Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thực trạng sức cạnh tranh và giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tran...

Tài liệu Luận văn thực trạng sức cạnh tranh và giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty rượu hà nội

.DOC
66
44
91

Mô tả:

LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế thị trường đã mang đến cho các doanh nghiệp những cơ hội thuận lợi để phát triển. Mặt khác, nó cũng mang đến mối đe doạ thường trực cho sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp, đó là quy luật đào thải. Ngày nay, thay vì một thị trường khép kín cung không đủ cầu thì các doanh nghiệp lại phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt cùng với những đòi hỏi ngày càng khắt khe của khách hàng, cạnh tranh đã trở thành một quy luật tất yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh do quen với phương thức quản lý cũ : sản xuất theo kế hoạch, không quan tâm tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã rơi vào tình trạng thua lỗ, rất nhiều doanh nghiệp bị đẩy đến giải thể hoặc phá sản. Tuy nhiên, bên cạnh đó lại có những doanh nghiệp năng động, nhạy bén với thời cuộc, tích cực nghiên cứu học hỏi, áp dụng phương thức kinh doanh mới thì cơ chế thị trường mở cửa lại trở thành cơ hội cho họ không những tồn tại được mà còn có vị trí ngày càng vững chắc trên thị trường. Công ty rượu Hà Nội - trực thuộc Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam là một điển hình cho những doanh nghiệp quốc doanh làm ăn có hiệu quả, hoạt động kinh doanh có lãi, hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách góp phần phát triển nến kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, thị phần của công ty liên tục giảm do tốc độ phát triển mạnh mẽ của ngành bia với sự góp mặt của rất nhiều doanh nghiệp sản xuất bia liên doanh. Để tồn tại và phát triển trong tương lai, Công ty rượu Hà Nội đang tích cực tìm hiểu, nghiên cứu để đưa ra những chiến lược, những giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo vị thế vững chắc trên thị trường. Trong khuôn khổ bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp sau đây, em xin được trình bày những nét cơ bản về thực trạng sức cạnh tranh và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty rượu Hà Nội. Kết cấu của bài viết gồm 3 phần :  Chương I: Công ty Rượu Hà Nội Trong thị Trường đồ uống có cồn  Chương II : : Kết quả sản xuất kinh doanh và thực trạng Marketing của 1 công ty rượu Hà Nội trong thời gian qua  Chương III: Một số giảI pháp cơ bản phát triển hoạt động Marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty rượu Hà Nội Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thế Trung, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty rượu Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này. Vì thời gian nghiên cứu cũng như trình độ lý luận và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô và bạn đọc. 2 CHƯƠNG I CÔNG TY RƯỢU HÀ NỘI TRONG THỊ TRƯỜNG ĐỒ UỐNG CÓ CỒN I. Tổng quan về công ty rượu Hà nội 1. Quá trình hình thành và phát triển a. trước năm 2004 Công ty rượu Hà nội tiền thân là nhà máy rượu Hà Nội được thành lập năm 1898 tại 94 phố lò đúc. Đây là một trong 4 nhà máy ở đông dương do chi nhánh thuộc công ty Fontaine của pháp xây dựng. Sau chiến thắng điện biên phủ năm 1954, miền bắc dành thắng lợi đI lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhà máy được chính phủ Việt Nam tiếp quản. Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên đến tháng 11 năm 1955 nhà máy đã được phục hồi và sản xuất trở lại. Nhiệm vụ đầu tiên của quá trình khôi phục nhà máy là việc thành lập ban phục hồi để chuẩn bị sản xuất, chi bộ đảng của nhà máy được ra đời. Công việc chuẩn bị mọi mặt đã dược hoàn tất. Lễ phục hồi và phát động thi dua được bắt đầu với yêu cầu “ 4 nhất”: KhôI phục nhanh nhất-Chất lượng tu sở tốt nhất-Giá thành rẻ nhất-An toàn lao động tốt nhất. Cán bộ công nhân phấn khởi thực hiện tốt các yêu cầu thi đua do nhà máy đề ra. Đầu tháng 5 năm 1956, toàn bộ máy móc thiết bị dã được tu sửa hoàn toàn và tiến hành nghiệm thu toàn phần và cho sản xuất không tảI để hiệu chỉnh. Sau 10 ngày sản xuất thử, máy móc thiết bị đều tốt. Ngày 19 tháng 5 năm 1956 nhà máy được khánh thành. Nhà máy sản xuất rượu trắng theo phương pháp Amylo của pháp trong một chu trình kín liên tục và vô trùng tuyệt đối Trình độ và tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên được nâng lên rõ rệt Toàn bộ cán bộ công nhân viên của nhà máy luôn sổng trong bầu không khí đoàn kết, tương thân tương áI chăm lo và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao 3 Kế hoạch năm sau bao giờ cũng tăng hơn năm trước, với chất lượng cao nhất, giá thành sản phảm hạ nhất, nộp ngân sách nhanh nhất, được tặng nhiều bằng khen nhất, huân chương lao động. Qua thời gian dài xây dựng và phát triển, công nghệ sản xuất cồn rượu được kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhà máy đã trở thành doanh nghiệp sản xuất rượu cồn lớn nhất tại Việt Nam. b. Từ năm 2004 đến nay Vào ngày 20 tháng 12 năm 2004 theo quyết định số 172/2004/QĐ-BCNbộ công nghiệp công ty được chuyển đổi thành công ty rượu Hà Nội. Dược phê duyệt tại số 55/2005/QĐ-HĐQT ngày 24 tháng 12 năm 2004 của hội đồng quản trị tổng công ty bia rượu nước giảI khát Hà Nội. 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Với triết lý kinh doanh “ PhảI vươn lên không ngừng” toàn thể cán bộ công nhân viên nhà máy luôn cố gắng hết mình hoàn thành kế hoạch sản xuất qua tưng năm, luôn phấn đấu đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. a. Mục tiêu của công ty Toàn thể cán bộ công nhân viên công ty luôn phấn đấu nhằm đạt được hiệu quả lao động tốt nhất giữ vững vai trò là doanh nghiệp nhà nước sản xuất rượu cồn lớn nhất Việt Nam. b. Nhiệm vụ của công ty: Trong quá trình hoạt động sản xuất công ty phải hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ mà đảng và nhà nước giao phó cụ thể: + Làm đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng quy định của nhà nước. + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất của mình. + Có sự quản lý hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh của công ty đảm bảo công ty lam ăn có lãi. + Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính, lao động và có nghĩa vụ phảI nộp đầy đủ các loại thuế cho nhà nước + Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch hoá 4 gắn với thị trường. Góp phần bảo đảm nhu cầu tiêu dùng cho xã hội + Thực hiện các khoản nợ phải trả, phải thu trả các khoản tín dụng do công ty trực tiếp vay hoặc do công ty bảo lãnh. + Quản lý hoạt động kinh doanh, đảm bảo cân đối vốn đáp ứng nhu cầu thị trường và bình ổn giá cả. + Thực hiện nghĩa vụ trả lương cho người lao động theo hợp đồng, theo quy định của bộ lao động + Quản lý chỉ đạo cung cấp tiến bộ khoa học kỹ thuật với chiến lược phat triển chung của các đơn vị thành viên. 3. Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: + Chủ tịch công ty giám đốc kiêm bí thư đảng uỷ Hoàng Nguyện. Giám đốc do bộ trưởng bộ công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Giám Đốc Phó giám đốc kinh doanh Phòng kế toán Phó giám đốc điều hành sản xuất Chủ tịch công đoàn Phòng kĩ thuật Phòng tổ chức Nhà xưởng sản xuất 5 Phòng kh và pt thị trường Phòng vật tư Phòng kho + Phó giám đốc kiêm hoạt động kinh doanh của công ty: Co chức năng tham mưu, gíp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thiết lập mối quan hệ với bạn hàng, tìm kiém nguồn hàng, khách hàng, thiết lập mở rộng mạng lưới tiêu thụ trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của công ty + Phó giám đốc điều hành sản xuất: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc lập báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, tiến hành điều độ sản xuất kinh doanh sao cho linh hoạt kịp thời + Chủ tịch công đoàn: Có chức năng bảo vệ quyền lợi của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty + Kế toán trưởng: Có chức năng giúp giám đốc quản lý tình hình tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty + Các phòng ban của công ty: . Phòng kĩ thuật quản lý bảo dưỡng máy móc, tiếp nhận các dây chuyền công nghệ tiên tiến, dưa ra phương hướng về kĩ thuật của hoạt động sản xuất . phòng tổ chức có nhiệm vụ phân công và quản lý nhân sự . Phòng vật tư chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất . Phòng kho có nhiệm vụ tiếp nhận nguyên phụ liệu kiểm định hàng hoá . Nhà xưởng sản xuất có chức năng tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm 4. Các lĩnh vực hoạt động Công ty rượu Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là HaLICO là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty bia rượu nước giảI khát Hà Nội, công ty có trụ sở chính tại 94 phố Lò đúc-Hà Nội. a. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: Là sản xuất các loại sản phẩm đồ uống giả khát có cồn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong và ngoài nước, bao gồm các sản phẩm: + Rượu trắng như: Lúa mới, nếp mới, Vooka Ha noi… + Rượu màu như: Vang nho, nếp cẩm, Anh Đào… 6 + Rượu cao cấp như: Champagne, Vang chat, Rum… + Và một số loai rượu khác. Công ty được phép xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài đồng thời cũng nhập các quy trình công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình sản xuất ngày càng đạt hiệu quả cao. Công ty còn tổ chức liên kết với các đơn vị sản xuất trong và ngoài nước phục vụ cho các công đoạn gia công vỏ chai, nắp chai…và các khâu của quy trình đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. b. Thị trường hoạt động kinh doanh của công ty. + Thị trường trong nước. Công ty rượu hà nội có hệ thống đại lý phân phối và tiêu thụ tại các tỉnh thành hố trong cả nước Công ty tham gia rộng rã vào các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm, hội chợ trong cả nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam và đạt nhiều giải thưởng cao. + Thị trường quốc tế Qua gần 30 năm phát triển thị trường quốc tế, sản phẩm của công ty rượu Hà Nội đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, nhất là thị trường truyền thống như các nước khu vực đông âu. Những năm gần đây, sản phẩm của công ty đã được các nước châu á đón nhận và đánh giá cao như các nước Hàn Quốc, Đài Loan, TháI lan, đặc biệt là thị trường đòi hỏi khắt khe như thị trường Nhật Bản. Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty đã có mặt để đap ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Với những tiềm năng này hiện nay công ty đang phát huy những lợi thế cạnh tranh, đầu tư chiều sâu, tích cực xúc tiến thương mại để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài một cách bền vững. Những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý kết hợp với kiểu dáng và bao bì hấp dẫn phù hợp với thị hiếu tiêu dùng sẽ là những bí quyết thành công từng bước khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế. 7 5. Nguồn lực của công ty rượu Hà Nội 5.1. Nguồn lao động của công ty: STT Nam Nữ Chỉ tiêu TS 1 Cán bộ QL 42 29 13 2 NV kinh tế 56 36 20 3 Nv kĩ thuật 30 24 6 4 Cn sản xuát 328 76 252 5 Cn cơ khí 51 50 1 6 Cn 45 38 7 7 nghệ 20 18 2 8 Cn điện 24 20 4 công SL % SL Bậc thợ % 4 5 6 7 100 170 36 22 9 40 2 14 12 14 5 4 12 2 2 Cn khác (bảo vệ,dịch vụ ) (Nguồn: Văn phòng) Bảng : cơ cấu lao động của công ty tính đến 31-12-2001 Công ty Rượu Hà Nội có một đội ngũ lao động lành nghề, có kinh nghiệm và có trình độ cao trong sản xuất, đó là thế mạnh góp phần vào tăng cường khả năng cạnh tranh cho công ty. Tuy vậy, hiện nay công ty đang gặp khó khăn do tình trạng dư thừa lao động, do ảnh hưởng của cơ chế cũ để lại và việc đổi mới công nghệ. Nhưng lại thiếu cán bộ quản lý kinh tế có trình độ cũng như năng lực Với số lao động như hiện nay (596người) là quá cao. Do đó công ty đang tìm cách giảm bớt số lượng lao động bình quân xuống cho phù hợp. Mục tiêu của công ty là giảm bớt số công nhân xuống còn 500 người. Nếu đầu tư theo chiều sâu vào tự động hoá, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất thì có thể số lượng này có thể sẽ còn thấp hơn nhiều. Do không tuyển dụng thêm công nhân mới nên dội ngũ lao động của công 8 ty hiện nay đang bị già hoá. Tuy kinh nghiệm làm việc và tay nghề của họ rất cao, công ty không có lao động bậc 1, bậc 2, bậc 3 mà chủ yếu công nhân hiện nay có bậc thợ từ bậc 4 đến bậc 7. Nếu tính tỷ lệ những người có trình độ đại học và trung cấp so với tổng số lao động của công ty thì tỷ lệ naỳ tăng lên một cách tương đối do số lượng công nhân sản xuất mỗi năm đều được giảm bớt. Điều này chứng tỏ trong tương lai công ty sẽ ngày càng có được một đội ngũ lao động gọn nhẹ với tay nghề cao, chất lượng quản lý và trình độ học vấn của các cấp quản lý sẽ được duy trì và củng cố. Từ đây hiệu quả chủ đạo và năng suất lao động sẽ được cải tiến và gia tăng nhiều hơn. 5.2. Năng lực về vốn Trong sản xuất kinh doanh vốn là yếu tố quyết định tạo ra sức mạnh cạnh tranh. Công ty nào có nguồn vốn dồi dào, sức mạnh trong cạnh tranh sẽ rất cao. Vốn của công ty đã tăng lên rất nhanh chóng trong thời gian qua. Theo quyết định thành lập công ty vào ngày 7/5/1993 toàn bộ giá trị tài sản của công ty là hơn 8 tỷ đồng tính theo thời giá năm 1993. Trong đó bao gồm 5,5 tỷ đồng vốn lưu động và 3,5 tỷ vốn cố định. Hiện nay tổng số vốn cố định của công ty lên khoảng 8,3 tỷ đồng và tổng số vốn lưu động lên khoảng 8,2 tỷ đồng. Là một doanh nghiệp nhà nước, vốn của công ty được hình thành từ các nguồn sau: + Vốn tự có của công ty + Vốn do ngân sách nhà nước cấp Từ nguồn vốn tự có và nguồn vốn ngân sách, công ty đã từng bước đầu tư đổi mới các trang thiết bị công nghệ để tăng sản lượng và nâng cao chất lượng rượu. Nhờ có việc đầu tư nên tiêu hao trên dây chuyền sản xuất giảm đi, chất lượng rượu được tăng lên, doanh thu liên tục tăng và lợi nhuận tăng, nhờ đó đồng vốn được bảo toàn. Điều này cũng có nghĩa là khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian qua cũng được tăng lên đáng kể. 9 Cơ cấu vốn của công ty năm 2005 Tỷ trọng so TT 1. 2. 3 Loại vốn Số lượng Vốn cố định 8.391.146.356 - Vốn ngân sách 3.362.778.397 - Vốn tự có 5.028.367.959 Vốn lưu động 8.205.580.147 - Vốn ngân sách 7.862.403.334 - Vốn tự có 343.176.813 Tổng vốn 16.596.726.503 với tổng số vốn(%) 50,64 49,36 100 Nguồn: Phòng TC-KT Mặc dù vốn của công ty tăng lên đáng kể song một phần vốn lại bị các đại lý, người mua trả chậm nên công ty vẫn ở trong tình trạng thiếu vốn. Vì vậy khó khăn trong việc nắm bắt các cơ hội xuất hiện trên thị trường và giảm khả năng cạnh tranh của công ty. So với các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là các đối thủ liên doanh nước ngoài thì năng lực vốn của công ty còn rất nhiều hạn chế. 5.3. Quy trình công nghệ sản xuất và hệ thống trang thiết bị kỹ thuật: Quy trình công nghệ sản xuất rượu, cồn là một quy trình liên tục khép kín qua nhiều công đoạn đòi hỏi các tiêu chuẩn kỷ thuật khá khắt khe được miêu tả qua sơ đồ 4 sau: 10 Quy trình sản xuất cồn Nước Sắn xay Nguyên liệu tinh Nấu chín T=600C H2O Hầm nhừ T=340C men Đường hoá H2SO4 Phế liệu Chưng cất Cồn hoá CO2 Cồn công nghiệp Enzym NH4NO3 Cồn tinh chế Nhập kho Đối với sản xuất cồn: Bằng phương pháp lên men vi sinh vật nên phụ thuộc vào yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, nước,... Phụ thuộc nhiều vào yếu tố thùng men và lên men nhất là thiết bị chịu áp lực hơi, nồi nấu, thùng chưng cất). Trong quy trình sản xuất cồn duy nhất có hệ thống tháp chưng cất của Pháp với công suất 10 triệu lít/năm là loại hiện đại, tiên tiến. Nhưng thời gian nhập và sử dụng từ năm 1985 đến nay. Hệ thống nồi nấu, thùng ủ... chế tạo trong nước sử dụng lâu nên phải sửa chữa, tu bổ thường xuyên, hàng năm. Hệ thống lò hơi đã được cải tạo thay thế từ lò đốt than kiểu cũ của Pháp đã sử dụng hơn 40 năm nay sang lò đốt than của Trung Quốc và Liên Xô cũ nhưng cũng thuộc loại lạc hậu sử dụng tiêu tốn nhiên liệu. Hệ thống tàng trữ cồn đã có từ 30 - 40 năm. Đối với sản xuất Rượu mùi: bằng phương pháp sản xuất nghe có vẻ đơn giản là pha chế các loại nguyên liệu như cồn tinh, đường trắng, nước, a xít và hương liệu hoa quả như cam, chanh, nho, mơ,... tuỳ thuộc vào từng loại rượu. Song thực tế quá trình sản xuất Rượu mùi đòi hỏi sự nghiêm ngặt về kỹ năng bí 11 quyết pha chế để đảm bảo sự thơm ngon tinh khiết của sản phẩm. Công nghệ sản xuất Rượu mùi cúng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và trình độ của người sản xuất, hệ thống máy chiết, lọc, đóng chai,... và vật liệu phụ như chai, nhãn,... để đảm bảo đúng yêu cầu và chất lượng. Hệ thống máy rửa, chiết rượu của cộng hoà dân chủ Đức đã được sử dụng từ năm 1983 đến nay. Do đó hàng năm phải phục hồi và tu bổ. Hệ thống máy lọc rượu của Liên Xô cũ đã có từ 20 đến 25 năm nay, hệ thống bơm chuyển rượu cũng trong tình trạng tương tự. Do nhập các loại máy móc, thiết bị trên từ nhiều quốc gia khác nhau dẫn đến sự không đồng bộ giữa các loại máy móc đó. Sơ đồ quy trình sản xuất rượu mùi Đường Nước Hoa quả Cồn tinh chế Chế biến hương liệu Pha chế Hoa quả Tàng trữ Lọc Rượu trong Nút sạch Đóng chai Chai sạch Kiểm tra Giấy gói Dãn nhãn Nhãn Bao gói Đóng hộp Thành phẩm Nhập kho 12 Dựng hộp Vỏ hộp Qua phân tích trên có thể thấy rằng hệ thống máy móc thiết bị và quy trình công nghệ đã quá cũ kỹ và lạc hậu. Quy trình công nghệ phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, hệ thống máy móc đa dạng nhiều chủng loại, cũ và không đồng bộ. Điều kiện sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do sản xuất trong điều kiện nhà xưởng kho tàng xuống cấp. Trước thực tế máy móc, thiết bị được nhập từ nhiều nguốn, thiếu tính đồng bộ như vậy nên công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Song vì sự cố gắng nỗ lực vượt bậc của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty Rượu Hà Nội trong điều kiện khó khăn về thiết bị công nghệ vẫn duy trì được khả năng sản xuất liên tục và đưa ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. 5.4. Nguyên vật liệu, bao bì mẫu mã sản phẩm: Công ty Rượu Hà Nội thực hiện việc mua nguyên vật liệu dựa vào từng thời điểm của quá trình sản xuất và mùa vụ của các loại nguyên vật liệu này. Nguyên vật liệu chính để sản xuất các mặt hàng của công ty có rất nhiều loại: sắn, ngô, gạo, dâu, mơ, táo mèo,... các nguyên liệu này có nguồn gốc từ thực do vậy việc bảo quản phải tuân theo các quy định nghiêm ngặt, kho tàng thoáng, cao, tránh hiện tượng ẩm mốc nếu không sẽ không đảm bảo được chất lượng khi đưa vào sản xuất. Đặc điểm của những loại nguyên vật liệu này là có sẵn trong nước, rất thuận tiện cho việc cung ứng đầu vào của công ty, vấn đề là cần lựa chọn thời điểm mua thích hợp để chi phí thu mua là thấp nhất không phải để lâu trong kho làm ảnh hưởng tới chất lượng. Ngoài những nguyên vật liệu cung cấp từ trong nước, công ty vẫn phải nhập ngoại một số loại như enzym, hương liệu, nút chai,... quãng đường vận chuyển xa do đó gặp không ít khó khăn, công tác quản lý kiểm tra nguyên liệu không tốt sẽ gây tình trạng hạ phẩm cấp, hư hỏng lãng phí,... Nhận thức được điều này, công ty luôn cố gắng tìm nguồn hàng với chất lượng cao mà giá hạ để tăng hiệu quả, tối đa hoá lợi nhuận. Vừa qua công ty đã mua nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau để tránh bị ép giá và để đảm bảo nguồn nguyên liệu được cung cấp kịp thời, thường xuyên cho sản xuất, công ty 13 đã nhập gối đầu một tháng. Tuy nhiên công ty vẫn phần nào chịu ảnh hưởng của những người cung ứng nước ngoài. Có một thời gian, thiếu nguyên vật liệu mà ảnh hưởng tới năng suất lao động của công ty. Vì vậy đối với nguyên liệu nhập ngoại thì sức ép của những người cung ứng đối với công ty là tương đối lớn. Danh mục nguyên vật liệu và nguồn cung ứngnhững năm gần đây: STT Tên nguyên vật liệu Đơn vị tính Nguồn cung ứng 1 Sắn, ngô, gạo Kg Nội địa 2 Dâu, mơ, táo mèo, mận Kg Nội địa 3 Phẩm màu chanh Kg Nội đại 4 Phẩm cam Kg Nội địa 5 Hương cốm Lít Nội địa 6 Axid chanh Kg Nội địa 7 Chanh qiủa Tấn Nội địa 8 Đường trắng Tấn Nội địa 9 Muối Kg Nội địa 10 Đạm NH4SO4 Kg Nội địa 11 Thuốc sát trùng Kg Nội địa 12 Than Tấn Nội địa 13 Sansuper Lít Nội địa 14 Termanyl Kg Nội địa 15 Giấy gói rượu Kg Nội địa 16 Đai nhựa, khoá chai Kg Nội địa 17 Đường ngâm quả Tấn Nội địa 18 Vỏ hộp Cái Nội địa 19 Két ca ton Bộ Nội địa 20 Nhãn các loại Bộ Nội địa 21 Hương cam Lít Pháp 22 Nút nhôm Cái Malaixia, Inđônêxia 23 Enym Kg Đan mạch 24 Chai Cái Nội địa và Trung Quốc (Nguồn: phòng KH-VT) 14 Do tính chất thời vụ của nguyên liệu, công ty tổ chức mua nguyên liệu tập trung toàn bộ. Chỉ trong vòng một tháng là phải đảm bảo hoàn thành số lượng nguyên liệu cần mua trong năm. Riêng đối với những loại nguyên vật liệu phải nhập ngoại như Enzym, nút nhôm, chai công ty vẫn phải uỷ quyền cho công ty xuất nhập khẩu nông thổ sản nhập còn lại toàn bộ những nguyên liệu khác hoặc công ty tổ chức đi thu mua hoặc công ty mua tại kho. Đảm bảo đúng số lượng và chất lượng nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết định trong việc đảm bảo sản xuất, kinh doanh tiến hành một cách thuận lợi. Do nhận thức được tầm quan trọng của mẫu mã, bao bì sản phẩm, công ty luôn nghiên cứu đưa ra sản phẩm có mẫu mã và bao bì đẹp, dễ nhận biết là sản phẩm của Công Rượu Hà Nội, địa chỉ to, dễ đọc, nhãn rượu in thêm ký hiệu sản phẩm chất lượng cao mà công ty đã được chứng nhận. Cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị hiếu của khách hàng và thị trường luôn là yêu cầu cấp bách của thực tiễn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Trên đây là những nhân tố dẫn đến kết quả và tồn tại trong việc cạnh tranh của công ty Rượu Hà Nội Trong thời gian vừa qua. II. Thị trường rượu Việt Nam và nhận diện các đối thủ cạnh tranh của công ty rượu Hà Nội 1. Thị trường rượu bia nước giảI khát Việt Nam thời gian qua. 1.1. Nhu cầu về rượu và các yếu tố ảnh hưởng Rượu là sản phẩm có đặc điểm phục vụ tiêu dùng cá nhân, nó thoả mãn nhu cầu ăn uống, thưởng thức của người tiêu dùng. Một đặc điểm khá quan trọng nữa là rượu chỉ hướng tới phục vụ nhu cầu của một giới nhất định đó là năm giới vì số phụ nữ uống rượu là rất ít và số lượng rượu họ tiêu thụ cũng không đáng kể. Thị trường rượu hiện nay có thể nói là đang diễn ra khá sôi nổi và thường xuyên. Rượu đã thoả mãn được phần nào các nhu cầu khác nhau của giới tiêu dùng từ nhu cầu đơn giản là để kích thích tiêu hoá đến nhu cầu khó tính nhất của những người sành điệu trong văn hoá ẩm thực là để thưởng thức. Các mặt hàng rượu hiện nay còn nghèo nàn về chủng loại, số lượng, chất lượng nói chung chưa cao. Cần đầu tư về các mặt như vùng nguyên liệu, thiết bị, 15 công nghệ sản xuất để rượu của ta tốt hơn, đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của mỗi vùng khác nhau thì khác nhau; xu thế miền Nam dùng nhiều hơn miền Bắc, nông thôn miền núi cũng dùng nhiều, rượu cũng dùng nhiều về mùa rét. Theo số liệu chưa đầy đủ của Tổng cục Thống kê thì nhu cầu về rượu ở Việt Nam như sau: Sản lượng sản xuất và tiêu thụ Rượu các loại trong toàn quốc: STT 1 2 3 Năm Chỉ tiêu Sản xuất(triệu lít/năm) Tiêu lít/năm) Tỷ lệ thụ/sx(%) thụ(triệu tiêu 1999 % (99/98) 2000 % (00/99) 2001 % (01/00) 93,6 139,5 95,2 101,7 96,3 101,2 63,5 109,5 69,78 109,9 70,12 100,5 67,8 78,49 73,3 108,06 72,8 99,31 ( Nguồn: cục thống kê) Sự đổi mới nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã làm cho mức sống của người dân từng bước được cải thiện. Đối với người Việt nam rượu đã trở thành một sản phẩm quen thuộc trong đời sống hàng ngày. Rượu được người dân sử dụng trong các bữa ăn, trong các dịp lễ hội, tết..... rượu được dùng trong những ngày vui cũng như lúc buồn. Nhu cầu rượu ngày càng tăng dẫn đến khối lượng tiêu thụ ngày càng tăng mạnh. * Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng rượu: - Với rượu ngoại: Có một số người thích rượu ngoại( tránh rượu giả) và lượng rượu ngoại nhập vào Việt nam hàng năm cũng không phải là nhiều so với sản xuất trong nước. Song dù sao cũng ảnh hưởng tới phát triển rượu nội. Số người uống tỷ lệ không nhiều. - Các loại đồ uống như bia, nước giải khát tăng lên cũng ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rượu. Tuy nhiên bia và rượu cũng song song tồn tại như nước giải khát khác. 1.2. Tình hình cung cấp Rượu và các yếu tố ảnh hưởng: 16 Trên thị trường hiện nay có khoảng 328 cơ sở sản xuất Rượu với công suất là 47.000.000 lít/năm. Các cơ sở liên doanh và 100% vốn nước ngoài có 9 cơ sở với công suất là 19.925.000 lít/năm. Tổng số rượu dân tự nấu khoảng 600.000.000 lít/năm, tổng công suất khoảng 666.925.000 lít/năm Công nghệ sản xuất rượu tự nấu đơn giản, gọn nhẹ như nồi nấu nguyên liệu, chum vại, cất bằng nồi sắt, đồng, nhôm, vòi voi, ruột gà làm lạnh, công nghệ dùng men thuốc bắc để đường hoá và cồn hoá sau đó lên men và cất rượu. Rượu dân tự nấu giá rẻ hơn, không phải vận chuyển, trốn thuế, bao bì đơn giản thường đóng vào can nhựa, các loại chai tận dụng đôi khi các gia đình sản xuất còn đựng trong túi ni lông, xăm ô tô,... Rượu gạo thì giá cao hơn rượu từ sắn thường thì giá trên dưới 4000đ/lít. ở Việt Nam tỷ trọng nông dân thu nhập thấp chiếm 50 % dân số, do vậy thị trường tiêu thụ là các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chủ yếu là tự cung cấp. Qua khảo sát ở làng Vân - Bắc Ninh, làng có 800 hộ gia đình, mỗi ngày mỗi hộ nấu khoảng 50kg sắn, nếu tính sơ bộ một năm có thể sản xuất ra được 12 triệu lít rượu 300 - 350( 1 lít rượu dùng một kg sắn). Cứ mỗi tỉnh có một làng thì khoảng 50 tỉnh có 50 làng, ta có lượng rượu sản xuất ra là 600 triệu lít/năm, số hộ nấu 50% thì tối thiểu là 300 triệu lít/năm. Do chủ yếu sản xuất thủ côn nên rượu do dân tự sản xuất không đảm bảo chất lượng, tạp chất cao do không tách được tạp chất đầu và cuối nên ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ. Qua phân tích rượu dân tụ nấu có nhiều tạp chất độc hại như sau( khoảng trung bình): + Độ rượu: 300 - 400 + Aldehyd: 235mg/lít + Esler: 3650 mg/lít + Fugurol: 3,6 mg/lít + Cồn bậc cao: 767 mg/lít + Mê ty líc: 0,6%v + Acide: 1400 mg/lít Những chất Aldehyd - Furfurol - Metylic - Alcol bậc cao là những chất độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, so với tiêu chuẩn Việt Nam thì tỷ lệ chất 17 độc hại do dân tự nấu muốn tồn tại cần phải tinh chế loại các tạp chất độc hại. Bảng so sánh tạp chất có hại của rượu dân tự nấu với tiêu chuẩn Việt Nam và một số nước khác. Rượu do ST Các tạp chất có hại ĐVT Rượu dân công ty Trung tự nấu rượu sản Quốc Pháp Liên Xô  15 < 10 4 1 Aldehyd Mg/l 235 xuất 11 2 Ester Mg/l 3650 45  45 < 40 < 30 3 Furfurol Mg/l 3,6 0 0 0 0 4 Cồn bậc cao Mg/l 767  50 < 50 0  50 5 Metylic %v 0,6  0,1 0 0 0 6 Acide mg/l 1400  20 0 < 18  15 (Nguồn: Phòng Kỹ thuật công nghệ - KCS) Từ số liệu trên cho thấy tác hại của rượu dân tự nấu như sau: - Chất độc Aldehyd lớn hơn từ 15 đến 60 lần - Chất độc Elster lớn hơn từ 80 – 120 lần. - Chất độc Furfurol lớn hơn rất nhều lần. - Chất độc rượu bậc cao lớn hơn từ 15 lần. - Chất độc Mêtylíc lớn hơn từ 6 lần. - Chất độc Acide lớn hơn từ 70 đến 150 lần Do đặc điểm sản xuất đơn giản, thủ công nên rượu do dân tự sản xuất không có khả năng lọc trong, khử độc tố như Aldehyd,Elster,... Đó là những thành phần hoá học gây hại cho sức khoẻ con người. Đây sẽ là thách thức rất lớn đối với công ty là làm sao cho người dân thấy được tác hại của rượu dân tự nấu, cũng như nhận thấy được sự thuận lợi khi họ tiêu dùng sản phẩm của công ty là phù hợp với yêu cầu và mong muốn của họ dẫn đến người tiêu dùng chuyển sang dùng rượu của công ty thay cho rượu dân tự sản xuất. 18 Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế các loại mặt hàng ngoại xuất hiện trên thị trường ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú. Rượu cũng là một trong những loại mặt hàng đó. Ngày nay chúng ta có thể thưởng thức rượu ngoại mà việc mua chúng rất dễ dàng qua các nhà hàng, khách sạn hay các hàng rượu ngoại rải rác khắp các thành phố lớn của cả nước. Các loại rượu nhập từ Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha,... có chất lượng cao, sang trọng có khả năng cạnh tranh mạnh nhất vì ngành rượu Việt Nam chưa có công ty nào có thể sản xuất đáp ứng thị trường cho người có thu nhập cao. Ước tính mỗi năm thị trường Việt Nam nhập khoảng 10 triệu chai rượu ngoại tương đương với 100 triệu $ tiền nhập rượu( khoảng 10$/chai) như các loại rượu của shop Tân Việt số 20 đường Thanh Hà Nội. Rượu nhập vào bằng con đường chính ngạch rất ít chủ yếu là nhập lậu, mỗi năm nhập lậu khoảng 10 triệu chai. Hiện nay việc vận chuyển mua bán hàng nhập lậu vẫn diễn ra, người ta có thể trốn sự kiểm soát của cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường qua các cửa khẩu bởi lẽ thuế nhập khẩu rất cao, cùng với việc nhà nước ta đang hạn chế việc nhập những mặt hàng như rượu, bia, thuốc lá,... Song trong những năm qua nhà nước quản lý việc nhập khẩu rượu ngoại còn nhiều tồn tại dẫn đến nhà nước thất thu hàng tỷ đồng Việt Nam, người tiêu dùng trong nước tiêu sài lãng phí ảnh hưởng đến sản xuất rượu trong nước. Các loại rượu ngoại nhập vào nước ta ngày càng phát triển. Điểm mạnh của loại rượu này là chất lượng cao, không độc tố trong cồn, hương vị thơm ngon đặc biệt, đây là những loại rượu có uy tín cao. Mặt khác nó đáp ứng được tâm lý ưa dùng hàng ngoại của người Việt Nam. Song do loại rượu này phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu cao (120%) dẫn đến giá thành cao( giá tăng lên khoảng 2 USD/ chai) và đối tượng khách hàng bị hạn chế. Tóm lại: với cách nhìn tổng quát ta có thể thấy rằng thị trường các sản phẩm rượu hiện nay đang diến ra rất sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều nhà cung cấp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó là hiện tượng cung vượt quá cầu, điều này gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, để đứng vững trên thị trường và thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh công ty Rượu Hà 19 Nội đang nỗ lực đưa ra các chiến lược sao cho đúng đắn, phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh. Bảng tóm tắt đối thủ cạnh trạnh của công ty Rượu Hà Nội Đối tượng Sản phẩm của công ty Rượu khách hàng Khách hàng có Rượu Nếp Mới đóng can Đối thủ cạnh tranh Rượu do dân tự sản xuất thu nhập thấp Rượu Nếp Cẩm đóng can Khách hàng có Các loại rượu truyền thống: Các đơn vị sản xuất trong nước: thu nhập trung - Nếp mới 400 1. Công ty Rượu Bình Tây bình - Rượu Chanh 2. Công ty Rượu nước giải khát - Rượu Cam Thăng Long Hà Nội - Rượu Thanh Mai 3. Công ty Rượu Đồng Xuân - Vang các loại 4. Công ty Rượu Quảng Ngãi 5. Công ty TNHH Cẩm Việt 6. Công ty TNHH Hoàng Long 7. Các công ty liên doanh Các loại rượu nhập khẩu có nguồn gốc Khách hàng có - Champagne thu nhập cao - Whisky, Rum, Cognac. từ Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật,.. (Nguồn phòng Thị trường) 1.3. Giá cả thị trường rượu: Thị trường rượu Việt Nam so với các nước không lớn, sức tiêu thụ trong nước chưa nhiều, loại rượu tiêu thụ nhiều lại là rượu dân tự nấu, giá rượu dân tự nấu rẻ hơn rượu quốc doanh. Giá rượu của ta so với thế giới và khu vực không cao, thậm chí còn thấp, rượu nhập bán ở Việt Nam khoảng 1USD/chai, do 1 phần giá nguyên liệu và lao động rẻ. Tuy nhiên rượu của ta chất lượng có thể chưa bằng rượu ngoại. Nền kinh tế nước ta là kinh tế nhiều thành phần vận theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên yếu tố cạnh tranh thể hiện rõ nhất là ở giá cả và chất lượng sản phẩm. Nếu rượu sản xuất ra chất lượng tốt, giá cả hợp lý sẽ được khách hàng chấp nhận và làm cho sản xuất phát triển. Ví dụ như rượu của công ty Rượu Hà Nội, công ty Rượu nước giải khát Thăng Long,...chất lượng tốt giá cả phải chăng nên chiếm lĩnh được thị trường rượu trong cả nước. Với rượu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan