Luận văn
Tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty liên hợp
thực phẩm Hà Tây
1
Chương I
Lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường đều phải nắm bắt được các mặt tích cực của các qui luật
kinh tế như qui luật cạnh tranh, qui luật cung cầu, qui luật giá trị ... Tức là
các doanh nghiệp đều cố gắng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm, phấn đấu tăng lợi nhuận. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là phần hành kế toán đặc biệt quan trọng. Với chức năng là ghi
chép, tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên liện tục vật
tư tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để
quản lý chi phí. Bởi vì thông qua khâu kế toán này, doanh nghiệp có thể so
sánh chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh với doanh số thu được từ việc tiêu
thụ sản phẩm, từ đó xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay
thấp. Có làm tốt công tác này, kế toán mới có thể cung cấp những thông
tin chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp tìm ra
những biện pháp, đường lối đúng đắn trong thực hiện định mức chi phí,
thực hiện kế hoạch giá thành. Từ đó có những quyết định quản lý thích
hợp, chặt chẽ về chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối thiểu chi phí nhưng
vẫn thu được lợi nhuận cao. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được vì
đây là một công cụ quan trọng trong quản lý.
Trong cơ chế thị trường nếu biết tiết kiệm được chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm hạ, trong khi chất lượng sản phẩm không giảm thì uy tín
của doanh nghiệp càng được khẳng định. Như vậy, kế toán tập hợp chi phí
sản phẩm và tính giá thành sản phẩm là phần hành không thể thiếu được
khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
1.1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Kế toán có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực,
đày đủ với giám đốc một cách thường xuyên liện tục sự biến động của vật tư, tài
sản và tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản
lý chi phí, vì thế có thể cung cấp những tài liệu cần thiết về các chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý chi
2
phí đối với từng hoạt động, lao vụ dịch vụ, nhờ đó mà chủ doanh nghiệp biết
được tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh chi
phí định mức với chi phí thực tế, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và có quyết định phù hợp với sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
2. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1. Bản chất và chức năng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thực chất là quá trình bao gồm sự
vận động của các yếu tố đã bỏ ra và sự biến đổi chúng một cách có ý thức thành
sản phẩm cuối cùng. Vì vậy, quá trình sản xuất luôn là quá trình doanh nghiệp
phải bỏ ra các chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có đầy đủ ba yếu tố
cơ bản là : Tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động, tức là đều phải
bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. Bởi thế, sự hình thành
lên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan
chứ không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Để có thể biết được
số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu,
nhằm tổng hợp - tính toán các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi
chi phí chi ra cuối cùng đều đựoc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí (về lao
động sống và lao động vật hoá) mà doanh nghiệp tạo ra sản phẩm. Thực chất chi
phí là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của yếu tố sản xuất vào đối tượng
tính giá. Nghĩa là, chỉ được tính vào chi phí của kỳ hạch toán những chi phí có
liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi
khảon chi ra trong kỳ hạch toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn bao gồm hai mặt : Một mặt doanh
nghiệp phải bỏ chi phí ra để sản xuất; mặt khác, kết quả của sản phẩm là các sản
phẩm hoàn thành. Do đó, chi phí sản xuất chính là cơ sở để hình thành lên sản
phẩm và giá thành sản phẩm là chi phí cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.
Vì vậy, bản chất của giá thành sản phẩm chính là lượng lao động hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá kết tinh trong một đơn vị sản phẩm hoàn thành
đựơc biểu hiện bằng tiền.
*Giá thành có hai chức năng chủ yếu sau.
- Chức năng bù đắp chi phí : Giá thành là căn cứ, là mức tối thiểu để xác
định khả năng bù đắp chi phí mà doan nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và
thực hiện giá trị sản phẩm.
- Chức năng lập giá : Để bù đắp được chi phí đac bỏ ra, khi xác định giá
bán của sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.
3
Có thể thấy chi phí và giá thành được biểu hiện trên hai mặt định tính và
định lượng.
+ Về mặt định tính : Thể hiện các yếu tố về mặt vật chất phát sinh và tiêu
hao trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
+ Về mặt định lượng : Thể hiện mức tiêu hao cụ thể của từng yếu tố vật chất
trong quá trình sản xuất - kinh doanh để cấu thành lên sản phẩm hoàn thành, biểu
hiện bằng thước đo giá trị.
2.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ, biện
chứng với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chúng vừa là tiền đề,
vừa là nguyên nhân kết quả của nhau. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí, còn
giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất
của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau ở bản chất là giá trị lao động trìu
tượng, kết tinh thuộc các yếu tố cụ thể của quá trình sản xuất. Song, giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng, sự khác nhau thể
hiện ở các điểm sau :
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phảm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do nhiều yếu tố của quá trình sản
xuất khác nhau, do đó chúng có yêu cầu quản lý và biện pháp quản lý khác nhau.
Do vậy, việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để thực
hiện các biện pháp quản lý quản lý chí phí có hiệu quả, vạch ra nhân tố cụ thể giảm giá thành là cơ sở đầu tiên cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
3. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
3.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Theo kế toán tài chính, chi phí được biểu hiện là một số tiền hoặc là một
phương tiện mà doanh nghiệp hoặc một cá nhân bỏ ra để đạt đựoc mục đích nào
đó. Bản chất của chi phí là phải mất đi đề đổi lấy một sự thu về, có thể là dưới
dạng vật chất có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền … hoặc dưới
dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ …
Theo kế toán quản tri, khái niệm chi phí đựoc sử dụng theo chiều hướng sử
dụng, vì chi phí đựoc nhà quản trị sử dụng theo nhiều mục đích khác nhau. Do
4
vậy, trong kế toán quản trị chi phí được phân loại theo nhiều cách tuỳ theo mục
đích sử dụng của nhà quản trị trong từng quyết định.
Nhận định và hiểu rõ cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí là chìa
khoá của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí rất có ý nghĩa với nhà quản trị doanh nghiệp, qua biện
oháp quản lý chi phí theo các hướng khác nhau, tìm ra các biện pháp quản lý chi
phí có hiệu quả. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào
từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Sau đây là một
số cách phân loại chủ yếu :
3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của chi phí sản xuất khác nhau để
chia thành các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí có cùng một nội dung kinh tế
không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu,
mục đích và tác dụng của chi phí như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ được chia ra làm các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : bao gồm toàn bộ các chi phí về các nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế … mà doanh
nghiệp đã dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phaỉ trả, tiền trích các
loại BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân và nhân viên quản lý phân xưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp chi trả
cho các nhà cung cấp về các dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền
điện thoại, Fax … phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm toàn bộ số chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài các yếu tố đã kể trên như chi phí tiếp khách, quản cáo, các loại
thuế …
- Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng thiết thực đối với
công tác kế toán cung như trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết tỉ trọng của
từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất, làm tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung
cấp vật tư …
3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích hoặc công dụng của chi
phí.
5
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ và công dụng của chi phí sản xuất để
chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi
phí có cùng mục đích hoặc công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung
kinh tế như thế nào.
- Chi phí NVL trực tiếp : Là những chi phí về nguyên vật liệu chủ yếu tạo ra
nên thực thể của sản phẩm sản xuất
- Chi phí nhân công (Lao động) trực tiếp (CPNCTT) : Là những chi phí về
tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của những người trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm, CPNCTT được tính trực tiếp cho sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí sản xuất chung : chi phí này bao gồm toàn bộ những chi phí ở
phân xưởng sản xuất ra sản phẩm không phải là chi phí nguyên vật liệu và
CPNCTT.
3.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ về khối lượng sản phẩm sản
xuất.
Theo tiêu thức này, chi phí đựoc chia thành chi phí bất biến và chi phí khả
biến.
- Chi phí khả biến : Là các khoản chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi của
số lượng sản phẩm sản xuất ra. Trong thực tế, những chi phí thuộc về chi phí khả
biến thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu, động lực, tiền lương
công nhân trực tiếp sản xuất, hoa hồng đại lý và các chi phí trực tiếp khác .. Chi
phí khả biến tăng lên về tổng số khi số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên
nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì chi phí này gần như không đổi.
- Chi phí bất biến : Là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng sản
phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định. Những chi phí thuộc loại
này thường là chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lương của bộ máy gián tiếp, tiền thuê
nàh xưởng, máy móc …
- Chi phí hỗn hợp : Là chi phí bao gồm cả các yếu tố của chi phí khả biến
và chi phí bất biến. Thuộc chi phí này có các chi phí như : Chi phí điện thoại,
Fax, chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
3.5. Các loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, kế toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá bán hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ, phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như thực tế các cách phân loại
giá thành chủ yếu sau :
* Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành. Theo
tiêu thức này gồm có các loại giá thành sau :
6
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác định trước khi tiến
hành quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch sản phẩm được tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đâú của doanh
nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Đây là một công cụ để
doanh nghiệp có thể quản lý đuợc định mức sản phẩm, xác định kết quả sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn ... đánh giá chung những giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện.
- Giá thành thực tế : Giá thành thực tế sản phẩm được tính dựa trên cơ sở
số liệu chi phí phát sinh và tập hợp thực tế trong kỳ vào sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Chỉ tiêu này chỉ được xác định khi sản phẩm,
công việc, lao vụ được tiêu thụ, đây là căn cứ để tính toán xác định lãi trước thuế
lợi tức của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí.
Theo tiêu thức này, giá thành được chia thành các loại sau :
- Giá thành sản xuất toàn bộ.
- Giá thành sản xuất theo biến phí.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thu.
4. Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất.
4.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đuợc các nhà kinh doanh quan
tâm vì chúng là những chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong trong
chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở từng bộ phận, từng đối tượng nói
riêng, góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn tiết kiệm - có hiệu quả.
Mặt khác, tạo điều kiện và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Mà tính chính
xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản
xuất. Do vậy, nguyên tắc cơ bản của việc hạch toán chi phí sản xuất là tính đúng,
tính đủ.
7
4.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với
nội dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của
việc bỏ chi phí là tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Những sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ của doanh nghiệp được sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xưởng, bộ
phận khác nhau, theo quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Do đó các chi phí
phát sinh cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí sản xuất thực chất là
việc xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp.
Căn cứ để xác định đối tượng tạp hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất là :
- Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân
viên tốt thì đối tượng tập hợp chi phí cho sản xuất ngày càng chi tiết và ngược
lại.
4.3. Hệ thống chứng từ ban đầu và tài khoản kế toán sử dụng.
* Tuỳ theo việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp, kế toán trưởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu cho từng đối
tượng tập hợp chi phí. Đối với chi phí NVL là các phiếu xuất - phiếu nhập kho.
Đối với chi phí nhân công là các bảng phân bổ tiền lương, bảng tính lương phải
trả, đối với chi phí khấu hao TSCĐ là các bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 621 - CPNVLTT
- ND : TK 621 dùng để tập hợp toàn bộ CPNVLTT sản xuất chế tạo sản
phẩm phát sinh trong kỳ.
- TK 622 - CPNVLTT
ND : TK này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền lương công
nhân trực tiếp sản xuất vào TK có liên quan.
- TK 627 - CPSX : TK này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí mang tính
chất chung, liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất trong các phân xưởng,
bộ phận sản xuất.
TK 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng,
từng hoạt động, từng phân xưởng - bộ phận.
8
TK 627 mở thành 6 TK cấp 2.
+ TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 627.2 - Chi phí vật liệu.
..............
+ TK 627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ
...............
- TK 154 - CPSXKDDD :
Nội dung : TK này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí sản xuất trong kỳ
liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm, phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm. Ngoài ra, TK 154 còn phản ánh chi phí liên quan đến cả các hoạt động
kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công tự chế. Đối với các doanh nghiệp kế toán
hàng tồn khoa theo phương pháp kê khai định kỳ, TK 154 chỉ dùng để phản ánh
chi phí sản xuất KDDD cuối và đầu kỳ.
- TK 631 - giá thành sản phẩm :
Nội dung : TK này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ.
4.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Có 2 phương pháp để tập hợp chi phí sản xuất :
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : là Phương pháp tập hợp chi phí phát sinh
trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. chi phí
nhân công trực tiếp.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp : Để phân bổ cho các đối tượng, kế toán
cần phải xác định tiêu thức phân bổ hợp lý, nó phải đảm bảo đựoc mối quan hệ tỉ
lệ thuận giữa tổng số chi phí cân phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối
tượng.
Trình tự phân bổ được tiến hành như sau :
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
H
n
i1
Trong đó :
C : Tổng số chi phí cần phân bổ
9
C
Ti
Ti : Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i
n : Đối tượng được phân bổ
+ Xác định hệ số phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti x H
Trong đó Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, cũng có thể là trọng lượng, khối lượng.
4.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
4.5.1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại chi phí về các Nguyên
vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu ... dùng trực
tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí thì
tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ xuất
kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng. Trường hợp liên
quan đến nhiều đối tượng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân
bổ. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, hay khối
lượng sản phẩm sản xuất.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621.
* Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí về tiền lương, các khoản
phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ ... phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm. Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ số tiền phải trả cho người lao động
được tập hợp vào bên Nợ TK 622.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng
chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan
đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được (như tiền lương phụ, các
khoản phụ cấp hoặc tiền lương theo thời gian của công nhân sản xuất ...) thì được
tập hợp chung. Sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có
thể là chi phí tiền công định mức (kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế
hay khối lượng sản phẩm sản xuất.
10
Đối với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, căn cứ vào tỉ lệ đã qui định
để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng.
* Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát
sinh ở các phân xưởng, tổ sản xuất như CPNVPX, CPVTCCDC dùng ở các phân
xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí : Có thể là từng phân xưởng hoặc từng tổ đội sản xuất.
Thông thường, chi phí sản xuất chung được phân bổ phương pháp phân bổ
gián tiếp. Tiêu chuản phân bổ là : CPNCTT, CPNVLTT, CPNC và VLTT, theo
định mức CPSXC.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp - kế toán sử dụng
TK 154 - CPSXKDDD
Cuối kỳ kết chuyển hết CPNLVLTT, CPNCTT, CPSXC sang TK 154 để
phục vụ cho công tác tính giá thành.
Em xin trình bầy phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên theo
sơ đồ như sau.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 152
TK 621
Tập hợp CPNVLTT
TK 154
Kết chuyển CPNVLTT
(2 a)
(1 a)
TK 334
TK 622
TK 338
Trị giá SP hỏng bắt bồi
thường phế liệu thu hôi
do SP hỏng
(4)
TK 155
Kết chuyển CPNCTT
Tập hợp
CPNCTT
(1b)
TK 152, 138
(2 b)
TK 627
Giá thành thực tế
thành phẩm nhập kho
(3
a)
TK 157
TK 214
Kết chuyển CPSXC
(2 c)
11
Giá thành thực tế TP
gửi bán không qua kho
(3 b)
TK 632
TK 111,331
Tập hợp
CPXSC
Giá thành thực tế
Thành phẩm bán ngay
(3 c)
(1c)
4.5.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ có sự khác biệt cơ bản với phương phương pháp kê khai thường xuyên ở
điểm.
- TK dùng để tạp hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ là
TK 631 - giá thành sản xuất.
- Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên TK tỏng hợp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các
chứng từ xuất kho mà được xác định như sau :
Giá thực tế
Giá thực tế
Giá thực tế
Giá thực tế
NLVL xuất =
NLVL tồn + NLVL nhập NLVL tồn
dùng
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Em xin trình bầy qua sơ đồ phương pháp này như sau.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 152
TK 154
Tập hợp CPNVLTT
(2 a)
TK 334
TK 631
Kết chuyển CPSXKDDD
đầu kỳ
(1)
TK 621
TK 154
Kiểm kê đánh giá
sản phẩm dở cuối kỳ
(5)
TK 138,611,821
Kết chuyển CPNCTT
(3
a)
Phê liệu SP hỏng thu hôi
trị giá SP hỏng bắt bồi
thường tính vào CP
bất thường
(4)
TK 338
TK 622
TK 214
Tập hợp
CPNCTT
(2 b)
TK 632
Kết chuyển CPNCTT
(3 b)
TK 627
Kết chuyển CPSXC
(3 c)
TK
111,331,141
12
Giá thành thực tế
thành phẩm trong kỳ
(6)
Tập hợp
CPXSC
(2c)
5. Công tác tính giá thành sản phẩm.
5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở cuối kỳ phải chịu. Từ đó giúp cho việc xác định giá thành sản xuất
được chính xác, hợp lý.
Có một số phương pháp tính giá sản phẩm dở như sau :
* Đánh giá sản phẩm làm dở theo CPNVLTT hoặc CPNVLCTT, công thưc
tính như sau :
CPSPDD cuối kỳ
=
CPSPDD đầu kỳ + CPNVLTT
phát sinh trong kỳ
Sản lượng thành phẩm + SPDD cuối
kỳ
x
Sản phẩm dở
dang cuối kỳ
* Đánh giá SPLD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương :
- Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như
CPNLVLTT hoặc CPVLCTT, công thức tính như đã nêu trên.
- Đối với chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính theo công thức :
CPSPDD cuối kỳ
=
CPSPDD đầu kỳ + CPNVLTT
phát sinh trong kỳ
Sản lượng thành phẩm + Khối
lượng SPDD đã tính đổi
x
Khối lượng SPDD
đã tính đổi
Trong đó :
+ Khối lượng sản phẩm tương đối đã tính đổi = sản phẩm dở
dang cuối kỳ x tỷ lệ chế biến hoàn thành.
5.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
Đối tượng giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành
cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng
tính giá thành phụ thuộc vào.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất.
- Đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
13
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm tạo thành.
- Yêu cầu về trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tính giá thành có thể là : Thành
phẩm, nửa thành phẩm, chi tiết, bộ phận hoặc đơn đặt hàng ...
Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành, kế toán còn phải xác định
kỳ tính giá thành , kỳ tính giá thành là kỳ báo cáo, không phải là cuối tháng, cuối
quý mà kỳ tính giá thành hoàn toàn phụ thuộc vào kỳ sản xuất sản phẩm.
5.3. Các phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi
phí xu đã tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng
khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính tổng.
Có những phương pháp tính giá thành chủ yếu sau :
* Phương pháp tính giá thành giản đơn :
- Nội dung : Căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo
từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối
kỳ đã xác định, kế toán tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm
theo công thưc :
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá thành đơn vị =
SPLD đầu kỳ
+
CPSX trong kỳ
-
SPLD cuối kỳ
Tổng giá thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có quy trình
công nghệ giản đơn, khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành phù
hợp với kỳ báo cáo.
* Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình
công nghệ phức tạp liên tục, nửa thành phẩm, tự chế cũng là sản phẩm hàng hoá
được bán ra ngoài. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công
nghệ, đối tượng tính giá thành là thành phẩm; là sản phẩm đã hoàn thành ở giai
đoạn công nghệ cuối cùng hoặc nửa thành phẩm đã chế biến trong từng giai đoạn
công nghệ. Kỳ tính giá thành là hàng tháng, vào thời điểm cuối tháng.
Do việc xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm,
nên phương pháp tính giá thành phân bước cũng có 2 phương pháp :
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
14
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc,
hàng loạt theo các đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá
thành là đơn đặt hàng hoàn thành hoặc từng hoạt hàng. Kỳ tính giá thành không
phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Nếu trong tháng, đơn
đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán tập hợp chi phí
sản xuất cho đơn đặt hàng. Khi hoàn thành, tổng cộng chi phí sản xuất của các
tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng được sản xuất,
chế tạo ở nhiều phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó. Nếu chi phí trực tiếp
được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí chung cần phải phân bổ theo
tiêu thức thích hợp.
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp một quy trình công nghệ sản
xuất sử dụng cùng loại NVL nhưng kết quả thu được nhiều loại sản xuất trong
cung một thời gian. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản
xuất công nghệ. Trình tự các bước như sau :
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu thức phân bổ :
Tổng sản lượng
quy đổi
=
Tổng sản lượng thực
tế sản phẩm i
x
Hệ số sản phẩm i
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm :
Hệ số phân bổ chi phí
sản phẩm i
Sản lượng quy đổi sản phẩm i
=
Tổng sản lượng quy đổi
- Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục :
ZSP i =
CPSPLD
đầu kỳ
+
CPPS
trong kỳ
-
CPSPLD
cuối kỳ
x
Hệ số phân bổ
CPSP i
* Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ :
Nếu trong một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu được là
nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cớ, phẩm cấp khác nhau sẽ tính giá
thành từng quy cách, kích cỡ sản phẩm theo tỷ lệ. Đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là nhóm sản phẩm có đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
15
Theo phương pháp này, tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay
giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế. Từ đo tính ra giá
thành của nhóm sản phẩm.
Tỷ lệ giá thành
(theo khoản mục)
=
SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Lấy giá thành kế hoạch (tổng định mức) tính theo sản lượng thực tế nhân
với tỷ lệ giá thành ta được giá thành củ từng qui cách, kích cỡ :
Tổng giá thành
từng qui cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ
từng qui cách
x
Tỉ lệ tính giá
thành
* Phương pháp tính giá thành theo định mức :
Phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp xây dựng được hệ
thống định mức khoa học hợp lý và sản xuất kinh doanh đi vào ổn định
Khi đó :
Giá thành
Giá thành Chênh lệch do thay Chênh lệch do
=
thực tế
định mức
đổi định mức
thoát li định mức
6. Các hình thức sổ kế toán
Tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về
chức năng ghi chép, về kết cấu nội dung phản ánh theo một trình tự nhất định
trên cơ sở chứng từ gốc. Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán là một nghệ thuật vận
dụng hệ thống tài khoản kế toán. Vấn đề lựa chọn cách thức tổ chức hệ thống sổ
kế toán sao cho phù hợp với từng đơn vị phải căn cứ vào quy mô, tính chất và
đặc điểm của hoạt động sản xuất, kinh doanh, vào yêu cầu và trình độ quản lý,
vào trình độ và năng lực của các bộ kế toán, khả năng trang bị phương tiện tính
toán của đơn vị. Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào sổ kế
toán là công việc có khối lượng lớn nhất và phải thực hiện hàng ngày. Do đó,
việc tổ chức hợp lý hệ thống sổ kế toán có vị trí đặc biệt quan trọng, tạo điều
kiện nâng cao năng suất lao động của cán bộ kế toán, bảo đảm cung cấp kịp thời
đầy đủ, chính xác thông tin cho lãnh đạo cũng như lập báo cáo tài chính.
6.1 . Hình thức sổ kế toán Nhật Ký chung
Nội dung : Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian. Đồng thời thực hiện việc phản ánh
theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ cho việc ghi Sổ Cái.
Điều kiện vận dụng : Trong điều kiện kế toán thủ công thì Sổ Nhật ký
chung chỉ phù hợp cho những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh
doanh đơn giản, có nhu cầu phân công lao động kế toán.
16
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chung”
Chứng từ
gốc
Sổ Nhật
ký
đặc biệt
Sổ Nhật ký
chung
Sổ Cái
Sổ, thẻ kế
toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp
chi tiết
Bảng cân
đối số
phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Báo cáo
tài chính
6.2. Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Sổ Cái
Nội dung : Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá nội dung
kinh tế.
Kết cấu : Nhật ký sổ cái là sổ tổng hợp duy nhất gồm hai phần :
+ Phần Nhật ký : gồm các cột số tiền và các chỉ tiêu định tính, ghi theo trình tự
thời gian của số liệu.
+ Phần Sổ cái : có số lượng cột bằng số lượng tài khoản nhân đôi, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế.
Điều kiện vận dụng : Nhật ký sổ cái được dùng phổ biến trong các đơn vị
hạch toán quy mô nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, thực hiện một loại hoạt
động nên có ít tài khoản kế toán.
17
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký sổ cái”
Chứng từ gốc
Bảng
tổng hợp
chứng từ
gốc
Sổ, thẻ kế
toán
chi tiết
Nhật ký- Sổ cái
Bảng tổng
hợp
chi tiết
Sổ qũy
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Báo cáo
tài chính
6.3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Nội dung : Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ kế toán tổng hợp kết cấu theo
bên nợ, có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế
toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý Chứng
từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh.
Điều kiện vận dụng : Trong điều kiện kế toán thủ công thì Chứng từ ghi sổ
chỉ phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, có nhu
cầu phân công lao động kế toán.
18
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”
Chứng từ gốc
Bảng
tổng hợp
chứng từ
gốc
Sổ qũy
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Sổ, thẻ kế
toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Báo cáo
tài chính
6.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
Nội dung : Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản. Một Nhật ký
chứng từ có thể mở cho một hoặc nhiều tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau
hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Nhật ký chứng từ mở cho từng tháng
một, hết mỗi tháng phải khoá sổ cũ và mở sổ mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ
cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ sổ Nhật ký chứng từ cũ
sang Nhật ký chứng từ mơí tùy theo yêu cầu cụ thể của từng loại tài khoản.
19
Kết cấu : có 10 Nhật ký chứng từ kết cấu đối ứng theo cột, theo nguyên
tắc bàn cờ, kết cấu một bên của tài khoản và nguyên tắc hai bên của tài khoản,
11 bảng kê để tính giá, 4 bảng phân bổ chi phí, 6 sổ chi tiết độc lập với bảng kê
hoặc nhật ký chứng từ tùy thuộc đối tượng chi tiết.
Điều kiện vận dụng : Sổ Nhật ký chứng từ chỉ áp dụng cho những đơn vị
có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp, những đơn vị có trình độ quản lý
và trình độ kế toán cao, có khả năng phân công chuyên môn hoá lao động kế
toán.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chứng từ”
Chứng từ gốc
và
các bảng
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Sổ Cái
Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
20
Thẻ và sổ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp
chi tiết
- Xem thêm -