Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư x...

Tài liệu Luận văn thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh quảng ninh

.PDF
136
723
81

Mô tả:

TRẦN VŨ LINH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------Z Y------- PHẠM VIỆT MỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN HÀ NỘI – 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Phạm Việt Mỹ, xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là chính xác, trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên Phạm Việt Mỹ LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn của bản thân trong quá trình công tác. Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo, Tiến sĩ Nguyễn Văn Nghiến – Chủ nhiệm bộ môn Quản lý công nghiệp, Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí thầy giáo, cô giáo, và các cán bộ, viên chức Viện Kinh tế và quản lý, Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm Quảng Ninh, các đồng nghiệp, các sở - ban, các nhà thầu thi công và tư vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong công tác và trong quá trình thực hiện luận văn này. Xin cảm ơn tới những bạn bè đồng môn đã chia sẻ, trao đổi và cảm ơn tới những người đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng với trình độ và kinh nghiệm hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quí thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn./. Học viên Phạm Việt Mỹ MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN  LỜI CẢM ƠN  MỤC LỤC  DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  DANH MỤC BẢNG  DANH MỤC HÌNH VẼ  PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1  CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.................................................4  1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................................4  1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản..........................................................................4  1.1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư xây dựng cơ bản..............................4  1.1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản ................................................6  1.1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản .............................................8  1.1.1.4. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản .........................................11  1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước...........................13  1.1.2.1. Các khái niệm.................................................................................13  1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư ...................................................13  1.1.2.3. Nguồn vốn đầu tư...........................................................................14  1.1.2.4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước ....................15  1.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ....................................18  1.2.1. Vai trò của việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........18  1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước ................................................................................................................19  1.2.3. Quy trình quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ................................................................................................................20  1.2.3.1. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư 23  1.2.3.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn thực hiện đầu tư ... 23  1.2.3.3. Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng..................................................................................24  1.2.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước25  1.2.4.1. Công tác giải ngân: Công tác giải ngân vốn ĐTXDCB phải tuân theo những nguyên tắc nhất định ................................................................25  1.2.4.2. Quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành ............................................................................................26  1.2.4.3. Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành................................27  1.2.4.4. Hệ thống căn cứ làm cơ sở cho hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB..........................................................................................................29  1.3. MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ........................................................................................31  1.3.1. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích là tiêu chí định hướng đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .................................................31  1.3.2. Hệ số huy động tài sản cố định (TSCĐ)...............................................32  1.3.3.Chỉ tiêu cơ cấu thành phần của vốn đầu tư............................................33  1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế xã hội ........................................33  1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN...............................................................................................................34  1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài.......................................................................34  1.4.1.1. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng ....................................................34  1.4.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế và chính sách kinh tế trong từng thời kỳ 34  1.4.1.3. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ................................................35  1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong .......................................................................35  1.4.2.1. Khả năng tài chính của chủ đầu tư .................................................35  1.4.2.2. Nhân tố con người.........................................................................36  1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ NƯỚC ..................................................................................................36  1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc và Hàn quốc về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh, thành phố ...............................36  1.5.2. Kinh nghiệm quản lý chi phí, giá xây dựng tại một số nước................38  1.5.2.1. Về phương thức tính chi phí và thanh toán....................................38  1.5.2.2. Về phương thức quản lý chi phí.....................................................38  1.5.2.3. Cơ sở để tính chi phí và giá xây dựng............................................38  1.5.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ tham khảo kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư bằng NSNN của các nước.....................................................38  KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................40  CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH .........................41  2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH......................................41  2.1.1.Chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh...........................................................................41  2.1.2. Mô hình tổ chức của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................42  2.1.2.1.Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh.................................................................................42  2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo và các phòng, ban chức năng của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh.............................................................................................................44  2.1.3. Kết quả hoạt động quản lý dự án của Ban trọng điểm .........................46  2.1.3.1. Một số chỉ tiêu thu chi ngân sách của Tỉnh Quảng Ninh qua các năm.46  2.1.3.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban trọng điểm.50  2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN TRỌNG ĐIỂM ..........................................................................56  2.2.1. Quản lý vốn theo quy trình thực hiện dự án .........................................56  2.2.1.1. Quản lý vốn giai đoạn chuẩn bị đầu tư ..........................................56  2.2.1.2. Quản lý vốn giai đoạn thực hiện đầu tư .........................................58  2.2.1.3. Quản lý vốn giai đoạn kết thúc đầu tư ...........................................61  2.2.2. Quản lý vốn trong công tác giải ngân...................................................61  2.2.2.1. Quản lý vốn tạm ứng......................................................................66  2.2.2.2. Quản lý thanh toán khối lượng hoàn thành....................................70  2.2.3. Quản lý chi phí .....................................................................................71  2.2.4. Quản lý công tác GPMB.......................................................................74  2.2.5. Quản lý quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành .................................77  2.2.6. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban trọng điểm ................................................................................................................78  2.2.6.1. Phương pháp chuyên gia ................................................................79  2.2.6.2. Hệ số huy động tài sản cố định (TSCĐ) ........................................82  2.3. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI...............................................83  2.3.1. Hạn chế .................................................................................................83  2.3.1.1.Công tác giải ngân tiến độ còn chậm ..............................................83  2.3.1.2. Số dư tạm ứng còn tồn đọng nhiều, thủ tục thanh toán vốn một số dự án còn bất cập.........................................................................................84  2.3.1.3. Dự án phải điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư, thay đổi thiết kế nhiều lần ......................................................................................................85  2.3.1.4. Tiến độ thi công các dự án chậm so với kế hoạch, công tác quyết toán dự án hoàn thành hầu hết chậm so với thời gian quy định..................86  2.3.1.5. Đội ngũ cán bộ CCVC còn hạn chế về năng lực, vẫn còn tư tưởng ỷ lại nhà thầu, chưa xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của cán bộ quản lý dự án thuộc chủ đầu tư ............................................................................86  2.3.2. Các nguyên nhân tồn tại .......................................................................86  2.3.2.1. Cơ chế, chính sách quản lý đầu tư và xây dựng.............................86  2.3.2.2. Dự án phải bổ sung tổng mức đầu tư nhiều lần .............................87  2.3.2.3. Thủ tục đầu tư ................................................................................87  2.3.2.4. Giá cả biến động: ...........................................................................87  2.3.2.5. Kế hoạch vốn..................................................................................87  2.3.2.6. Sự chỉ đạo của chủ đầu tư ..............................................................88  2.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng từ nhân tố con người ...................................88  2.3.3.1. Đối với các cơ quan chức năng ......................................................88  2.3.3.2. Đối với nội bộ Ban trọng điểm ......................................................88  KẾT LUẬN CHƯƠNG II.......................................................................................89  CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BAN QUẢN LÝ ĐT VÀ XDCT TRỌNG ĐIỂM QUẢNG NINH ......................90  3.1. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CỦA BAN QUẢN LÝ ĐT VÀ XDCT TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ CÁC NĂM SAU...........90  3.1.1. Mục tiêu phát triển KT - XH của Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 2015 và định hướng đến năm 2020 ................................................................90  3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát ..........................................................................90  3.1.1.2 Các mục tiêu cụ thể .........................................................................91  3.1.2. Mục tiêu nhiệm vụ của Ban trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015 và các năm sau............................................................................92  3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN TRỌNG ĐIỂM ......................................93  3.2.1. Các giải pháp chung .............................................................................93  3.2.2. Các giải pháp cụ thể..............................................................................94  3.2.2.1.Các giải pháp trong nội dung công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..........................................................................................................94  3.2.2.2. Các giải pháp quản lý vốn trong quy trình thực hiện dự án.........103  3.2.3. Giải pháp về con người.......................................................................106  KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................107  KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................109  DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................112  PHỤ LỤC ...............................................................................................................115  DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT VIẾT TẮT NGHĨA 1. CBCCVC Cán bộ công chức viên chức 2. CBĐT Chuẩn bị đầu tư 3. CNH - HDH Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa 4. CTHT Công trình hoàn thành 5. DA Dự án 6. DT Dự toán 7. ĐT Đầu tư 8. ĐT XDCB Đầu tư xây dựng cơ bản 9. GN Giải ngân 10. GPMB Giải phóng mặt bằng 11. HĐ Hợp đồng 12. HĐND Hội đồng nhân dân 13. KBNN Kho bạc nhà nước 14. KHV Kế hoạch vốn 15. KL Khối lượng 16. KLHT Khối lượng hoàn thành 17. KTĐT Kết thúc đầu tư 18. KT - XH Kinh tế - Xã hội 19. NSNN Ngân sách nhà nước 20. QH Quy hoạch 21. QLDA Quản lý dự án 22. QT Quyết toán 23. TDT Tổng dự toán 24. THĐT Thực hiện đầu tư 25. TMĐT Tổng mức đầu tư 26. TSCĐ Tài sản cố định 27. UBND Uỷ ban nhân dân 28. XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 - Tổng hợp thu, chi NSNN của Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012 ..47  Bảng 2.2 : Tỷ trọng GDP theo nhóm ngành .............................................................49  Bảng 2.3. Những chỉ tiêu chính của Ban QLĐT và XDCT trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................................................51  Bảng 2.4 - Một số DA phải duyệt điều chỉnh, bổ sung TMĐT ................................57  Bảng 2.5: Kết quả nhiệm vụ giải ngân (GN) qua các năm từ 2009-2012.................64  Bảng 2.6 Tình hình số dư tạm ứng đến ngày 30/6/2013...........................................68  Bảng 2.7: Các DA đều có chi phí cho việc GPMB...................................................75  Bảng 2.8: Bảng tổng hợp kết quả điều tra về thực trạng từ các chuyên gia .............79  Bảng 2.9: Bảng tổng hợp kết quả điều tra về nguyên nhân từ các chuyên gia .........80  Bảng 2.10: Bảng tính chỉ tiêu hệ số huy động TSCĐ của Ban trọng điểm ..............82  giai đoạn 2008-2013..................................................................................................82  DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Trình tự thực hiện dự án đầu tư ................................................................21  Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý ĐT và XDCTTĐ tỉnh Quảng Ninh: ........44  PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam đang trên con đường phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa với mục tiêu tại Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI là đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Quảng Ninh nói riêng với tiềm lực kinh tế được ví như một Việt Nam thu nhỏ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với rất nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên và xã hội cũng đang chuyển mình cùng với cả nước, hướng đến mục tiêu vượt trội là đến năm 2015 đưa Quảng Ninh cơ bản trở thành Tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại theo Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII. Phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) dù ở đâu cũng luôn gắn liền với vấn đề đầu tư, trong đó có đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước (NSNN). Trong thời gian qua, Nhà nước và Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế góp phần tạo môi trường pháp lý cho việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước nói chung còn nhiều hạn chế, bất cập: một số luật, chính sách, cơ chế thay đổi liên tục do không còn phù hợp, chồng chéo, thiếu và chưa đồng bộ; tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước, làm giảm chất lượng các công trình, dự án có vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) từ NSNN. Việc quản lý vốn ĐTXDCB thuộc NSNN của Tỉnh Quảng Ninh được thực hiện chủ yếu qua các các Ban quản lý dự án thuộc các Sở, các Ban quản lý dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh, các chủ đầu tư trực tiếp sử dụng công trình và một số doanh nghiệp Nhà nước. Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh (Sau đây gọi tắt là Ban trọng điểm) là một trong số các Ban quản lý dự án chuyên ngành trực thuộc UBND Tỉnh. Việc quản lý dự án nói chung và quản lý vốn ĐTXDCB nói riêng có thể xem như là hình mẫu, là bức tranh thu nhỏ về quản lý vốn ĐTXDCB của Tỉnh. Do đó, việc quản lý dự án nói chung và tăng cường quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN nói riêng của Ban trọng điểm càng đặt ra nhiều vấn đề cấp bách. 1 Cần nghiêm túc nhìn nhận lại những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý vốn , Ban trọng điểm nhất thiết phải hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ trọng tâm của mình nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư, hạn chế phát sinh làm tăng tổng mức đầu tư dự án, chống thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo tiến độ cả về thi công và quyết toán dự án hoàn thành. Đây thực sự là một vấn đề rất quan trọng cần được nghiên cứu làm rõ cả về cơ sở lý luận và thực tiễn. Với tâm huyết đưa ra được những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án một cách chuyên nghiệp, tác giả chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh" làm Luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản lý vốn ĐTXDCB nguồn Ngân sách nhà nước. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Đề tài không nghiên cứu rộng hàng loạt vấn đề quản lý dự án nói chung mà giới hạn trong phạm vi công tác quản lý vốn ĐTXDCB bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh. - Về không gian: Đề tài tiến hành phân tích, đánh giá các nội dung về quản lý vốn ĐTXDCB các dự án do Ban quản lý đầu tư và XDCT trọng điểm tỉnh Quảng Ninh làm chủ đầu tư - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ nguồn NSNN của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh 2 giai đoạn từ 2008 đến 2013. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu mà đề tài đặt ra, phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong đề tài luận văn là phương pháp thu thập dữ liệu, tổng hợp số liệu và phân tích số liệu theo nội dung, theo thời gian; phương pháp chuyên gia; + Xem xét các văn bản, chế độ, chính sách liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các báo cáo kiểm toán, báo cáo thanh tra. + Tham khảo các tài liệu hiện có về lĩnh vực quản lý vốn ĐTXDCB đã được đăng tải trên các sách, tạp chí, các tài liệu trên các phương tiện thông tin đại chúng... + Các nội dung báo cáo liên quan đến công tác quản lý vốn ĐTXDCB của các Sở, Ngành... 5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý đầu tư và XDCT trọng điểm tỉnh Quảng Ninh trong thời gian từ 2008 đến 2013, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn ĐTXDCB thuộc nguồn vốn NSNN nói riêng và quản lý dự án nói chung của các dự án do Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh làm chủ đầu tư. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản các dự án do Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh làm chủ đầu tư giai đoạn 2008 đến 2013. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư xây dựng cơ bản Theo cách hiểu chung nhất, đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực KTXH để mong thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau trong tương lai. Đầu tư hay hoạt động đầu tư là việc hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu hút được các kết quả trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra để thực hiện. Nguồn lực bỏ ra đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, tài sản vật chất khác. Biểu hiện của tất cả nguồn lực bỏ ra nói trên gọi chung là vốn đầu tư (VĐT). Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường giao thông…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực. Có nhiều cách phân loại đầu tư, nhưng xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, người ta phân chia ra thành: - Đầu tư tài chính: hay còn gọi là đầu tư tài sản tài chính, là loại đầu tư trong đó người ta bỏ tiền ra cho vay hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty). - Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lại lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và giá khi bán. - Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm duy trì và trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã 4 hội khác, là điều kiện vật chất để tạo việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân. - Đầu tư cơ bản: là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau. Trong hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó thành mục đích của mình. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có các TSCĐ, nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với giá cả từng thời kỳ. Tại Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, chương I - Điều 3 - Giải thích từ ngữ, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đầu tư có nhiều loại: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay), đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây dựng tài sản cố định - gắn với đầu tư XDCB. Nên có thể hiểu đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB. Đầu tư XDCB là hoạt đồng đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế. 5 1.1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Nếu không có đầu tư thì không có phát triển. Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng…mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất đảm bảo cho nền KT - XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tư chiếm khoảng 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới. Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Đầu tư còn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho thấy, nếu muốn tốc độ phát triển kinh tế tăng cao (9 - 10%) thì phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra đầu tư còn có tác động giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xoá đói giảm nghèo, phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho vùng khác. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư ít nhất phải đạt từ 15 - 20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước. Hai là, đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế bởi vì nó tạo ra các TSCĐ. Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất, đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư XDCB, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để 6 tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu tư XDCB nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu tư XDCB sẽ tạo điều kiện để phát triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. Đầu tư XDCB sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã hội khác. Đầu tư XDCB góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa phương nghèo, vùng sâu và vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo ra những tác động tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm năng của vùng để vươn lên phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Từ đó đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng miền, ngành nghề, khu vực và phân bổ hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh. Ba là, đầu tư XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò hết sức quan trọng, bởi vì vốn dành cho đầu tư XDCB của Nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư XDCB của toàn xã hội. Đầu tư XDCB của Nhà nước góp phần khắc phục những thất bại của thị trường, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tư, giải quyết các vấn đề xã hội. Mặt khác, đầu tư XDCB của Nhà nước được tập trung vào những công trình trọng điểm, sử dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống KT - XH. Bên cạnh đó cũng cần phải thấy rằng đầu tư XDCB của Nhà nước nếu không được quản lý một cách hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả hơn là đầu tư XDCB từ các nguồn vốn khác. Bốn là, sản phẩm của đầu tư XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị – xã hội, về mặt nghệ thuật và an ninh quốc phòng. - Về mặt chính trị – xã hội: cơ cấu đầu tư XDCB thể hiện đường lối phát triển kinh tế đất nước trong từng giai đoạn. 7 - Về mặt nghệ thuật: Đầu tư xây dựng cơ bản góp phần mở mang đời sống văn hóa tinh thần làm phong phú thêm nền kiến trúc của đất nước. - Về mặt quốc phòng: đầu tư xây dựng cơ bản góp phần tăng tiềm lực quốc phòng của đất nước. 1.1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng, các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại…đầu tư XDCB cần một lượng vốn lớn. Muốn đáp ứng được điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng nguồn lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực trong các tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút các nguồn lực nước ngoài như: vốn ODA, FDI, NGO… Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, nếu không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tư và tiêu dùng. Thứ hai: quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt mà mỗi công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và phân tán. Thời gian khai thác và 8 sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án. Quá trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án và khai thác dự án. Chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhưng lại không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tư và tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Thứ ba: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai, “Chưa thật chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế đã nói rằng đấu tư là đánh bạc với tương lai. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho nhà đầu tư. Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh được rủi ro. Vì vậy các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến là ưu đãi, miễn giảm thuế, khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn nhanh, kịp thời… Thứ tư: sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như nhà máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố định gắn liền với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các công trình phải được quy hoạch cụ thể, 9 khi thi công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù giải toả giải phóng mặt bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác. Sản phẩm của đầu tư XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, do nhiều cơ quan đơn vị khác cùng tạo ra. Sản phẩm của đầu tư XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có điểm riêng nhất định. Ngay trong một công trình kết cấu các phần cũng không hoàn toàn giống nhau. Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi công nghệ ngắn như: công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử… thì việc thay đổi công nghệ, kiểu dáng luôn xảy ra. Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo từng giai đoạn. Sản phẩm đầu tư XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tư XDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nước. Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình địa chất thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Trong đầu tư XDCB chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì vậy, chọn công trình để bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do công trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu. Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định là điều bất lợi cho quá trình XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân công trường. Để thực hiện một dự án đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường có thể có hàng chục đơn vị làm các công việc khác nhau, nhưng các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian và thời gian, vì vậy trong tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy vậy hiện nay cách thức giao nhận thầu chưa được cải tiến, giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm. Tức là trước 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan