Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm vĩnh ...

Tài liệu Luận văn tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm vĩnh long

.PDF
26
398
68

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------- CAO MINH TOÀN TỔ CHỨC SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng Mã số: Thí điểm TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017 LUẬN VĂN ĐÃ ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Minh Nguyệt Phản biện 1:.................................................................... Phản biện 2:.................................................................... Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại trường ĐHSP Hà Nội Vào hồi: ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện trường ĐHSP Hà Nội - Thư viện Khoa Tâm lí - Giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Trong cộng đồng, một mặt có sự kết cố kết giữa các thành viên, mặt khác là tổ chức các hoạt động của cộng đồng (hoạt động học tập, lao động sản xuất, ….) và sinh hoạt cộng đồng (SHCĐ). Thông qua SHCĐ các thành viên có cơ hội hoàn thiện năng lực và phẩm chất của bản thân, pháp triển bản thân, gia đình và xã hội. Sinh viên (SV) các trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) là những người đang học tập, rèn luyện trong trường (CĐSP) để trở thành những người giáo viên tương lai công tác ở các trường Trung học cơ sở. Họ mang đầy đủ những đặc điểm chung của SV song ở họ còn có những đặc thù riêng về nhân cách và hoạt động của nghề nghiệp. Không giống như các nghề nghiệp khác, nghề thầy giáo có công cụ lao động rất đặc biệt, là nghề “lấy nhân cách để hình thành nhân cách”. Việc học tập của mỗi SV sư phạm không chỉ đóng khung trong nhà trường, trên lý thuyết sách vở mà còn mở rộng ra bên ngoài xã hội, học tập trong thực tiễn, học tập suốt đời. Trong quá trình đó, nhân cách của họ không ngừng hoàn thiện và phát triển. Những đặc điểm đặc thù trong hoạt động học tập của người SV Sư phạm đã đặt ra những yêu cầu khách quan đối với họ về những phẩm chất nhân cách. Trong đó, tinh thần đoàn kết, hợp tác, cộng tác lẫn nhau, có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu học tập, rèn luyện và phát triển.... Thông qua các SHCĐ trong đào tạo giáo viên (mục tiêu kép: một mặt, nâng cao tính cộng đồng trong đời sống sinh viên, là công cụ để giáo dục SV; mặt khác, hình thành các năng lực, các kĩ năng phát triển cộng đồng cho SV sư phạm- một năng lực cốt lõi trong năng lực nghề nghiệp của giáo viên sau này) Tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP là một con đường quan trọng, có tác dụng trợ giúp SV trong học tập, trong các hoạt động khác và trong cuộc sống. Chính vì vậy, nghiên cứu lí luận, thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Trong những năm qua, bên cạnh việc quan tâm đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, trường CĐSP Vĩnh Long từng bước quan tâm đến công tác tổ chức SHCĐ cho SV của nhà trường. Tuy nhiên, cho đến nay, các SHCĐ của SVchưa thực sự mang lại hiệu quả cao, chưa tạo nên những tích động tích cực, mạnh mẽ đến hoạt động của SV nói riêng và công tác đào tạo của nhà trường nói chung. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó phải kể đến những bất cập trong công tác tổ chức, sự hạn chế về năng lực tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ phụ trách công tác tổ chức SHCĐ cho SV; thiếu những biện pháp đồng bộ, phù hợp... Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long” để tiến hành nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá được thực trạng tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long; trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trong nhà trường. 1 3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1.Khách thể nghiên cứu: Cộng đồng SV trường CĐSP Vĩnh Long. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long. 4. Giả thuyết khoa học Tổ chức SHCĐ của SV trường CĐSP Vĩnh Long trong những năm qua chưa thực sự thường xuyên và đạt hiệu quả, thực trạng này do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu đề xuất và áp dụng được các biện pháp mang tính đồng bộ, phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu các vấn đề lí luận cơ bản như cộng đồng, SHCĐ và tổ chức SHCĐ, tổ chức SHCĐ cho SV. 5.2. Nghiên cứu thực trạng tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức SHCĐ của SV trường CĐSP Vĩnh Long. 5.3. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long 6.Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP (nội dung sinh hoạt, phương pháp tổ chức, hình thức SHCĐ, hiệu quả tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP. 6.2. Về khách thể khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 38 cán bộ quản lí và giảng viên, 149 sinh viên trường CĐSP Vĩnh Long; 20 chuyên gia thuộc lĩnh vực Tâm lí học và Giáo dục học. 6.3. Về thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp tiếp cận: Tiếp cận hoạt động; tiếp cận hệ thống; tiếp cận thực tiễn; tiếp cận lịch sử – lôgic 7.2. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Nhóm phương pháp này được sử dụng để phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan để sắp xếp chúng thành một hệ thống lí luận của đề tài. - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm phương pháp này được sử dụng để thu thập các thông tin thực tiễn có liên quan để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. - Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức thống kê để xử lí số liệu thu thập được. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP. Chương 2. Thực trạng tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long. 2 Chương 1 Ổ CHỨC SINH HOẠT CỘNG ĐỒ ẲNG SƯ PHẠM 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Nhìn chung các công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động cho SV Sư phạm đã tiếp cận vấn đề ở các góc độ khác nhau, có tính ứng dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, còn ít đề tài nghiên cứu sâu về tổ chức SHCĐ cho SV các trường CĐSP. Chính vì vậy, việc nghiên cứu hệ thống lí luận, thực trạng và biện pháp tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP là một vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho SV trong nhà trường. 1.2. Cộng đồng và sinh hoạt cộng đồng 1.2.1. Cộng đồng: Theo Unesco: Cộng đồng là một tập hợp người có cùng chung một lợi ích, cùng làm việc vì cùng một mục đích chung nào đó và cùng sinh sống trong một khu vực xác định. Những người chỉ sống gần nhau, không có sự tổ chức lại thì đơn thuần chỉ là sự tập trung của một nhóm các cá nhân và không thực hiện chức năng như một thể thống nhất. 1.2.2. Sinh hoạt cộng đồng Sinh hoạt được hiểu một cách đơn giản đó là những hoạt động thuộc về đời sống hàng ngày của một con người hay một cộng đồng người. SHCĐ là hoạt động tập thể của một nhóm người, một tập thể mang tính cộng đồng, tổ chức tại nơi sinh hoạt, nơi lao động, nơi học tập, nơi sinh sống… nhằm mục đích tạo sự vui tươi, giao lưu, giáo dục, qua đó nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cá nhân và hiệu quả của hoạt động tập thể. Trong đề tài này, khái niệm SHCĐ và hoạt động SHCĐ được hiểu theo cùng một nghĩa và hoạt động SHCĐ được giới hạn lại bao gồm: các hoạt động chung của SV trường CĐSP diễn ra ngoài giờ học chính khóa. Nội dung nghiên cứu hướng vào SHCĐ là các hoạt động diễn ra trong đời sống hàng ngày của cộng đồng, ngoài hoạt động đặc trưng và được xuất phát từ hoạt động đặc trưng. 1.3. Tổ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên và một số đặc điểm tâm – sinh lý của sinh viên Sư phạm * Cộng đồng sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Khái niệm cộng đồng sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Cho đến nay, chưa có tác giả nào, công trình nghiên cứu nào đề cập đến khái niệm cộng đồng sinh viên trường CĐSP, tuy nhiên, từ những tài liệu đã có, chúng tôi cho rằng “Cộng đồng sinh viên trường Cao đẳng sư phạm là một tập hợp những sinh viên đang cùng sinh sống, hoạt động trong trường Cao đẳng Sư phạm, giữa họ có mục đích chung trong quá trình học tập, rèn luyện nghề nghiệp trong tương lai của mình ”. Các đặc trưng của cộng đồng sinh viên Cộng đồng sinh viên thể hiện một số đặc trưng là: Sự đoàn kết cộng đồng và ý thức cộng đồng của sinh viên; nhu cầu của cộng đồng sinh viên; các thiết chế và thể chế cộng đồng sinh viên và quản lí, lãnh đạo cộng đồng sinh viên. Quan hệ giữa cộng đồng với cá nhân sinh viên Cộng đồng sinh viên là đơn vị xã hội gần gũi đối với mỗi sinh viên. Cộng đồng để lại “dấu ấn” của mình trong mỗi thành viên của nó: ngoài gia đình, mỗi cá nhân cần có môi trường xã hội để giao tiếp, tiếp nhận kiến thức, kinh nghiệm và áp dụng 3 nó trong hoạt động, đời sống. Cộng đồng sinh viên là môi trường gần nhất với mỗi sinh viên tại nhà trường, nó giúp cho mỗi cá nhân ngày càng trưởng thành hơn về đời sống – xã hội, về hoạt động nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn. Cộng đồng sinh viên là nơi mà mỗi sinh viên thể hiện mình với tư cách là một thành viên của xã hội, có quyền hạn của một công dân trong xã hội, quyền hạn của một hội viên Hội sinh viên, có quyền tham gia ý kiến, đồng ý hay không đồng ý về một vấn đề nào đó...; được tham gia vào những hoạt động theo sở thích của mình, được đóng góp khả năng của mình cho sự phát triển chung của cộng đồng mà không bị coi rẻ, bị phân biệt, bị lãng quên. Thông qua hoạt động tương tác trong cộng đồng mà mỗi cá nhân hình thành và phát triển năng lực, tính cách, đạo đức xã hội nói chung và nghề nghiệp nói riêng. Cộng đồng sinh viên là nơi nuôi dưỡng ước mơ, hy vọng, là nơi thực hiện ước mơ, hy vọng đó, đồng thời cộng đồng sinh viên là nơi đáp ứng những nhu cầu, mong muốn của mỗi sinh viên. Cộng đồng sinh viên là nơi chở che, bảo vệ cho mỗi sinh viên khỏi những tệ nạn xã hội và là một trong những nơi sinh viên được đối xử nhân văn nhất. Cộng đồng sinh viên bảo vệ mỗi sinh viên trước những nguy cơ, hiểm họa, những rủi ro bất thường trong hoạt động và đời sống, nơi giúp cho mỗi thành viên nhìn nhận những hạn chế của bản thân và giúp đỡ họ khắc phục cho những hạn chế đó, không ngừng phát triển, tạo lập tương lai trong lĩnh vực nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn. * Tồ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên Cao đẳng Sư phạm Khái niệm tổ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên Cao đẳng Sư phạm Tổ chức sinh hoạt cộng đồng của SV trường CĐSP được hiểu là toàn bộ những hoạt động diễn ra trong đời sống hàng ngày của sinh viên ở trong và ngoài phạm vi trường CĐSP (không phải của cá nhân mà chỉ là những gì diễn ra của cá nhân nhưng mang tính cộng đồng). Các nội dung sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Nội dung SHCĐ của SV trường CĐSP rất phong phú và đa dạng, chúng ta có thể kể đến một số nội dung cơ bản sau: - Các hoạt động cộng đồng hướng đến phục vụ cho học tập, rèn luyện nghề của SV (hoạt động câu lạc bộ học tập, câu lạc bộ ngoại ngữ, câu lạc bộ nghệ thuật, các hoạt động ngoại khóa, chuyên đề v.v …). - Các hoạt động hướng đến tăng cường sự đoàn kết ,cố kết cộng đồng (như hoạt động sinh nhật, phong trào giúp nhau trong học tập, sinh hoạt và đời sống...). - Các hoạt động hướng tới xã hội (hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, hoạt động hiến máu nhân đạo...). Chủ thể sinh hoạt cộng đồng của SV CĐSP Sinh viên là chủ thể hoạt động sinh hoạt cộng đồng trong các trường CĐSP. Họ là những người tham gia và cũng là người quyết định trực tiếp đến kết quả của các hoạt động được tổ chức. Chính vì vậy, mỗi sinh viên cần phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của mình trong tất cả các hoạt động. Chủ thể tổ chức sinh hoạt cộng đồng cần kích thích được nhu cầu và hứng thú tham gia hoạt động ở tất cả các sinh viên trong nhà trường. Chất lượng của chủ thể sinh hoạt cộng đồng của SV tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả sinh hoạt cộng đồng của SV trường CĐSP. Chính vì thế, khi chất lượng chủ thể 4 tổ chức sinh hoạt cộng đồng của SV cao thì công tác tổ chức sẽ đạt được hiệu quả cao. Vì vậy, yếu tố tiên quyết để thực hiện được các mục tiêu sinh hoạt cộng đồng cho SV là các chủ thể làm nhiệm vụ tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV phải được trang bị đầy đủ các kiến thức và kĩ năng về tổ chức hoat động để có năng lực cần thiết thực hiện các nhiệm vụ của công tác này. Những kiến thức và kĩ năng cần có ở các chủ thể tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP bao gồm: - Kiến thức về xác định mục đích, mục tiêu, nội dung tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP. - Kiến thức về các lý thuyết tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP. - Kiến thức về các nội dung tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP. - Kĩ năng tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP. - Kĩ năng lập kế hoạch tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP. - Kĩ năng sử dụng đa dạng các biện pháp tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP. - Kĩ năng lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP mang tính linh hoạt, hiệu quả. - Kĩ năng tổ chức các sự kiện, hoạt động giao lưu, tọa đàm cho SV. - Kĩ năng đề xuất với lãnh đạo và phối hợp với những người khác để thực hiện nhiệm vụ tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP. - Kĩ năng đánh giá kết quả tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP. - Kĩ năng tổ chức tham quan cho SV. - Kĩ năng huy động các nguồn lực phục vụ công tác tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP. Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường CĐSP Việc tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP cần tuân thủ một số nguyên tắc như: Tổ chức SHCĐ của SV trường CĐPS phải xuất phát từ nhu cầu đích thực của SV; sự tham gia và quyền tự quyết của sinh viên; phát huy nội lực của cộng đồng SV. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên Tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó, các yếu tố cơ bản là: Nhận thức của CBQL, GV và SV trong nhà trường CĐSP; CSVC, trang thiết bị và nguồn kinh phí; hoạt động dạy và học trong nhà trường Chương 2 Ổ CHỨC SINH HOẠT CỘNG ĐỒ ẲNG SƯ PHẠ 2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Vài nét khái quát về tỉnh Vĩnh Long Tỉnh Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ đồng bằng sông Cửu Long.Trong những năm qua, tình hình kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển. Các ngành kinh tế trọng điểm đều có mức tăng trưởng khá. Các ngành, các cấp đều có sự phối kết hợp tốt, khắc phục khó khăn, huy động tốt các nguồn lực và tạo ảnh hưởng tích cực đến sản xuất. 2.1.2. Quá trình xây dựng, phát triển của Trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long 5 Trường được thành lập vào ngày 3 tháng 11 năm 1976 do Bộ GD&ĐT ký quyết định số 2317/QĐ - BGD thành lập trường Sư phạm cấp 2 Cửu Long. Lúc này, trường có nhiệm vụ đào tạo giáo viên cấp 2 cho tỉnh nhà. Tổ chức bộ máy nhà trường mới hình thành, cán bộ quản lý và giáo viên hầu hết là kiêm nhiệm. Đến ngày 27 tháng 3 năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định số 97/QĐ - HĐBT công nhận trường Sư phạm cấp 2 thành trường CĐSP Cửu Long. Ngày 7 tháng 8 năm 1995, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định số: 981/QĐ - UBT của Ủy ban nhân dân tỉnh Cửu Long sáp nhập trường CĐSP và trường Sư phạm cấp 2 Cửu Long thành trường CĐSP Vĩnh Long. Bộ máy nhà trường từng bước được củng cố, trình độ chuyên môn nguồn nhân lực ngày càng được chuẩn hóa, quy mô đào tạo của trường được mở rộng.Hơn 40 năm qua, nhiệm vụ hoạt động của trường là tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc lĩnh vực chuyên ngành sư phạm. Ngày nay, trường đã từng bước nâng cao chất lượng và mở rộng ngành nghề đào tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đáp ứng nhu cầu nhân lực cho tỉnh nhà. 2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng * Mục đích khảo sát: Nhằm thu thập các số liệu thực tế và khách quan về thực trạng tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP Vĩnh Long. * Nội dung khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát nhiều nội dung có liên quan đến thực trạng tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long. * Khách thể khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 38 cán bộ quản lí. GV và 149 SV trường CĐSP Vĩnh Long 2.3. Thực trạng tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long 2.3.1. Thực trạng hoạt động sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long 2.3.1.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long Qua quá trình nghiên cứu trên các CBQL, GV và SV trường CĐSP Vĩnh Long, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 2.1 dưới đây: Bảng 2.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở trường CĐSP Vĩnh Long. TT 1 2 3 4 5 CBQL, GV SL % 23 60.5 12 31.6 2 5.3 1 2.6 0 0 38 100.0 Mức độ Rất quan trọng Quang trọng Tương đối quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng Tổng SV SL 46 88 10 1 4 149 % 30.9 59.1 6.7 0.7 2.7 100.0 Qua kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 2.1 chúng ta có thể thấy có sự khác nhau trong nhận thức của hoạt động SHCĐ ở trường CĐSP Vĩnh Long, cụ thể: + Về phía các CBQL, GV: đa số cho rằng sinh hoạt cộng đồng “rất quan trọng” (chiếm 60,5%), có vai trò “quan trọng” (chiếm 31,6%) và không có ai đánh giá là “không quan trọng”. 6 Thông qua trao đổi, phỏng vấn giảng viên Ngô Trần Thị Anina cho biết: “Hoạt động SHCĐ của SV trường CĐSP Vĩnh Long có vai trò và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với sự phát triển toàn diện của SV nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của trường CĐSP Vĩnh Long nói riêng. Bởi lẽ, khi tham gia các hoạt động SHCĐ, mỗi SV sẽ có cơ hội tham gia nhiều hoạt động phối hợp với những SV khác, với các thầy cô giáo trong nhà trường và nhiều lực lượng khác ở ngoài nhà trường từ đó giúp các em học hỏi được nhiều kiến thức, kĩ năng cần thiết từ người khác, phát triển năng lực, phẩm chất nói chung và năng lực, phẩm chất nghề nghiệp trong tương lai của mình nói riêng”. Cô Hồ Thu L (cán bộ quản lí phòng Đào tạo) cho biết “Hoạt động SHCĐ rất có ý nghĩa đối với SV của trường CĐSP Vĩnh Long, nó giúp các em luôn có được sự thoải mái, giảm thiểu những áp lực từ các hoạt động học tập nghề nghiệp, bên cạnh đó, thông qua các hoạt động SHCĐ còn giúp các em tiếp thu được những kiến thức, kĩ năng bổ trợ cho hoạt động học tập nói riêng và hoạt động nghề nghiệp trong tương lai của mình nói chung”. + Về phía SV: đa số SV nhận thức mức độ quan trọng của sinh hoạt cộng đồng ở mức “quan trọng” (chiếm 59.1%), có vai trò “rất quan trọng” (chiếm 30,9%) và có những 4 SV đánh giá là “không quan trọng”. Như vậy: có 92,1% CBQL và 90% SV nhận thức được rằng hoạt động sinh hoạt cộng đồng có vai trò quan trọng và rất quan trọng. Đó là một điều kiện thuận lợi để các CBQL triển khai tổ chức các hoạt động sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên. 2.3.1.2. Mức độ tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long Bảng 2.2. Mức độ tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long CBQL,GV SV TT Mức độ SL % SL % Rất thường xuyên 3 7.9 12 8.1 1 Thường xuyên 9 23.7 36 24.1 2 Thi thoảng 22 57.9 85 57.1 3 Không bao giờ 4 10.5 16 10.7 4 Từ số liệu bảng 2.2 có thể thấy rằng: Đa số CBQL, GV và SV đánh giá mức độ tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long là “Thỉnh thoảng” (chiếm 57,9% ý kiến của CBQL,Gv và 57,1% ý kiến của SV), thấp nhất là mức độ “Rất thường xuyên” (chiếm 7,9%). Có rất nhiều yếu tố tác động vào việc tham gia của các hoạt động SHCĐ, có cả những yếu tố chủ quan: hứng thú, sự quan tâm của các cá nhân và khách quan: nội dung, hình thức tổ chức và thời gian tổ chức hoạt động sinh hoạt cộng đồng… Nhưng dù với lí do nào thì qua thực trạng mức độ tham gia trên bảng 2.2 cũng đặt ra yêu cầu là phải làm sao để mức độ tham gia các hoạt động SHCĐ tăng lên. Qua quan sát thực tế trường CĐSP Vĩnh Long về Tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên thường xuyên, liên tục khi phỏng vấn thầy Võ Cao Tc phó chủ tịch HSV trường cho biết “Trong những năm qua, được sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu, các Phòng ban chức năng của nhà trường, Đoàn thanh niên, Hội SV nhà trường không ngừng cải thiện quá trình tổ chức các hoạt động cộng đồng cho SV, tuy nhiên, 7 khi các hoạt động được tổ chức, mức độ tham gia của SV trong các hoạt động này còn chưa thực sự tích cực. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó, nguyên nhân liên quan đến SV đó là sự nhận thức chưa đầy đủ, đúng đắn của các em về tầm quan trọng của các hoạt động SHCĐ đối với các em”. Cô Lương Thu H (cán bộ Đoàn trường) thì cho rầng “Hiện nay, SV của nhà trường chưa thực sự quan tâm nhiều đến các hoạt động tập thể, số lượng học sinh tham gia chiếm tỉ lệ không lớn trong tổng số SV của nhà trường, hơn nữa, khi tham gia vào các hoạt động, nhiều em còn chưa thực sự tích cực”. 2.3.1.3. Ý nghĩa của việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Đối với các CBQL, GV thì ý nghĩa lớn nhất của các hoạt động sinh hoạt cộng đồng là “Củng cố và mở rộng kiến thức đã học trên lớp, vận dụng tri thức vào thực tiễn” với 71,1%. Cùng với 44,7% ý kiến cho rằng các hoạt động sinh hoạt cộng đồng có ý nghĩa “Phát huy năng lực cá nhân (giao tiếp, thích ứng xã hội, kỹ năng mềm,…)” và “Phát huy tính tích cực của mỗi cá nhân”. Theo các CBQL, GV thì đó là 3 ý nghĩa lớn nhất và các hoạt động sinh hoạt cộng đồng đem lại. Bên cạnh đó, nhưng ý nghĩa khác được đưa ra cũng nhận được sự đồng tình của các CBQL, GV: “Hình thành chuẩn mực, giá trị đạo đức, giá trị nghề nghiệp” (26,3%); “Hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, giá trị tốt đẹp của nhân loại” (18,4%); “Tạo môi trường rèn luyện và tu dưỡng đạo đức” (21,1%); “Giúp sinh viên cân bằng việc học tập, thoải mái tinh thần sau thời gian học tập” (12%). Tuy không có ý kiến nào cho rằng các hoạt động có ý nghĩa “Chỉ để giải trí” nhưng vẫn có 5,3% ý kiến cho rằng “Không có ý nghĩa và mất thời gian. Trong khi đó, đối với SV thì ý nghĩa lớn nhất mà các hoạt động sinh hoạt cộng đồng đem lại là “Phát huy năng lực cá nhân (giao tiếp, thích ứng xã hội, kỹ năng mềm,…)” với 56,4%. Nhận được 55% ý kiến đồng tình là ý nghĩa “Phát huy tính tích cực của mỗi cá nhân” và 51,7% ý kiến đồng ý với ý nghĩa “Giúp sinh viên cân bằng việc học tập, thoải mái tinh thần sau thời gian học tập”. Đó là 3 ý nghĩa lớn nhất mà SV cho rằng các hoạt động sinh hoạt cộng đồng đem lại. Ngoài ra những ý nghĩa khác: “Củng cố và mở rộng kiến thức đã học trên lớp, vận dụng tri thức vào thực tiễn”, “Hình thành chuẩn mực, giá trị đạo đức, giá trị nghề nghiệp”, “Hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, giá trị tốt đẹp của nhân loại”, “Tạo môi trường rèn luyện và tu dưỡng đạo đức” cũng nhận được nhiều ý kiến đồng tình lần lượt là 49,7%; 42,3%; 40,9% và 43,6%. Tuy nhiên vẫn có 1,3% ý kiến cho rằng “Chỉ để giải trí” và 4,7% ý kiến cho rằng “Không có ý nghĩa và mất thời gian”. Có thể thấy rằng phía SV thấy rõ được các ý nghĩa của các hoạt động sinh hoạt cộng đồng hơn là các CBQL, GV, vì tỉ lệ SV đưa ra các ý kiến đánh giá nhiều hơn các CBQL, GV ở đa số các tiêu chí. Nguyên nhân có thể hiểu rằng các hoạt động này được hướng vào đối tượng là SV nên họ là những người cảm nhận được rõ nhất những ý nghĩa mà các hoạt động này đem lại. Một điểm khác trong quan điểm của các CBQL, GV và SV đó là CBQL, GV thì cho rằng “Củng cố và mở rộng kiến thức đã học trên lớp, vận dụng tri thức vào thực tiễn” là quan trọng nhất nhưng SV thì cho rằng “Phát huy năng lực cá nhân (giao tiếp, thích ứng xã hội, kỹ năng mềm,…)” là quan trọng nhất. Vì vậy các hoạt động 8 cần có nội dung, hình thức tổ chức sao cho đáp ứng được mong muốn của SV thì mới thu hút được SV tham gia và có hiệu quả. 2.3.2. Thực trạng tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên CĐSP Vĩnh Long 2.3.2.1. Khai thác mức độ triển khai các nội dung sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long Kết quả nghiên cứu được cho thấy mức độ thường xuyên tổ chức các nội dung sinh hoạt cộng đồng. Có thể thấy nội dung thường xuyên được tổ chức nhất là “Giáo dục an toàn giao thông” với ĐTB là 3.02 và đa số ý kiến cho rằng nội dung này đươc tổ chức ở mức độ thường xuyên. Sau đó là hoạt động sinh hoạt về chủ đề “Giáo dục vệ sinh môi trường” với ĐTB là 2.81. Hoạt động về “Giáo dục sức khỏe sinh sản” ít được tổ chức nhất với ĐTB 2.15. Các nội dung hoạt động này đều có ý nghĩa thiết thực đối với các bạn SV, tuy nhiên cần lựa chọn nội dung phù hợp với từng thời điểm và đối tượng SV để công tác tổ chức có hiệu quả cao nhất. Qua phỏng vấn CBQL Thầy Phùng Công T cho biết: “Trong những năm qua, các đơn vị trong toàn trường CĐSP Vĩnh Long, mà cụ thể là Đoàn thanh niên, Hội sinh viên đã có nhiều nỗ lực trong việc tổ chức các hoạt động SHCĐ cho SV của nhà trường, nhiều nội dung SHCĐ đã được nghiên cứu và áp dụng. Tuy nhiên, việc thực hiện các nội dung SHCĐ cho SV của nhà trường chủ yếu ở mức chưa thường xuyên”. Cô Lê Thị Thu T cho biết “Các nội dung SHCĐ của SV trường CĐSP Vĩnh Long hiện nay khá phong phú, tuy nhiên các nội dung này còn chưa được thực hiện một cách thường xuyên trong nhà trường”. 2.3.2.2. Đánh giá về hiệu quả triển khai nội dung tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long * Đánh giá của cán bộ quản lí và giảng viên về hiệu quả triển khai nội dung tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về hiệu quả triển khai nội dung tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long Mức độ (%) TT Nội dung ĐTB 1 2 3 4 5 Giáo dục sức khỏe sinh sản Giáo dục an toàn giao thông Giáo dục vệ sinh môi trường Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng mềm Mùa hè Thanh niên, SV tình nguyện Hoạt động đền ơn đáp nghĩa, tình nguyện vì cộng đồng Tọa đàm phương pháp học tập, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm Hội thảo tìm kiếm học bổng, việc làm 2.42 2.78 2.73 2.6 2.78 Không hiệu quả 7.9 0 2.6 7.9 0 2.57 6 7 8 9 Bình thường Hiệu quả 52.6 44.7 42.1 39.5 34.2 28.9 31.6 35.2 36.8 52.6 Rất hiệu quả 10.5 23.7 21.1 15.8 13.2 2.6 50 34.2 13.2 2.55 5.3 47.4 34.2 13.2 2.52 5.3 44.7 42.1 7.9 9 Hội nghị tuyên truyền văn hóa, 2.71 lịch sử, pháp luật,… 5.3 34.2 44.7 15.8 Từ số liệu bảng 2.5 cho thấy tất cả các nội dung tổ chức đều được đa số các ý kiến đánh giá là từ bình thường đến có hiệu quả (ĐTB > 2). Theo các CBQL, GV nội dung được tổ chức có hiệu quả nhất là “Giáo dục an toàn giao thông” và “Mùa hè Thanh niên, sinh viên tình nguyện” với cùng ĐTB là 2.78. Có mức độ hiệu quả sau 2 nội dung trên là “Giáo dục vệ sinh môi trường” với ĐTB 2.73 và nội dung “Hội nghị tuyên truyền văn hóa, lịch sử, pháp luật,…” với ĐTB 2.71. Và nội dung tổ chức ít có hiệu quả nhất là “Giáo dục sức khỏe sinh sản” với ĐTB là 2.42. Khi phỏng vấn Cô Nguyễn Thị Bích Tr, Cô có trao đổi như sau: “Cho đến nay, nhà trường, Đoàn thanh niên, Hội SV đã nghiên cứu và áp dụng nhiều phương pháp tổ chức SHCĐ cho SV của nhà trường. Các phương pháp được sử dụng đều mang lại hiệu quả tốt, tuy nhiên, sự phối hợp giữa các phương pháp tổ chức SHCĐ cho SV còn chưa được thực hiện thường xuyên. Nếu thực hiện tốt sự kết hợp giữa các phương pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV của nhà trường”. * Đánh giá của sinh viên về hiệu quả triển khai nội dung tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 2.6. Đánh giá của SV về hiệu quả triển khai nội dung tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long Mức độ (%) Không Rất TT Phương pháp ĐTB Bình Hiệu hiệu hiệu thường quả quả quả 1 Giáo dục sức khỏe sinh sản 2.51 3.4 48.3 42.3 6 2 Giáo dục an toàn giao thông 2.73 34.2 54.4 10.1 3 Giáo dục vệ sinh môi trường 2.69 1.3 37.6 51.7 9.4 Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng 4 2.59 4 39.6 49.7 6.7 mềm Mùa hè Thanh niên, sinh viên 5 2.87 1.3 27.5 53 18.1 tình nguyện Hoạt động đền ơn đáp nghĩa, tình 6 2.83 1.3 30.2 51.7 16.8 nguyện vì cộng đồng Tọa đàm phương pháp học tập, 7 2.81 2 26.8 59.1 12.1 rèn luyện nghiệp vụ sư phạm Hội thảo tìm kiếm học bổng, 8 2.78 3.4 32.9 45.6 18.1 việc làm Hội nghị tuyên truyền văn hóa, 9 2.69 2.7 35.6 51.7 10.1 lịch sử, pháp luật,… Từ bảng 2.6 thấy rằng các SV có những đánh giá tương đồng với các CBQL, GV về mức độ hiệu quả trong việc tổ chức các nội dung sinh hoạt cộng đồng, tuy nhiên những đánh giá hiệu quả của SV ở mức cao hơn các CBQL, GV. 10 Theo các SV, nội dung tổ chức có hiệu quả cao nhất là “Mùa hè Thanh niên, sinh viên tình nguyện” với ĐTB 2.87, tiếp theo là hoạt động “Hoạt động đền ơn đáp nghĩa, tình nguyện vì cộng đồng” và “Tọa đàm phương pháp học tập, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm” lần lượt có ĐTB là 2.83 và 2.81. Đồng tình với ý kiến đánh giá của các CBQL, GV là hoạt động tổ chức có hiệu quả thấp nhất là “Giáo dục sức khỏe sinh sản” với ĐTB 2.51 Từ bảng 2.4, bảng 2.5 và bảng 2.6 cho thấy sự liên quan giữa tần suất tổ chức và mức độ hiệu quả của các nội dung hoạt động sinh hoạt cộng đồng. Cụ thể nội dung “Giáo dục sức khỏe sinh sản” được tổ chức với mức độ ít thường xuyên nhất thì đều được đánh giá là có hiệu quả thấp nhất. Nội dung “Giáo dục an toàn giao thông” có tần suất tổ chức nhiều nhất thì được đánh giá là có hiệu quả khá cao (theo SV) và cao nhất (theo CBQL, GV). 2.3.2.3. Hình thức tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long Kết quả nghiên cứu được cho thấy: Hình thức được tổ chức nhiều nhất là “Hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao” và “Hoạt động lao động công ích (An toàn giao thông, môi trường xanh, …)” với ĐTB 2.78. Tiếp theo là hình thức “Các hoạt động xã hội, từ thiện như tình nguyện hè, hiến máu nhân đạo, …”với ĐTB 2.76. Và ít được tổ chức nhất là hình thức “Hành trình về nguồn thăm các di tích lịch sử, chiến khu cách mạng, thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng” với ĐTB 2.31. Việc tổ chức các hình thức SHCĐ còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nội dung được tổ chức, nhân lực và vật lực. Về mặt nội dung, với những hình thức có thể tổ chức được cho nhiều nội dung thì sẽ được tổ chức nhiều hơn “Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao” và “Hoạt động lao động công ích (An toàn giao thông, môi trường xanh, …)”. Về nhân lực, những hình thức tổ chức phù hợp với sức trẻ của SV, phát huy được tính tích cực của SV thì sẽ được tổ chức nhiều hơn. Về vật lực, những hình thức có kinh phí tổ chức nhỏ và dễ tổ chức thì sẽ được tổ chức nhiều hơn. Qua phỏng vấn, quan sát Thầy Lê Trần Phát cho biết: “Các hình thức sinh hoạt cộng đồng cho SV trường CĐSP Vĩnh Long hiện nay khá phong phú và đa dạng, bên cạnh một số hình thức được tiến hành thường xuyên thì còn nhiều hình thức chưa được thường xuyên thực hiện. Nói chung, cần có biện pháp đẩy nâng cao hơn nữa mức độ thực hiện các hình thức tổ chức SHCĐ cho SV của nhà trường”. 2.3.2.4. Hiệu quả sử dụng hình thức tổ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long * Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về hiệu quả sử dụng hình thức tổ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.8. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về hiệu quả sử dụng hình thức tổ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường CĐSP Vĩnh Long Mức độ (%) Không Rất TT Hình thức tổ chức ĐTB Bình Hiệu hiệu hiệu thường quả quả quả Các Câu lạc bộ trực thuộc 2.34 13.2 39.5 47.4 0 1 Đoàn Thanh niên 11 2 3 4 5 6 7 8 9 Các hoạt động xã hội, từ thiện như tình nguyện hè, hiến máu nhân đạo, … Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao Hoạt động sinh hoạt ngoại khóa, chuyên môn theo chủ đề Hoạt động lao động công ích (An toàn giao thông, môi trường xanh, …) Nghe các báo cáo về các chủ điểm: An toàn giao thông, phòng chống ma túy, tập huấn kỹ năng mềm, … Tổ chức các buổi tọa đàm, lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng Các cuộc thi tuyên truyền về văn hóa, pháp luật Hành trình về nguồn thăm các di tích lịch sử, chiến khu cách mạng, thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng 2.68 5.3 23.7 68.4 2.6 2.86 5.3 21.1 55.3 18.4 2.44 5.3 22.7 40 32 2.65 5.3 31.6 55.3 7.9 2.47 13.2 28.9 55.3 2.6 2.31 10.5 47.4 42.1 0 2.28 15.8 42.1 39.5 2.6 2.31 13.2 47.4 34.2 5.3 Bảng 2.8 là sự đánh giácủa các CBQL, GV về mức độ hiệu quả của các hình thức tổ chức các nội dung sinh hoạt cộng đồng. Nhìn chung các CBQL đánh giá ở mức độ bình thường đến hiệu quả ở tất cả các tiêu chí (2 < ĐTB < 3) Ta thấy, hình thức được đánh giá là có hiệu quả nhất là “Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao” với ĐTB 2.86 và có đến 55,3% ý kiến đánh giá ở mức độ hiệu quả . Tiếp sau đó là các hình thức “Các hoạt động xã hội, từ thiện như tình nguyện hè, hiến máu nhân đạo, …” và “Hoạt động lao động công ích (An toàn giao thông, môi trường xanh, …)” lần lượt có ĐTB là 2.68 và 2.65. Hình thức tổ chức có hiệu quả thấp nhất là “Các cuộc thi tuyên truyền về văn hóa, pháp luật” với ĐTB 2.28 và có đến 42,1 ý kiến đánh giá là Bình thường. Kết quả nghiên cứu ở bảng 2.8 được minh họa qua biểu đồ sau: * Đánh giá của sinh viên về hiệu quả sử dụng hình thức tổ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng sau: 12 Bảng 2.9. Đánh giá của sinh viên về hiệu quả sử dụng hình thức tổ chức sinh hoạt cộng đồng của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long Mức độ (%) TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Hình thức tổ chức ĐTB Không hiệu quả Bình thường Hiệu quả Rất hiệu quả 2.59 1.3 43 50.3 5.4 2.79 1.3 31.5 53.7 13.4 2.85 1.3 28.9 53 16.8 2.63 4 35.6 53.7 6.7 2.55 2 47.7 43 7.4 2.62 2.7 43 44.9 9.4 2.6 2.7 41.6 49,7 6 2.61 2.7 44.3 43,6 9.4 2.67 2.7 38.9 46.3 12.1 Các Câu lạc bộ trực thuộc Đoàn Thanh niên Các hoạt động xã hội, từ thiện như tình nguyện hè, hiến máu nhân đạo, … Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao Hoạt động sinh hoạt ngoại khóa, chuyên môn theo chủ đề Hoạt động lao động công ích (An toàn giao thông, môi trường xanh, …) Nghe các báo cáo về các chủ điểm: An toàn giao thông, phòng chống ma túy, tập huấn kỹ năng mềm, … Tổ chức các buổi tọa đàm, lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng Các cuộc thi tuyên truyền về văn hóa, pháp luật Hành trình về nguồn thăm các di tích lịch sử, chiến khu cách mạng, thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng Bảng 2.9 là ý kiến đánh giá của SV về mức độ hiệu quả các hình thức tổ chức hoạt động sinh hoạt cộng đồng. Có thể thấy rằng các SV có xu hướng đánh giá cao hơn các CBQL, GV. Đồng quan điểm với CBQL, GV về hình thức được tổ chức có hiệu quả nhất là “Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao” với ĐTB là 2.85. Tiếp theo đó là “Các hoạt động xã hội, từ thiện như tình nguyện hè, hiến máu nhân đạo, …” với ĐTB 2.79. Và theo các SV thì hình thức “Hoạt động lao động công ích (An toàn giao thông, môi trường xanh, …)” có mức hiệu quả thấp nhất với ĐTB 2.55 Từ bảng 2.7, bảng 2.8 và bảng 2.9 ta lại thấy có sự liên quan giữa tần suất tổ chức và mức độ hiệu quả của các hình thức tổ chức hoạt động sinh hoạt cộng đồng. Cụ thể với hình thức “Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao” được tổ chức với mức độ thường xuyên nhất thì cùng được đánh giá là có hiệu quả cao nhất. Lí do khiến cho hình thức này được tổ chức nhiều nhất và có hiệu quả cao nhất vì nó có thể đa dạng về quy mô tổ chức (lớp, khoa, trường, liên trường, khu vực…), đa dạng về đối tượng (SV, 13 GV, CBQL, kết hợp…) và đa dạng về nội dung (an toàn giao thông, tình bạn, tình yêu, tinh thần thanh niên tình nguyện… 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long 2.3.3.1. Đánh giá của cán bộ quản lí, giảng viên về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường CĐSP Vĩnh Long Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL,GV về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động SHCĐ cho SV trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long Mức độ (%) TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Các yếu tố ảnh hưởng Chủ đề hoạt động giáo dục Hình thức tổ chức hoạt động CSVC, trang thiết bị Công tác truyền thông giới thiệu về hoạt động Hoạt động kiểm tra, đánh giá, khen thưởng của cấp trên Kinh phí tổ chức các hoạt động Năng lực của người tổ chức Tính tích cực của các cá nhân tham gia hoạt động Thời gian của SV ĐTB Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Bình thường Rất ảnh hưởng 2.63 15.8 18.4 52.6 13.2 2.73 13.2 13.2 60.5 13.1 2.6 15.8 21.1 50 13.2 2.55 18.4 18.4 52.6 10.5 2.65 18.4 13.2 52.6 15.8 2.52 21.1 15.8 52.6 10.5 2.6 15.8 15.8 60.5 7.9 2.86 10.5 15.8 50 23.7 2.71 15.8 10.5 60.5 13.2 Số liệu bảng 2.10 là đánh giá của CBQL, GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động sinh hoạt tập thể. Phần lớn các CBQL đều đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này ở mức độ “Ít ảnh hưởng” – “Bình thường” Theo các CBQL thì yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đó là “Tính tích cực của các cá nhân tham gia hoạt động” với ĐTB là 2.86, tiếp đó là yếu tố “Hình thức tổ chức hoạt động” với dDTB là 2.73 và “Thời gian của sinh viên” với ĐTB 2.71. Và yếu tố có ít ảnh hưởng nhất là “Kinh phí tổ chức hoạt động” với ĐTB 2.52. 2.3.3.2. Đánh giá của cán bộ quản lí, giảng viên về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường CĐSP Vĩnh Long 14 Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 2.11. Đánh giá của SV về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long Mức độ (%) Ít ảnh hưởng Bình thường Rất ảnh hưởng 3.06 3.0 3.06 Không ảnh hưởng 4.7 4 3.4 13.4 16.1 22.8 52.3 55 37.6 19.4 24.8 36.2 2.89 4 27.5 43.6 24.8 3.08 3.4 19.5 42.3 34.9 3.02 6 18.1 43.6 32.2 3.16 3.4 15.4 42.3 38.9 3.16 3.4 15.4 42.3 38.9 3.17 3.4 14.1 44.3 38.3 TT Các yếu tố ảnh hưởng ĐTB 1 2 3 Chủ đề hoạt động giáo dục Hình thức tổ chức hoạt động Cơ sở vật chất, trang thiết bị Công tác truyền thông giới thiệu về hoạt động Hoạt động kiểm tra, đánh giá, khen thưởng của cấp trên Kinh phí tổ chức các hoạt động Năng lực của người tổ chức Tính tích cực của các cá nhân tham gia hoạt động Thời gian của sinh viên 4 5 6 7 8 9 Bảng 2.11 là kết quả đánh giá của SV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với việc tổ chức hoạt động sinh hoạt tập thể. Ta lại thấy các SV có xu hướng đánh giá cao hơn các CBQL trên tất cả các tiêu chí. Phần lớn các SV đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên là Bình thường – Rất ảnh hưởng (ĐTB >3) Theo các SV, yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất là “Thời gian của sinh viên” với ĐTB 3.17, sau đó là 2 yếu tố “Năng lực của người tổ chức” và “Tính tích cực của các cá nhân tham gia hoạt động” với ĐTB 3.16. Và yếu tố có ít ảnh hưởng nhất là “Công tác truyền thông giới thiệu về hoạt động” với ĐTB 2.89 Như vậy, có một sự tương đồng trong đánh giá của SV và CBQL về sự ảnh hưởng của các yếu tố trên. Đa số đều cho rằng yếu tố “Tính tích cực của các cá nhân tham gia hoạt động” và “Thời gian của sinh viên” là quan trọng nhất. Tuy nhiên ta thấy rằng ĐTB giữa các tiêu chí không quá chênh lệch nhau vì vậy các yếu tố trên đều có ảnh hưởng như nhau đến công tác tổ chức hoạt động tập thể Để tổ chức được một hoạt động thành công cần phải chú ý đến tất cả các yếu tố trên, đặc biệt là những yếu tố liên quan đến đối tượng của các hoạt động tập thể hướng đến – Sinh viên, như “Tính tích cực của các cá nhân tham gia hoạt động” và “Thời gian của sinh viên”. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long 2.4.1. Những kết quả đạt được Đa số CBQL,GV và SV trường CĐSP Vĩnh Long đã có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vai trò và ý nghĩa của SHCĐ đối với SV. Đó là một điều kiện thuận lợi để các CBQL triển khai tổ chức các hoạt động sinh hoạt cộng đồng cho SV.Tuy 15 nhiên, vẫn còn một bộ phận sinh viên chưa nhận thức được đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề này. Trong những năm qua, các nội dung và hình thức SHCĐ được chú trọng nghiên cứu, mức độ triển khai các nội dung và hình thức SHCĐ của SV trường CĐSP Vĩnh Long ngày càng được cải thiện theo chiều hướng tích cực. Mức độ hiệu quả của việc thực hiện các nội dung và hình thức tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long từng bước được nâng cao. 2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại Vẫn còn một bộ phận CBQL, GV và SV chưa nhận thức được đầy đủ về vai trò của SHCĐ đối với SV. Một bộ phận không nhỏ SV còn chưa thực sự chủ động tham gia SHCĐ. Một số nội dung, biện pháp, hình thức tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP còn gặp những hạn chế nhất định, hiệu quả mang lại chưa cao. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức SHCĐ cho SV chưa được chú trọng đúng mức. 2.4.3. Nguyên nhân 2.4.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu Sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của lãnh đạo trường CĐSP Vĩnh Long, cùng với các phòng, ban chức năng, các Khoa chuyên môn; sự ủng hộ của các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn thành phố. Sự nỗ lực cố gắng của Ban chấp hành Đoàn trường, Hội sinh viên trường, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của mỗi SV của nhà trường. Công tác tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP ngày càng được cải tiến theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả. 2.4.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại Cơ chế, chính sách chỉ đạo cho công tác tổ chức SHCĐ chưa được hoàn thiện. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường CĐSP chưa thực sự phát huy tốt vai trò chủ đạo của mình trong công tác tổ chức SHCĐ cho SV. Năng lực tổ chức SHCĐ của đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt còn nhiều hạn chế. Các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn kinh phí phục vụ cho công tác tổ chức SHCĐ cho SV chưa thực sự được đảm bảo. Chương 3 NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SINH HOẠT CỘNG ĐỒ ẲNG SƯ PHẠ 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp Việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP Vĩnh Long dựa trên các nguyên tắc như: Đảm bảo tính thực tiễn; đảm bảo tính khả thi; đảm bảo tính hiệu quả; đảm bảo tính khoa học; đảm bảo tính kế thừa và phát triển; đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống. 3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm VĩnhLong 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng ở trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của việc tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 16 Thực hiện biện pháp này nhằm giúp cho đội ngũ SV, cán bộ quản lí, giảng viên, nhân viên trong nhà trường và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn thành phố Vĩnh Long nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của việc tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP, trên cơ sở đó thu hút các lực lượng tham gia, ủng hộ công tác tổ chức SHCĐ cho SV. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp - Nâng cao nhận thức của các lực lượng ở trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của việc tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP. - Nâng cao nhận thức của các lực lượng ở trong và ngoài nhà trường về sự cần thiết của việc tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP. - Nâng cao nhận thức của các lực lượng ở trong và ngoài nhà trường về những cách thức tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp Lãnh đạo Đoàn thanh niên phối hợp với các lực lượng xây dựng kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tác dụng của công tác tổ chức SHCĐ cho SV và trách nhiệm của các lực lượng trong tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với các đơn vị trong và ngoài nhà trường thực hiện công tác tuyên truyền theo kế hoạch đã xây dựng. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với các Phòng, Ban chức năng tổ chức các buổi tọa đàm về tổ chức SHCĐ cho SV. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thông tin ttuyên truyền đã triển khai, từ đó phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại, tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng của hoạt động này trong thời gian tiếp theo. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của lãnh đạo nhà trường, của các Phòng, Ban, các Khoa chuyên môn. Năng lực, phẩm chất và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác tuyên truyền, vận động phải có kiến thức sâu rộng. Bảo đảm mối liên hệ chặt chẽ giữa Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với các lực lượng ở trong và ngoài nhà trường. Cần đảm bảo nguồn kinh phí và hệ thống CSVC, trang thiết bị cần thiết cho công tác tuyên truyền, vận động... 3.2.2. Tham mưu cho lãnh đạo nhà trường hoàn thiện cơ chế, chính sách về tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Thực biện pháp này nhằm giúp cho trường CĐSP hoàn thiện và bổ sung kịp thời những văn bản chỉ đạo công tác tổ chức SHCĐ cho SV, tạo môi trường hoạt động tích cực trong nhà trường, góp phần phát triển toàn diện cho SV của nhà trường trong quá trình học tập nghề nghiệp nói riêng và góp phân nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên của nhà trường nói chung. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Thường vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường CĐSP chủ động nghiên cứu, xây dựng các văn bản có liên quan đến công tác tổ chức SHCĐ cho SV trong nhà trường và xin ý kiến góp ý, hoàn thiện, phê duyệt của lãnh đạo nhà trường 17 và các phòng, ban chuyên trách. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến các văn bản khi đã được cấp trên phê duyệt. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Tiến hành nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến việc xây dựng cơ chế, chính sách về công tác tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt trong nhà trường. Tiến hành xây dựng hệ thống các văn bản có liên quan đến công tác tổ chức SHCĐ với tinh thần trách nhiệm và đệ trình lên các cấp... Tổ chức có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách có liên quan đến công tác tổ chức SHCĐ cho SV trường CĐSP. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, các phòng, ban chức năng và các Khoa chuyên môn. Năng lực và phẩm chất của các cán bộ Đoàn chủ chốt trong nhà trường. 3.2.3. Phát huy vai trò chủ đạo của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Cao đẳng Sư phạm trong tổ chức sinh hoạt cộng đồng cho sinh viên 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Biện pháp này được thực hiện nhằm giúp cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường CĐSP Vĩnh Long phát huy ưu thế, tiềm năng của mình để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong công tác tổ chức SHCĐ cho SV. Đồng thời, giúp họ nâng cao ý thức trách nhiệm trong quá trình công tác. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp Phát huy vai trò nòng cốt của Đoàn Thanh niên trường CĐSP Vĩnh Long trong công tác xây dựng kế hoạch tổ chức SHCĐ cho SV. Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên trong việc tổ chức SHCĐ cho SV. Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên trong việc quản lí, sử dụng các nguồn lực được huy động phục vụ công tác tổ chức tổ chức SHCĐ cho SV Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường CĐSP Vĩnh Long trong việc đánh giá hiệu quả tổ chức SHCĐ cho SV. Bồi dưỡng phương pháp, hình thức, hệ thống tri thức, ý thức trách nhiệm của các cán bộ Đoàn, Hội đối với công tác tổ chức SHCĐ cho SV. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp Nghiên cứu, tham mưu cho lãnh đạo nhà trường xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về công tác tổ chức SHCĐ cho SV Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ tổ chức SHCĐ cho đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội trong trường CĐSP. Xây dựng môi trường văn hoá - giáo dục lành mạnh trong cộng đồng SV nói riêng và trong trường CĐSP nói chung. Tăng cường mối quan hệ phối, kết hợp chặt chẽ, thường xuyên bền vững giữa Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với các phòng, ban chức năng, các Khoa chuyên môn trong nhà trường. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội trong trường CĐSP về các mặt như: mức độ hiểu biết về cộng đồng SV, tổ chức SHCĐ cho SV... 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan