Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn thực trạng và một số giải pháp phát triển công nghiệp dệt may việt na...

Tài liệu Luận văn thực trạng và một số giải pháp phát triển công nghiệp dệt may việt nam đến năm 2020

.PDF
121
540
137

Mô tả:

MỤC LỤC Trang MỤC LỤC.............................................................................................................. 1 LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 4 LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ .................................................. 6 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................... 7 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 8 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ SỞ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG............................................................ 11 1.1. Khái niệm về phát triển kinh tế ................................................................... 11 1.2. Phát triển bền vững ...................................................................................... 11 1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững ................................................................. 11 1.2.2. Quan điểm phát triển bền vững ................................................................ 12 1.2.3. Tính bền vững về sự phát triển của ngành công nghiệp ............................ 12 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp ............................................................................................... 13 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp ... 13 1.3.1.1. Các nhân tố kinh tế ........................................................................... 14 1.3.1.2. Các nhân tố phi kinh tế ..................................................................... 17 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp ....... 18 1.3.2.1. Các tiêu chí đánh giá về số lượng ..................................................... 18 1.3.2.2. Các tiêu chí đánh giá về chất lượng .................................................. 19 1.3.3.Ý nghĩa của sự phát triển bền vững ngành Dệt - May Việt Nam ............... 21 1.4. Phân tích môi trường kinh doanh của ngành công nghiệp ......................... 23 1.4.1. Phân tích môi trường vĩ mô ............................................................................. 23 1.4.2. Phân tích môi trường ngành – Mô hình 5 yếu tố cạnh tranh của Michael Porter ... 28 1.5. Mô hình phát triển ngành Dệt - May của các nước trong khu vực và bài học kinh nghiệm rút ra cho ngành Dệt - May Việt Nam ................................... 33 1 1.5.1. Mô hình của Đài Loan ............................................................................. 33 1.5.2. Mô hình của Hàn Quốc............................................................................ 34 1.5.3. Mô hình của Nhật Bản ............................................................................. 35 1.5.4. Mô hình của Trung Quốc......................................................................... 36 1.5.5. Những bài học kinh nghiệm về phát triển ngành Dệt - May của các nước trong khu vực rút ra cho ngành Dệt - May Việt Nam ........................................ 37 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 43 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY .................................... 44 2.1. Tổng quan ngành Dệt - May Việt Nam........................................................ 44 2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành Dệt - May Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012 .......................................................................... 50 2.2.1. Môi trường vĩ mô .................................................................................... 50 2.2.2. Môi trường ngành .................................................................................... 55 2.3. Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành Dệt - May giai đoạn 2006 - 2012 ........................................................................................... 59 2.3.1. Thực trạng về hệ thống tổ chức của ngành ............................................... 59 2.3.2. Thực trạng trình độ công nghệ ................................................................. 62 2.3.3. Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực ................................................ 66 2.3.4. Thực trạng chất lượng nguồn nguyên, phụ liệu, vật tư đầu vào cho sản xuất ... 68 2.3.5. Thực trạng về thị trường và kim ngạch xuất khẩu .................................... 69 2.3.6. Thực trạng về cơ cấu sản phẩm ................................................................ 75 2.4. Đánh giá tổng quát sự phát triển ngành Dệt - May Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012........................................................................................................... 76 2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................... 76 2.4.2. Những hạn chế ........................................................................................ 78 2.4.3. Các nguyên nhân cơ bản .......................................................................... 82 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 84 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT – MAY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 .................................................................... 85 2 3.1. Định hướng phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2020 ............ 85 3.1.1. Những mục tiêu phát triển của ngành Dệt - May ..................................... 85 3.1.2. Quan điểm phát triển ngành Dệt - May ................................................... 86 3.1.3. Những cơ hội và thách thức đặt ra cho sự phát triển ngành Dệt - May Việt Nam giai đoạn 2013 – 2020............................................................................... 90 3.1.3.1. Những cơ hội ................................................................................... 90 3.1.3.2. Những thách thức ............................................................................. 93 3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2020 .................................................................................................................... .94 3.2.1. Giải pháp về thị trường ............................................................................ 94 3.2.2. Giải pháp về đầu tư.................................................................................. 99 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................. 101 3.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ .......................................................... 103 3.2.5. Giải pháp về nguyên liệu và cung ứng nguyên, phụ liệu ........................ 105 3.2.6. Giải pháp về tài chính ............................................................................ 108 3.2.7. Đổi mới tổ chức, quản lý ....................................................................... 110 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 116 PHỤ LỤC........................................................................................................... 118 3 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Ngô Văn Vượng, Bộ Quốc Phòng, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện Kinh tế - Quản lý, các cán bộ Viện sau đại học – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin gửi tới gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc đã động viên khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả năng lực của mình, song với kiến thức còn nhiều hạn chế và trong giới hạn thời gian quy định, luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tác giả mong nhận được những lời đóng góp quý báu của Quý thầy cô để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Ngọc Hưng 4 LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sỹ kỹ thuật với đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp phát triển công nghiệp Dệt – May Việt Nam đến năm 2020” là công trình do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Ngô Văn Vượng, Bộ Quốc Phòng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của bản luận văn này. Tác giả luận văn Trần Ngọc Hưng 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1. Cơ sở sản xuất của ngành Dệt - May Việt Nam .................................... 47 Bảng 2.2. Thực trạng về lao động ngành Dệt - May theo vùng ..................................... 48 Bảng 2.3. Số lượng doanh nghiệp Dệt – May phân theo khu vực đến năm 2004 ........... 48 Bảng 2.4. Sản phẩm ngành Dệt - May Việt Nam năm 2003 .......................................... 49 Bảng 2.5. Sản lượng một số sản phẩm dệt – may chủ yếu (2000 – 2005)....................... 49 Bảng 2.6. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt - may Việt Nam (2000 – 2005) ..................... 49 Bảng 2.7. Thu nhập bình quân và mức chi cho may mặc ............................................... 51 Bảng 2.8. Giá trị xuất khẩu hàng dệt - may từ 2006 – 2011............................................ 70 Bảng 2.9. Giá trị xuất khẩu hàng dệt - may sang các thị trường giai đoạn 2005 – 2011 . 72 Bảng 2.10. Nhu cầu về một số nguyên, phụ liệu dệt - may giai đoạn 2005 – 2010......... 74 HÌNH VẼ Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức các ngành Dệt và May (trước khi có Nghị định 338/HĐBT – 1991) .............................................................................................................................. 45 Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức các ngành Dệt - May (sau khi có Nghị định 338/HĐBT – 1991) ..................................................................................................................... 46 Hình 2.3. Biểu đồ giá trị xuất khẩu hàng dệt - may Việt Nam từ 2006 – 2011 .............. 70 Hình 2.4. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt - may và tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước từ 2005 - 2011 ................................................................................................................ 71 Hình 2.5. Tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt - may từ 2005 – 2011 ...... 71 Hình 2.6. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt - may vào EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản ................. 73 6 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHÍNH VÀ CHỮ VIẾT TẮT AFTA ASEAN Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CMT (Cut – Make – Trim) Gia công hàng xuất khẩu CNH Công nghiệp hóa DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DTNN Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài EU Liên minh Châu Âu FDI Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FOB (Free – on – Boad) Xuất khẩu trực tiếp (mua nguyên liệu, bán thành phẩm) GDP Tổng sản phẩm trong nước GNP Tổng thu nhập quốc dân HĐH Hiện đại hóa ITMF Hội nghị thường niên toàn cầu về sợi và dệt vải JIS Japan Industrial standar – Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản NICs Các nước công nghiệp hóa ODA Hỗ trợ phát triển chính thức TNHH Trách nhiệm hữu hạn UNDP Chương trình phát triển của Liên hợp quốc VAT Thuế giá trị gia tăng VINATEX Tập đoàn dệt may Việt Nam VITAS Hiệp hội dệt may Việt Nam WCED Ủy ban Quốc tế về môi trường và phát triển WTO Tổ chức thương mại thế giới 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong lịch sử phát triển của nhiều nước như Anh, Nhật, các nước mới công nghiệp hoá (NICs), Trung Quốc, Nam Á và Đông Nam Á xuất khẩu hàng dệt may đã đem lại nguồn thu ngoại tệ quan trọng để nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cần thiết mà trong nước chưa có để phục vụ sản xuất, làm cơ sở cho nền kinh tế phát triển. Nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) nền kinh tế, ngành Dệt - May đang có vai trò rất quan trọng. Bởi lẽ, nó giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động, tạo sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội. Hơn nữa, những năm gần đây, Dệt - May luôn ở tốp dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu: Năm 2010 xuất khẩu đạt 11,7 tỷ USD, năm 2011 đạt 13,8 tỷ USD đứng thứ nhất trong 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn hơn 1 tỷ USD (dệt may, giày dép, thuỷ sản, dầu thô, điện tử và máy tính, gỗ và sản phẩm gỗ, gạo, máy móc thiết bị và phụ tùng, cao su, cà phê). Tuy vậy, so với các nước trong khu vực, ngành Dệt - May nước ta còn nhỏ bé về sản lượng, ở mức thấp về trình độ công nghệ, chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Tuy kim ngạch xuất khẩu của ngành cao nhưng lượng ngoại tệ ngành Dệt - May đem lại không nhiều (chỉ 30% giá trị xuất khẩu) do tỷ trọng gia công chiếm 70 – 80%, tăng trưởng của giá trị gia tăng luôn thấp hơn tốc độ tăng của giá trị sản xuất, các ngành phụ liệu và nguồn nguyên liệu cho ngành Dệt - May phải phụ thuộc vào nhập ngoại, phát triển chưa ổn định và thiếu vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp… Trong những năm tới, công nghiệp Dệt - May tiếp tục có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ hội cho sự phát triển ngành Dệt - May là rất lớn, nhưng thách thức cũng rất gay gắt. làm thế nào để không bỏ lỡ cơ hội, vượt qua thách thức là nhiệm vụ đặt ra cho ngành Dệt - May Việt Nam. Muốn vậy, ngành cần phải có một phương hướng đúng đắn trong chuyển 8 dịch cơ cấu và tiếp nhận một cách hợp lý sự chuyển dịch vốn và công nghệ từ các nước phát triển hơn trong khu vực và trên toàn thế giới. Làm được như vậy, sẽ vừa giải quyết được những yêu cầu bức xúc trước mắt của ngành, của đất nước, vừa thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa nước ta nhanh tróng trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 như mục tiêu Nhà nước đặt ra. Để góp phần hoàn thiện chiến lược phát triển ngành Dệt – May giai đoạn 2013 - 2020, tác giả chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp phát triển công nghiệp Dệt - May Việt Nam đến năm 2020” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ trong thời gian học tập tại Viện Kinh tế & Quản lý trường Đại Học Bách khoa Hà Nội. 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp. - Tổng hợp kinh nghiệm phát triển ngành Dệt - May của một số nước trong khu vực, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho ngành Dệt - May Việt Nam - Phân tích thực trạng phát triển ngành Dệt - May Việt Nam giai đoạn 20062012 và các nhân tố tác động tới sự phát triển bền vững của ngành Dệt - May, đánh giá những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển ngành Dệt - May hiện nay. - Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững ngành Dệt - May Việt Nam giai đoạn 2013- 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đề tài lấy hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của các doanh nghiệp dệt may thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước làm đối tượng nghiên cứu, trong đó đi sâu vào các nhân tố tác động đến sự phát triển bền vững của ngành Dệt - May giai đoạn 2006-2012. - Do các doanh nghiệp Dệt - May Việt Nam rất đa dạng về quy mô và loại hình sở hữu doanh nghiệp, hơn nữa số liệu thống kê về tất cả cơ sở tham gia vào dệt may thường không đầy đủ do vậy phạm vi nghiên cứu được giới hạn đối với các 9 doanh nghiệp Dệt - May nhà nước và các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt - May Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó chủ yếu là: - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu để phân tích, tổng hợp và đánh giá trong quá trình thực hiện đề tài. 5. Ứng dụng kết quả nghiên cứu Công trình này là cơ sở tài liệu đóng góp cho việc hoạch định chiến lược và chính sách phát triển ngành Dệt - May giai đoạn 2013 - 2020. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho việc hoạch định chiến lược và chính sách phát triển của các ngành công nghiệp, công nghiệp địa phương và của Tập đoàn Dệt - May Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương với kết cấu như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ sở về phát triển kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng. Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển ngành Dệt - May Việt Nam trong những năm gần đây. Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2020. Kết luận và kiến nghị. Tài liệu tham khảo. Phụ lục. 10 Trần Ngọc Hưng CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ SỞ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 1.1. Khái niệm về phát triển kinh tế Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về qui mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Định nghĩa trên đã bao gồm những nội dung cơ bản sau: + Trước hết, sự phát triển bao gồm cả sự tăng thêm về khối lượng của cải vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội. + Tăng thêm qui mô sản lượng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội là hai mặt có mối quan hệ vừa phụ thuộc vừa độc lập tương đối của lượng và chất. + Sự phát triển là qui luật tiến hóa, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng. Kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội là kết quả của một quá trình vận động khách quan, còn mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đề ra là thể hiện sự tiếp cận tới kết quả đó. Phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một sự chuyển biến của nền kinh tế, từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn. 1.2. Phát triển bền vững 1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững Ngày nay, đã nói đến phát triển là người ta nói tới phát triển bền vững. Khái niệm phát triển bền vững lần đầu tiên được công bố trong một bài báo có nhan đề “Tương lai chung cho chúng ta” của tác giả Gro Harlem Brundland, một nhà môi trường người Na Uy làm việc trong Ủy ban quốc tế về môi trường và phát triển (WCED). Theo bà Brundland, phát triển bền vững được hiểu là “kiểu phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại, vừa không ảnh hưởng đến khả năng mà các thế hệ tương lai đáp ứng các nhu cầu của mình”. Quản trị kinh doanh 2010B 11 Trần Ngọc Hưng Tháng 6 năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về môi trường và phát triển tại Rio de Janiero đã đưa ra định nghĩa về phát triển bền vững là “ sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người, nhưng không tổn hại đến sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai”. Nhà nước ta cũng đã đưa ra quan niệm về phát triển bền vững là sự phát triển “thỏa mãn những nhu cầu cơ bản về vật chất, tinh thần và văn hóa cho thế hệ hiện tại và tương lai của Việt Nam thông qua việc quản lý một các khôn khéo tài nguyên thiên nhiên. Xây dựng và thực hiện các chính sách, kế hoạch hành động và các cơ chế tổ chức nhằm đảm bảo khả năng sử dụng lâu bền các tài nguyên thiên nhiên được nhất thể hóa và liên kết chặt chẽ với tất cả các khía cạnh của quá trình phát triển kinh tế và xã hội của đất nước”. Như vậy, phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần, giữa thiên nhiên và con người, giữa tự nhiên và nhân tạo, giữa hiện tại và tương lai. Sự phát triển đó nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện tại nhưng không làm phương hại đến phát triển của xã hội tương lai. Ngày nay, phát triển bền vững là mục tiêu lâu dài cần đạt được của mọi quốc gia. 1.2.2. Quan điểm phát triển bền vững Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, mô hình tăng trưởng, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Nước ta có điều kiện phát triển nhanh và yêu cầu phát triển nhanh cũng đang đặt ra hết sức cấp thiết. Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát Quản trị kinh doanh 2010B 12 Trần Ngọc Hưng triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong qui hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Phải đặc biệt coi trọng giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất là toàn vẹn lãnh thổ để bảo đảm cho đất nước phát triển nhanh và bền vững. Để cụ thể hóa các quan điểm trên, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của nước ta đã chỉ rõ: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên, tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”. 1.2.3. Tính bền vững về sự nghiệp phát triển của ngành công nghiệp Đối với một ngành công nghiệp, tính bền vững về sự phát triển là rất quan trọng. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, để đạt được mục tiêu phát triển trong dài hạn không chỉ phụ thuộc vào tốc độ phát triển cao trong ngắn hạn, mà còn phụ thuộc phần lớn vào sự bền vững của sự phát triển. Tính bền vững về sự phát triển của một ngành còn phụ thuộc vào chất lượng và trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của ngành đó, vào sự đầu tư và kết hợp hợp lý giữa các yếu tố đầu vào để đảm bảo sự phát triển ổn định và cân đối, trình độ quản lý ngành và hiệu quả kinh doanh của ngành sản xuất đó. Phát triển bền vững của một ngành không chỉ đảm bảo đáp ứng nhu cầu gia tăng của thị trường mà còn thể hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu thị trường bằng những sản phẩm và dịch vụ đa dạng phong phú, có chất lượng cao và ổn định. Để có cơ sở đưa ra các giải phát duy trì phát triển bền vững ngành công nghiệp chúng ta cần xem xét các tiêu chí đánh giá và các nhân tố tác động đến sự phát triển của ngành. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp Quản trị kinh doanh 2010B 13 Trần Ngọc Hưng Các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đã chỉ ra rằng có hai nhóm các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của một ngành công nghiệp. 1.3.1.1. Các nhân tố kinh tế Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào (nguồn lực sản xuất) theo các cách thức nhất định để tạo ra các đầu ra (đó là tổng sản phẩm trong nước - GDP hay Tổng thu nhập quốc dân – GNP) theo nhu cầu xã hội. Nếu ta gọi các biến số đầu vào là nguồn vốn (K), lực lượng lao động (L), nguồn tài nguyên thiên nhiên (R) và nguồn lực khoa học và công nghệ (T), hàm số đầu vào là (Y), thì sự tăng trưởng có mối quan hệ hàm số sau: Y = f (K, L, R, T) Như vậy, các yếu tố đầu vào có tác động nhất định tới sự tăng trưởng của ngành. Tuy còn nhiều tranh cãi nhưng các yếu tố đầu vào đã nêu trên đang được xem là quyết định nhất và tác động lớn nhất đến tăng trưởng và phát triển của ngành. - Vốn sản xuất là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp được trực tiếp sử dụng vào quá trình sản xuất hiện tại cùng với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra sản phẩm hàng hoá (đầu ra). Nó là những tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, kho tàng, kết cấu hạ tầng và kỹ thuật… Vốn đối với sản xuất là yếu tố vô cùng quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động không đổi thì tăng tổng số vốn sẽ dẫn đến tăng thêm sản lượng hoặc trong khi số lao động không đổi, tăng vốn bình quân đầu người lao động cũng sẽ làm gia tăng sản lượng. Tất nhiên, trong thực tế sự tăng thêm giá trị sản lượng hàng hoá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa, chẳng hạn chất lượng lao động, trình độ kỹ thuật. Hơn nữa, tốc độ tăng trưởng, tốc độ gia tăng sản lượng và chất lượng tăng trưởng còn phụ thuộc vào cơ cấu vốn, trình độ quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp và của ngành công nghiệp đó. - Lực lượng lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản xuất. Nguồn sức lao động được tính trên tổng số người ở tuổi lao động và có khả năng lao động trong dân số. Nguồn lao động với tư cách là yếu tố đầu vào trong sản xuất, Quản trị kinh doanh 2010B 14 Trần Ngọc Hưng cũng giống như các yếu tố khác được tính bằng tiền, trên cơ sở giá cả lao động được hình thành do thị trường và mức tiền lương quy định. Là yếu tố sản xuất đặc biệt, do vậy lượng lao động không đơn thuần chỉ là số lượng (đầu người hay thời gian lao động) mà còn bao gồm chất lượng của lao động, người ta gọi là vốn nhân lực. Đó là con người bao gồm trình độ tri thức học vấn và những kĩ năng, kinh nghiệm lao động sản xuất nhất định. Do vậy, những chi phí nhằm nâng cao trình độ người lao động – vốn nhân lực, cũng được coi là đầu tư dài hạn cho đầu vào. Như vậy, mọi hoạt động sản xuất đều do lao động của con người quyết định, nhất là lao động có kĩ thuật, kinh nghiệm và kĩ năng lao động. Do đó, chất lượng lao động quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất. - Đất đai và tài nguyên là yếu tố sản xuất quan trọng trong sản xuất công nghiệp. Mặc dù với nền kinh tế công nghiệp hiện tại, đất đai dường như không quan trọng. Song thực tế cũng không hoàn toàn như vậy. Kể cả sản xuất công nghiệp hiện đại, không thể không có đất đai. Do diện tích đất đai là cố định, người ta phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai bằng cách đầu tư thêm lao động và vốn trên một đơn vị diện tích nhằm tăng thêm sản phẩm. Chính điều này đã làm vai trò của vốn nổi lên thêm và đất đai trở thành kém quan trọng. Nhưng như vậy không có nghĩa là lao động và vốn có thể thay thế hoàn toàn cho đất đai. Các loại tài nguyên khác từ trong lòng đất như khoáng sản, nước ngầm và tài nguyên rừng, biển, tài nguyên thiên nhiên đều là yếu tố đầu vào của sản xuất. Tuỳ thuộc vào tính chất các tài nguyên được đưa vào chu trình sản xuất, người ta chia các tài nguyên ra làm tài nguyên vô hạn và không thể thay thế, tài nguyên có thể tái tạo và tài nguyên không thể tái tạo. Từ tính chất đó, các tài nguyên được đánh giá về mặt kinh tế và được tính giá trị như các đầu vào khác trong quá trình sử dụng. Những tài nguyên quý hiếm là những đầu vào cần thiết cho sản xuất, song lại có hạn, không thể thay thế được và không thể tái tạo được. Nói chung, tài nguyên là khan hiếm tương đối so với nhu cầu. Vì phần lớn những tài nguyên cần thiết cho sản xuất và đời sống đều có hạn, không tái tạo được hoặc nếu được tái tạo thì phải có thời gian và phải có chi phí tương đương như sản phẩm mới. Do vậy, có nguồn tài nguyên phong phú hay tiết kiệm nguồn tài nguyên trong sử dụng cũng có một ý Quản trị kinh doanh 2010B 15 Trần Ngọc Hưng nghĩa tương đương như việc tạo ra một lượng giá trị gia tăng so với chi phí các đầu vào khác để tạo ra nó. - Những thành tựu kĩ thuật và công nghệ mới là đầu vào đóng vai trò cực kì quan trọng bằng sự tiến bộ của các nước công nghiệp mới (NICs) trong mấy chục năm gần đây, do những thành tựu tiến bộ khoa học kĩ thuật đưa lại. Những kĩ thuật và công nghệ mới ra đời là do sự tích luỹ kinh nghiệm trong lịch sử và đặc biệt là được tạo ra từ những tri thức mới – sự phát minh, đem áp dụng vào các quá trình sản xuất hiện tại. Sự chuyển nhượng và ứng dụng những phát minh tiến bộ kĩ thuật và công nghệ mới trong sản xuất, rõ ràng là một lợi thế lịch sử của các dân tộc, các nước kém phát triển. Vì những chi phí cho việc mua kĩ thuật và công nghệ mới ở các nước đã phát triển, rõ ràng là đỡ tốn kém thời gian và của cải hơn rất nhiều so với việc phải đầu tư để có những phát minh mới, phải đi từ đầu tư giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổng kết các tri thức, kinh nghiệm và tự mày mò chế tạo rồi mới có thể ứng dụng vào sản xuất. Ngoài bốn yếu tố cơ bản của sản xuất nêu trên, còn một loạt các nhân tố kinh tế khác tác động tới tăng trưởng và phát triển kinh tế như lợi thế do quy mô sản xuất, chất lượng lao động (hay yếu tố con người) và khả năng tổ chức quản lý. Quy mô sản xuất thể hiện ở khối lượng sử dụng các yếu tố đầu vào. Trong khi tỉ lệ giữa các yếu tố sản xuất không đổi, các điều kiện khác nhau, thí dụ gia tăng quy mô đầu vào lên gấp hai lần thì cũng làm sản lượng tăng gấp hai. Sự gia tăng tương đương với tăng thêm đầu vào đó người ta gọi là “Lợi tức tỉ lệ với quy mô”. Còn nếu sự gia tăng đó lớn hơn hay nhỏ hơn so với quy mô tăng thêm đầu vào, gọi là “Lợi tức tăng (hoặc giảm) theo quy mô”. Người ta cũng nhận thấy rằng cùng một mức độ đầu tư trang bị kĩ thuật và công nghệ như nhau, ở các nước công nghiệp tiên tiến có trình độ văn hoá trong nhân dân cao hơn sẽ đưa lại năng suất lao động cao hơn và sự tăng trưởng cao hơn. Điều đó đã cho thấy chất lượng lao động hay nhân tố con người đã tạo ra sự gia tăng sản lượng. Karl Marx cho rằng đó là yếu tố đồng nhất và cách mạng nhất trong sản xuất. Quản trị kinh doanh 2010B 16 Trần Ngọc Hưng - Chất lượng lao động bao gồm những hiểu biết chung (trình độ văn hoá phổ thông), những kĩ năng, kĩ thuật được đào tạo, kinh nghiệm và sự khéo léo tích luỹ trong lao động, ý thức tổ chức – kỉ luật và ý thức mong muốn đạt tới hiệu quả trong công việc. Để có được đội ngũ những người lao động và kinh nghiệm giỏi, mà nhiều nhà kinh tế cho rằng đó là động lực để đạt được sự tăng trưởng cao, thì phải có đầu tư cao trong lĩnh vựa giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên trong ngành và phải có thời gian. Như đã phân tích ở trên, sự tăng trưởng có quan hệ hàm số với các yếu tố sản xuất như vốn (K), lao động (L), tài nguyên (R) và tiến bộ kĩ thuật và công nghệ (T). Tuy nhiên, do tính đặc thù về kinh tế và kĩ thuật của sản xuất, các yếu tố đầu vào không phải là những tham số rời rạc, mà là cả một hệ thống các mối quan hệ tương tác và phụ thuộc lẫn nhau theo những tỉ lệ rất chặt chẽ. Do vậy, việc phân tích từng yếu tố tách rời để xác định sự đóng góp của từng yếu tố trong quá trình tăng trưởng là không hợp lí. Để đảm bảo sự tăng tưởng bền vững thì phải nhận thấy rõ sự tương tác và phụ thuộc giữa các yếu tố là một hệ thống và trong quá trình thúc đẩy lẫn nhau sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo chất lượng tăng trưởng. 1.3.1.2. Các nhân tố phi kinh tế Các nguồn lực không trực tiếp nhằm mục đích kinh tế nhưng gián tiếp có ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển bền vững của nền kinh tế gọi chung là các nhân tố phi kinh tế. Đặc điểm chung của các nhân tố này là không thể lượng hoá được ảnh hưởng của nó, không thể tính toán, so sánh được bằng các con số và giá trị cụ thể. Các nhân tố này lại có phạm vi ảnh hưởng rộng và phức tạp trong xã hội, không thể đánh giá một cách tách biệt rõ rệt được và không có ranh giới rõ ràng. Chính vì thế đã dẫn đến sự rất khác biệt trong việc xác định các nhân tố này. Dựa trên những tiêu chuẩn thông thường về sự phát triển kinh tế, dựa vào những hiện tượng phổ biến nhất mà các nước đều có những sự kiện biểu hiện trong quá trình đi lên, ta có thể nhận thấy những nhân tố phi kinh tế tiêu biểu nhất gồm: đặc điểm dân tộc, đặc điểm tôn giáo, đặc điểm văn hoá, thể chế chính trị và đường lối phát triển kinh tế - xã hội. Quản trị kinh doanh 2010B 17 Trần Ngọc Hưng Ngày nay, thể chế chính trị - kinh tế - xã hội ngày càng được thừa nhận vai trò như là một nhân tố quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Một thể chế chính trị - kinh tế - xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện để đổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Ngược lại, một thể chế không phù hợp, sẽ gây ra những cản trở, mất ổn định, thậm chí đi đến chỗ phá vỡ những quan hệ cơ bản làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng trầm trọng hoặc gây ra xung đột chính trị - xã hội. Dù quan trọng đến đâu thể chế cũng chỉ tạo điều kiện thúc đẩy sự tăng trưởng, tức là tạo ra những thuận lợi để hướng các hoạt động theo hướng có lợi và hạn chế các mặt bất lợi. Sẽ là sai lầm nều dùng thể chế làm thay cho tất cả và tạo ra tất cả theo ý muốn. 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia, nhất là đối với các nước đang chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa như nước ta. Do đó, việc xác định các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững của ngành công nghiệp là hết sức cần thiết. Để đánh giá phát triển bền vững của một ngành công nghiệp, đặc biệt là đối với ngành Dệt – May có thể xem xét các nhóm chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về số lượng và nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về chất lượng. 1.3.2.1. Các tiêu chí đánh giá về số lượng Phản ánh sự tăng trưởng bền vững về qui mô sản xuất và xuất khẩu, thể hiện ở năng lực sản xuất, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, sự gia tăng số lượng sản phẩm, chủng loại mặt hàng, kim ngạch xuất khẩu, giá trị sản xuất công nghiệp, khả năng sử dụng lao động xã hội, qui mô hợp tác quốc tế. Đánh giá sự tăng trưởng của một ngành kinh tế cần xem xét hai mặt biểu hiện: đó là mức tăng tuyệt đối hoặc tỷ lệ % hàng năm và mức tăng bình quân trong từng giai đoạn của ngành đó. Tăng trưởng còn được đánh giá qua tốc độ tăng trưởng. Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để đánh giá mặt chất lượng của sự phát triển công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng là sự tăng thêm sản lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Sự Quản trị kinh doanh 2010B 18 Trần Ngọc Hưng tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai đoạn nhất định. Để đánh giá tăng trưởng bền vững của một ngành người ta còn dùng các chỉ tiêu: Tốc độ tăng trưởng liên tục và ổn định trong một giai đoạn phát triển của ngành. Chỉ tiêu này thể hiện chất lượng của sự tăng trưởng và tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững, mức độ đóng góp của giá trị công nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm quốc nội. + Tốc độ tăng sản lượng sản phẩm các loại và mức độ đa dạng hóa chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. + Hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm của ngành. Một ngành có tốc độ tăng trưởng cao, qui mô mở rộng nhưng chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp ngày càng phải được hoàn thiện, đổi mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường thì mới được đánh giá là ngành đó tăng trưởng bền vững cao. Nếu một ngành có tốc độ tăng trưởng cao, qui mô tăng nhanh nhưng chất lượng sản phẩm thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường thì sự tăng trưởng của ngành đó không lâu bền và càng không bảo đảm được sự phát triển bền vững. + Tính cân đối và cơ cấu của sự tăng trưởng về qui mô và phạm vi hoạt động. Một ngành phát triển trên phạm vi rộng, nhiều loại qui mô doanh nghiệp nhưng cơ cấu các loại doanh nghiệp theo qui mô về lao động, về vốn không bảo đảm cân đối và cơ cấu hợp lý với sự liên kết chặt chẽ thì sự tăng trưởng tiếp theo sẽ phát sinh những bất cập và không thể tăng trưởng bền vững. 1.3.2.2. Các tiêu chí đánh giá về chất lượng Bao gồm cả các chỉ tiêu định tính và định lượng. Cụ thể là: - Sự tiến bộ về trình độ công nghệ: Thể hiện ở cơ cấu mặt hàng và chất lượng sản phẩm. - Sự thay đổi về hệ thống tổ chức sản xuất: Bao gồm tổ chức sản xuất ở từng doanh nghiệp, phân bổ theo lực lượng sản xuất ở qui mô toàn ngành kinh tế - kỹ thuật, sự thay đổi về cơ cấu sở hữu… Mỗi doanh nghiệp phải thực sự bền vững mới tạo ra nền công nghiệp bền vững. Ngoài các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Quản trị kinh doanh 2010B 19 Trần Ngọc Hưng doanh nghiệp như: năng suất lao động, lợi nhuận, tăng trưởng…về mặt chất, doanh nghiệp bền vững còn được đánh giá trên các mặt. a) Quá trình sản xuất sạch, hiệu quả. Trong công nghiệp, phát triển phải đi đôi với giảm thiểu ô nhiễm và phát thải. Sản xuất công nghiệp không tránh khỏi tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên như: đất đai, nước, năng lượng, nguyên vật liệu và cả sản phẩm do chính công nghiệp tạo ra. Song, quá trình sản xuất thế nào để phát thải ít, tiết kiệm nhất để các tài nguyên tái tạo có thể tái tạo được và giảm thiểu mất mát các tài nguyên không tái tạo. Quá trình sản xuất sạch, hiệu quả chính là cách tốt nhất, đảm bảo cả ba lợi ích: kinh tế, xã hội, môi trường không những cho thế hệ hiện tại mà còn cho cả thế hệ mai sau. Để phát triển bền vững, doanh nghiệp cần phải sản xuất sạch, hiệu quả dựa trên công nghệ sản xuất hiện đại, phù hợp với năng lực, khả năng của doanh nghiệp. b) Sản phẩm thân thiện với môi trường Việc tiêu dùng sản phẩm công nghiệp đang tạo ra lượng chất thải rất lớn như hàng tiêu dùng, bao gói, hóa chất…nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường rất lớn nhưng nếu xử lý sẽ rất tốn kém. Vì vậy, để phát triển bền vững các doanh nghiệp cần hướng tới việc sản xuất các sản phẩm thân thiện với mô trường, sản phẩm không chất thải, các mô hình công nghiệp sinh thái, trong đó có các sản phẩm và chất thải được quay vòng, tái sử dụng trong “một vòng đời khép kín”. Đây là một khó khăn cho phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, tiếp cận này hiện đang trở nên phổ biến trên thế giới và bước đầu được thực hiện ở Việt Nam. c) Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đây chính là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản xuất, môi trường và xã hội. Trách nhiệm xã hội phản ánh cách ứng xử của doanh nghiệp đối với môi trường xung quanh và các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp chỉ được coi là bền vững khi nó đảm bảo được đầy đủ trách nhiệm đối với xã hội của mình. Đối với một ngành công nghiệp, trách nhiệm xã hội thể hiện ở các chỉ tiêu: số doanh nghiệp tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nộp ngân sách nhà Quản trị kinh doanh 2010B 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan