần tính đến là vai trò của Chính Phủ. Vai trò của Chính Phủ có tác động tương đối lớn đến khả năng cạnh tranh của DN, nhất là trong việc định ra các chính sách về công nghệ, đào tạo và trợ cấp. 1.1.3.5. Vai trò của Chính phủ: Trong thời gian gần đây, cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với các DN đã từng bước được hoàn thiện. Động lực kinh doanh đã được phát huy, nhiều rào cản đã được loại bỏ, tạo điều kiện cho mọi DN hoạt động trong và ngoài nước. Một số công cụ chính sách vĩ mô đã phát huy tác dụng như: Luật DN, Nghị định 90, Quỹ hỗ trợ DNVVN, cơ chế tín dụng… Tuy nhiên, còn nhiều việc phải làm trên con đường hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô nhằm tăng cường sức cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển năng động và có hiệu quả của DNVVN. Chính phủ và các cơ quan nhà nước cần góp phần mạnh mẽ hơn nữa trong việc xây dựng và hỗ trợ phát triển các DN. Các công cụ chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ trên các mặt khác nhau là rất cần thiết. Môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý và các nhân tố xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nhân và nền kinh tế của đất nước. Do đó, thông qua chủ trương chính sách cụ thể, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh phát triển, qua đó hình thành một khu vực DN hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững. Sự phát triển của khu vực này sẽ góp phần đắc lực trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự phát triển phồn thịnh của nước nhà. Page 15 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 1.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO Ngày 11-1-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu một bước chuyển về chất trong tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam khởi đầu từ giữa những năm 1980. 1.2.1. Cơ hội khi Việt Nam gia nhập WTO Gia nhập WTO nhằm tạo môi trường để các nền kinh tế phát triển. Đối với Việt Nam, cơ hội mới đem lại khi gia nhập WTO chính là việc cải cách thể chế, tạo lập môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa và đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ… WTO đã và đang tác động hữu hình và vô hình tới nền kinh tế - xã hội của Việt Nam ở cả hai khía cạnh thuận lợi và khó khăn, mặc dù đây không phải là vấn đề dễ dàng bóc tách. 1 - Gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Đây là một dấu hiệu chính thể hiện tác động rõ rệt của việc gia nhập WTO đối với nền kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh kể từ thời điểm gia nhập WTO. - Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu tăng 21,3%, năm 2008 đã đạt hơn 62 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007. Kết quả hoạt động xuất khẩu trong năm 2007 cho thấy trong năm đầu tiên gia nhập WTO, Việt Nam đã nắm được các cơ hội để tăng quy mô xuất khẩu cũng như đa dạng hóa mặt hàng và thị trường xuất khẩu. - Sang năm 2008, thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã được mở rộng đến 150 quốc gia và vùng lãnh thổ. Page 16 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 - Đến năm 2009, kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh của khủng hoảng kinh tế thế giới, do đó giá trị kim ngạch xuất khẩu giảm 9%; tuy nhiên đó là do tác động về giá chứ không phải do giảm về lượng. Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, hầu hết các nền kinh tế là đối tác thương mại chính của Việt Nam như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản năm 2009 đều bị tăng trưởng âm. Do đó, nhu cầu nhập khẩu của các nền kinh tế này đều giảm mạnh, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam trong năm 2009 sang các thị trường chủ yếu đều giảm so với năm 2008. Bảng 1: Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong năm 2009 Mặt hàng Dầu thô Gạo Cà phê Than đá Cao su Thủy sản Dệt may Giày dép Kim ngạch xuất khẩu % thay đổi về lượng năm 2009 (tỷ USD) (so với cùng kỳ 2008) % thay đổi về kim ngạch (so với cùng kỳ 2008) 6,2 -2,4 -40 2,7 25,4 -8 1,7 10,2 -19 1,3 29,9 -4,5 1,2 10,3 -25,2 4,2 -6.7 9 -1,3 4 -15.8 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Tổng cục Thống kê ( ngày 31/12/2009) Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc hàng hóa Việt Nam không bị phân biệt đối xử như trước, điển hình là hạn ngạch hàng dệt may đã được xóa bỏ. Số liệu thống kê cho thấy, tính chung kim ngạch xuất nhập khẩu 2 năm 2008-2009 trung bình 150 tỷ USD/năm, tương đương với hơn 160% tổng GDP của cả nước. Những nhóm ngành được lợi nhiều nhất khi Việt Nam gia nhập WTO là những ngành sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày và điện tử. Như vậy, có thể thấy rằng trong ba năm qua, xuất khẩu vẫn duy trì đà tăng trưởng nhưng cũng bộc lộ là dễ bị tổn thương trước những cú sốc bên ngoài như biến động giá cả thế giới, rào cản thương mại và sự thay đổi chính sách của các nước nhập khẩu. Những Page 17 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 lợi thế cạnh tranh của một số mặt hàng có thể bị giảm sút, do đó những ngành này có thể gặp khó khăn trong xuất khẩu và cả trong sản xuất. 2 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh. Đây là tác động hữu hình dễ nhận thấy từ việc Việt Nam gia nhập WTO. - Mức vốn đầu tư nước ngoài với các cam kết thể hiện trong năm 2006 là 12 tỷ USD; năm 2007 là 21 tỷ USD; năm 2008 vọt lên 71 tỷ USD. - Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, khi sản xuất trong nước còn gặp nhiều khó khăn tồn kho sản xuất công nghiệp lớn, thì kết quả thu hút và giải ngân vốn FDI năm 2009 là điểm sáng trong bức tranh kinh tế chung của Việt Nam. Từ quý II/2009, khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi thì kết quả thu hút vốn FDI cũng có nhiều dấu hiệu khả quan. Theo thống kê, mức vốn FDI đăng kí năm 2009 ở mức 21,4 tỷ USD tương đương số vốn đăng kí và tăng thêm của năm 2007. - Sau ba năm chính thức trở thành thành viên của WTO , Việt Nam đã thu hút được số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng kí hơn 114 tỷ USD với hơn 4000 dự án đầu tư nước ngoài, cao hơn 4,5 lần so với mục tiêu đề ra cho cả giai đoạn 5 năm 2006-2010. Với việc gia nhập WTO , Việt Nam trở thành nơi hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài vào một số ngành như điện tử, tin học , dệt may, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm… số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những ngành đó sẽ ngày càng tăng. Cùng với vốn, các nhà đầu tư nước ngoài đã và sẽ tiếp tục mang công nghệ hiện đại, phương thức quản lý tiên tiến vào Việt Nam , tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực có kĩ năng nói riêng và các ngành công nghiệp, dịch vụ nói chung. Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong ba năm qua là thành quả của Chính phủ trong nỗ lực chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài. Môi trường đầu tư - kinh doanh tại Việt Nam tiếp tục được cải thiện và được cộng Page 18 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 đồng quốc tế đánh giá cao bởi việc hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực. 3 - Nhận thức, khả năng thích ứng và hiệu quả của doanh nghiệp tăng Có thể thấy rằng hội nhập thông qua WTO đã tác động sâu rộng đến xã hội Việt Nam, đặc biệt sau khi gia nhập WTO thì nhận thức của DN đã rõ hơn. Trong khủng hoảng và hội nhập, các DN đã thấy rõ hơn sự bất định của thị trường và từ đó ứng phó một cách tương đối thành công với tác động này. Thực tế cho thấy phần lớn các DN đã xoay sở và thích ứng được với những tác động của hội nhập, với những cuộc cạnh tranh khốc liệt hơn cũng như những cơ hội mở rộng hơn. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn tới rất nhiều khó khăn nhưng cũng chính là cơ hội lớn để DN cũng như toàn bộ nền kinh tế đổi mới, tái cấu trúc. Một điểm quan trọng là sau khi gia nhập WTO, môi trường kinh doanh trong nước đã được cải thiện theo hướng thuận lợi và minh bạch hơn. Sau khi gia nhập WTO, số lượng DN tham gia kinh doanh ngày một tăng; nhiều DN tăng trưởng nhanh về số lượng và kim ngạch buôn bán. Sau 3 năm gia nhập WTO, các DN Việt Nam đã thâm nhập được nhiều thị trường hơn, có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn tín dụng, công nghệ hiện đại, các loại hình dịch vụ, vật tư nguyên liệu và cơ hội xuất khẩu sản phẩm do thị trường được mở rộng và không bị phân biệt đối xử. - Năm 2008, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 31% so với 2007. - Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực thuộc các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ đều tăng rõ rệt. Ví dụ, hàng điện tử và linh kiện máy tính đạt 2,7 tỷ USD, tăng 25,5 % so với năm 2007; hàng dệt may đạt 9,1 tỷ USD, tăng 17,5%; sản phẩm gỗ đạt 2,78 tỷ USD, tăng 15,6%; cà phê đạt 2,02 tỷ USD, tăng 5,8%. Page 19 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP Gạch ngói Thạch Bàn trong điều kiện hội nhập Tháng 7 - 2010 - Trong năm 2009, mặc dù kim ngạch xuất khẩu chung giảm, nhưng xét về lượng nhiều ngành vẫn có sự gia tăng đáng kể với sản phẩm gạo tăng 25,4%, cà phê tăng 10,2%, than đá tăng 29,9% và cao su tăng 10,3%. 4 - Hệ thống phân phối dần được cải thiện Việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã tác động tích cực và mang lại nhiều cơ hội đối với lĩnh vực phân phối; đó là sự khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực cho sự phát triển của thị trường phân phối của Việt Nam. Có thể thấy rằng, sự xuất hiện của các “đại gia” bán lẻ quốc tế đã làm thay đổi diện mạo của thị trường bán lẻ ở Việt Nam. Bên cạnh đó, nhượng quyền thương mại cũng có nhiều tiềm năng phát triển. Trung Nguyên và Kinh Đô là hai doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực này. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển của thị trường bán lẻ trong nước. Ví dụ, tổng công ty thương mại Sài Gòn đã đề ra chương trình phát triển hệ thống phân phối của mình bằng cách nâng cấp các cơ sở hiện có, xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại và chợ đầu mối lớn. Tuy nhiên, cùng với những tác động tích cực đối với hệ thống phân phối từ việc gia nhập WTO, có nguy cơ thị trường Việt Nam bị thao túng bởi các công ty đa quốc gia thông qua các cam kết về mở cửa thị trường. Sự hiện diện của các nhà bán lẻ chuyên nghiệp nước ngoài sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh lớn đối với các nhà bán lẻ nội địa. Trên thực tế, các công ty Việt Nam đều có quy mô nhỏ, mới được thành lập và yếu về khả năng cạnh tranh, đặc biệt là trong khâu quản lý chất lượng.. Nếu không nhanh chóng đổi mới phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu thì khi các nhà bán lẻ nước ngoài đã đủ mạnh, hoàng hóa Việt Nam sẽ mất chỗ đứng ngay ở chính sân nhà mình. Những yếu kém này thực sự là thách thức đối với các DN Việt Nam khi cố gắng vượt qua tình trạng hiện tại để phát triển và đạt được các tiêu chí toàn cầu trong cạnh tranh quốc tế. Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng