Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với nhóm người yếu thế ở vi...

Tài liệu Luận văn thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với nhóm người yếu thế ở việt nam

.PDF
106
481
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HỒNG HUYÊN Hà Nội – 2015 LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn luận văn của tôi, Tiến sĩ Lê Hồng Huyên, ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã rất nhiệt tình hƣớng dẫn, trợ giúp và động viên tôi. Sự hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực, đặc biệt về lĩnh vực xã hội, cũng nhƣ kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh nghiệm quý báu. Xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên khoa để tiến hành tốt luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Huyền LỜI CAM ĐOAN Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Huyền MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................... 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... i DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn lựa đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH ASXH CHO NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ TẠI VIỆT NAM .......................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực hiện chính sách ASXH cho nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam .................................................................................................. 5 1.2. Cơ sở lý thuyết về các chính sách an sinh xã hội cho nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam ................................................................................................................ 7 1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội và nhóm ngƣời yếu thế ........................ 7 1.2.2. Chức năng của an sinh xã hội .......................................................... 12 1.2.3. Nguyên tắc thực hiện các chính sách ASXH cho nhóm ngƣời yếu thế 15 1.2.4. Thực thi các chính sách an sinh xã hội cơ bản cho nhóm ngƣời yếu thế 15 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các chính sách ASXH đối với ngƣời yếu thế ..................................................................... 24 1.2.6. Kinh nghiệm quốc tế trong việc thực hiện các chính sách ASXH cho nhóm ngƣời yếu thế ................................................................................... 25 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................. 38 2.1. Nguồn tài liệu và Dữ liệu ................................................................................38 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................38 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CHO NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ TẠI VIỆT NAM ................................................. 40 3.1. Tình hình thực hiện chính sách đảm bảo việc làm và thu nhập tối thiểu cho nhóm ngƣời yếu thế ...................................................................................................41 3.2. Tình hình thực hiện các chính sách BHXH đối với nhóm ngƣời yếu thế .57 3.3. Tình hình thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội cho nhóm ngƣời yếu thế ...............................................................................................................................62 3.4. Tình hình đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản cho ngƣời yếu thế ..............69 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CHO NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ TẠI VIỆT NAM ................. 83 4.1. Quan điểm, nguyên tắc, phƣơng hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho nhóm ngƣời yếu thế ................83 4.1.1. Quan điểm ........................................................................................ 83 4.1.2. Phƣơng hƣớng .................................................................................. 84 4.1.3. Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ASXH cho nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam ......................................................................................... 85 4.2. Giải pháp cụ thể tăng cƣờng thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho nhóm ngƣời yếu thế .................................................................................................87 4.2.1. Về các chính sách đảm bảo thu nhập tối thiểu, tạo việc làm 87 4.2.2. Về các chính sách bảo hiểm xã hội .................................................. 89 4.2.3. Về các chính sách trợ giúp xã hội .................................................... 90 4.2.4. Về đảm bảo một số dịch vụ xã hội cơ bản ....................................... 91 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 97 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung 1 Bảng 1.1 Các chính sách đảm bảo thu nhập tối thiểu 17 2 Bảng 1.2 Các chính sách bảo hiểm xã hội 19 3 Bảng 1.3 4 Bảng 1.4 Những nội dung cơ bản của ASXH gắn với các nhóm tuổi và các hoạt động trợ giúp Các chính sách trợ giúp xã hội i Trang 20 21 DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung 1 Hình 1.1 2 Hình 1.2 3 Hình 3.1 4 Hình 3.2 5 Hình 3.3 6 Hình 3.4 7 Hình 3.5 8 Hình 3.6 Số ngƣời đƣợc TGXH đột xuất qua các năm 9 Hình 3.6 Tỷ lệ học sinh tham gia vào hệ thống giáo dục Cấu trúc ASXH truyền thống Hệ thống an sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 20122020 Tỷ lệ lao động đƣợc tạo việc làm trong giai đoạn 2011-2015 Số lƣợng tham gia các chƣơng trình dạy nghề và đào tạo Số lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài giai đoạn 2010-2015 Tỷ lệ NCT có thẻ BHYT ở 63 tỉnh, thành trong năm 2014 Mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng và mức sống tối thiểu ii Trang 16 37 45 49 53 59 63 68 71 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn lựa đề tài Từ nhiều năm qua, đặc biệt là từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới (1986) đến nay, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội (ASXH) cho ngƣời dân, đặc biệt là nhóm ngƣời yếu thế, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững. ASXH đƣợc xác định là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, nằm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Bảo đảm ASXH là điều kiện để bảo đảm định hƣớng XHCN cho sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, phản ánh bản chất tốt đẹp của chế độ. Đƣờng lối, chủ trƣơng và quan điểm của Đảng về ASXH đã đƣợc thể chế hóa trong các văn bản pháp luật (Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Bình đẳng giới, Luật Dạy nghề...), đƣợc hoạch định và triển khai thành hệ thống các chính sách ASXH liên quan đến các ngƣời khác nhau. Đồng thời, những cơ chế, chính sách nhằm huy động tốt hơn các nguồn lực của toàn xã hội để trợ giúp cho các ngƣời đặc biệt khó khăn vƣơn lên trong cuộc sống cũng đƣợc xây dựng và ngày càng hoàn thiện. Chính phủ Việt Nam đặt quyết tâm phát triển hệ thống ASXH phù hợp với một quốc gia có thu nhập trung bình và với các chuẩn mực quốc tế, đảm bảo ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của con ngƣời, Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 1/6/2012 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020” khẳng định: Đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống ASXH bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm để ngƣời dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm hỗ trợ những ngƣời có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, ngƣời cao tuổi thu thập thấp, ngƣời khuyết tật nặng, ngƣời nghèo…); bảo đảm cho ngƣời dân tiếp cận đƣợc các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc sạch, thông tin), góp phần từng bƣớc nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân. 1 Những cơ chế, chính sách và giải pháp bảo đảm ASXH đƣợc triển khai đồng bộ trên cả 3 phƣơng diện: 1) Giúp các ngƣời thụ hƣởng tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ công cộng thiết yếu nhƣ y tế, giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở...; 2) Hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách về bảo đảm thị trƣờng, tín dụng, việc làm; 3) Phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện điều kiện sống của nhân dân. Với sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và sự cố gắng của toàn dân, công tác bảo đảm ASXH ở Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu nổi bật, đƣợc quốc tế đánh giá cao: số hộ nghèo giảm từ 29% (năm 2002) xuống còn 9,5% (năm 2011); chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) tăng từ mức 0,683 (năm 2000) lên mức 0,728 (năm 2011), xếp thứ 128/187 nƣớc thuộc nhóm trung bình cao của thế giới. Năm 2011, Việt Nam đã hoàn thành 6/8 nhóm Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) do Liên Hợp quốc đề ra cho các nƣớc đang phát triển đến năm 2015. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn không thể phủ nhận, công tác bảo đảm ASXH ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập do năng lực thực hiện các chính sách ASXH ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc thực hiện các chính sách ASXH đối với nhóm ngƣời yếu thế trong xã hội. Điều này dẫn đến tình trạng: giảm nghèo chƣa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân hóa vùng miền, bất bình đẳng có xu hƣớng tăng. Công tác tạo việc làm chƣa bền vững, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn, vùng đô thị hóa và thất nghiệp thành thị có xu hƣớng tăng. Nguồn lực thực hiện ASXH còn hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nƣớc với diện bao phủ và mức độ thấp, chƣa theo kịp với sự phát triển của kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Tỷ lệ tham gia BHXH còn thấp, mới bằng 20% lực lƣợng lao động (năm 2011). Bảo hiểm bắt buộc mới bao phủ 70% lao động thuộc diện bắt buộc tham gia, dẫn đến nguy cơ mất cân đối quỹ BHXH cao; BHXH tự nguyện mới thu hút 0,22% số lao động thuộc diện tham gia. Quỹ BHYT đã và đang thâm hụt ngày càng lớn với mức hàng nghìn tỷ đồng hàng năm. Tình hình trên đã và đang đặt ra những thách thức đối với việc bảo đảm ASXH ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thƣ̣c hiê ̣n các chính 2 sách an sinh xã hội đối với nhóm ngƣời yếu thế ở Việt Nam” là hết sức cần thiết. Đó cũng là lý do mà tôi lựa chọn đề tài để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thƣ̣c hiê ̣n các chính sách ASXH đối với nhóm ngƣời yếu thế ở Việt Nam. Xác định các mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và đề xuất định hƣớng tăng cƣờng thực hiện các chính sách ASXH, hƣớng tới bảo đảm để ngƣời dân, đặc biệt là nhóm ngƣời yếu thế có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm hỗ trợ những ngƣời có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, ngƣời cao tuổi thu thập thấp, ngƣời khuyết tật nặng, ngƣời nghèo…); bảo đảm cho ngƣời dân tiếp cận đƣợc các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc sạch, thông tin), góp phần từng bƣớc nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân. 2.2. Nhiệm vụ Đề tài tập trung làm rõ một số nội dung sau: - Những vấn đề chung về ASXH, nhóm ngƣời yếu thế trong xã hội, các chính sách về ASXH, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về ASXH đối với các nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam. - Thực trạng năng lực thực hiện các chính sách về ASXH, bao gồm: Chính sách hỗ trợ tạo việc làm, Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội, Nhóm chính sách trợ giúp xã hội, các chính sách bảo đảm mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản, chính sách giảm nghèo. - Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện việc ban hành và thực hiện các chính sách ASXH trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu hệ thống các chính sách và thực thi chính sách về ASXH đối với nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Các chính sách về an sinh xã hội, bao gồm: Chính sách hỗ trợ tạo việc làm, Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội, Nhóm chính sách trợ giúp xã hội, các chính sách bảo đảm mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản. - Về thời gian: Việc thực hiện các ASXH tại Việt Nam trong 5 năm trở lại đây. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện, Luận văn sử dụng phƣơng pháp sau đây: - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu - Phƣơng pháp thu thập số liệu - Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp - Phƣơng pháp thống kê mô tả - Phƣơng pháp so sánh 5. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầ u và ph ần kết luận luận văn đƣơ ̣c kế t cấ u thành 04 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và những vấn đề nghiên cứu về việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam Chƣơng 4: Định hƣớng tăng cƣờng thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam 4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH ASXH CHO NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ TẠI VIỆT NAM 1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực hiện chính sách ASXH cho nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam Ở Việt Nam các nghiên cứu mới chỉ tập trung về vấn đề ASXH nói chung. Trong các nghiên cứu: Phát triển hệ thống ASXH trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng đề tài thuộc chƣơng trình đánh giá 20 năm đổi mới, 2006 (TS Nguyễn Hải Hữu), Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nƣớc ta giai đoạn 2006 - 2015. Mã số: KX.02.02/06-10 do GS.TS Mai Ngọc Cƣờng làm chủ nhiệm đã làm rõ cơ sở lý luận và các quan điểm, chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta, cách tiếp cận của nghiên cứu này về an sinh xã hội là: đó là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trƣớc những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những ngƣời già cô đơn, trẻ em mồ côi, ngƣời tàn tật, những ngƣời yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những ngƣời bị thiên tai dịch họa… Nghiên cứu đã phân tích tình hình thực hiện các chính sách an sinh xã hội của nƣớc ta thời gian qua nhƣ: Chính sách BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tự nguyện, trợ giúp xã hội, ƣu đãi ngƣời có công… Nhóm nghiên cứu đã đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nƣớc lựa chọn các chƣơng trình an sinh xã hội ƣu tiên, lộ trình thực hiện, điều kiện xây dựng và thực hiện hệ thống tổng thể quốc gia về an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội ở nƣớc ta... Một số nghiên cứu chuyên sâu về các cấu phần của hệ thống ASXH nhƣ: “Thực trạng chính sách bảo hiểm xã hội và định hƣớng 2015” của TS. Phạm Đỗ Nhật Tân, trong đó tác giả đã nêu rõ vai trò vị trí của bảo hiểm thất nghiệp trong kinh tế thị trƣờng, phân tích cụ thể tình hình chính sách BHXH, đặc biệt kể từ khi thực hiện Luật BHXH (2006) về những ƣu điểm và hạn chế, nguyên nhân của 5 những hạn chế để từ đó đƣa ra những khuyến nghị tiếp tục hoàn thiện chính sách đến năm 2015. Nghiên cứu này đã tập trung phân tích khá kỹ các hình thức bảo hiểm xã hội nhƣ bảo hiểm xã hội bắt buộc, tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp. Nghiên cứu “Thực trạng chính sách việc làm và trợ giúp thất nghiệp, định hƣớng 2015” (Nguyễn Đại Đồng) đã làm rõ những lý luận về việc làm và thất nghiệp, trợ giúp thất nghiệp đồng thời phân tích mối quan hệ giữa việc làm và thất nghiệp, trợ giúp thất nghiệp nhằm đƣa ra những khuyến nghị trong việc hoàn thiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, đặc biệt là sau khi thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2009 theo quy định của Luật BHXH. Theo nghiên cứu của Ths. Tống Thị Song Hƣơng: “Thực trạng chính sách bảo hiểm y tế và định hƣớng 2015” đã nêu khá rõ quan điểm tiến tới BHYT toàn dân qua đó đảm bảo đƣợc hợp phần chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân không bị rơi khỏi sàn an sinh xã hội. Nghiên cứu về “Thực trạng chính sách trợ giúp xã hội và định hƣớng 2015” (TS. Nguyễn Hải Hữu) đã tập trung phân tích thực trạng chính sách trợ giúp xã hội cho các ngƣời yếu thế nhƣ: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dƣỡng, ngƣời khuyết tật, ngƣời cao tuổi thuộc hộ nghèo, hoặc ngƣời cao tuổi không có ngƣời từ 80 tuổi trở lên không có lƣơng hƣu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. Nghiên cứu về “Phát triển hệ thống an sinh xã hội Việt Nam đến năm 2020” do TS Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2013) làm chủ nhiệm đã khái quát lý luận an sinh xã hội, an sinh xã hội ở Việt Nam, xu hƣớng phát triển của chính sách an sinh ở Việt Nam qua các hợp phần: chính sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm xã hội, nhóm chính sách trợ giúp xã hội, đảm bảo mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản. Đặc biệt, nghiên cứu này đã đƣa ra khuyến nghị áp dụng sàn an sinh xã hội của ILO phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nƣớc ta. Từ các tài liệu đã đề cập, tác giả nhận thấy rằng, chính sách ASXH ở Việt Nam và việc thực hiện các chính sách ASXH là tƣơng đối đầy đủ. Tuy nhiên, theo định nghĩa ASXH thì nhóm ngƣời yếu thế là nhóm có nguy cơ gặp rủi ro cao nhất. 6 Do đó cần phải nghiên cứu để đề xuất chính sách và tổ chức thực thi chính sách một cách sát hợp với nhóm đối tƣợng này. Nhìn lại các công trình mà tác giả đã đề cập thì có một khoảng trống lớn về chính sách và thực thi chính sách cho nhóm đối tƣợng yếu thế mà cụ thể là năng lực và khả năng tự đảm bảo an sinh thấp nhƣ tự tạo việc làm, nguồn lực tài chính, kỹ năng nghề nghiệp, khả năng tổ chức sản xuất, tiếp cận thông tin, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Chính vì vậy, tác giả cho rằng việc nghiên cứu riêng việc thực hiện các chính sách ASXH đối với nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam là rất cần thiết nhằm đảm bảo công bằng xã hội. 1.2. Cơ sở lý thuyết về các chính sách an sinh xã hội cho nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam 1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội và nhóm người yếu thế 1.2.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội An sinh xã hội có nội dung rất rộng và ngày càng hoàn thiện về nhận thức và thực tiễn thực hiện trên toàn thế giới. An sinh xã hội theo quan điểm của một số tổ chức quốc tế cũng có mức độ rộng, hẹp và ngƣời hƣớng tới khác nhau. Theo Liên hiệp quốc, an sinh xã hội tiếp cận trên quyền của ngƣời dân (Điều 25, Hiến chƣơng Liên hiệp quốc năm 1948): “…Mọi người dân và hộ gia đình đều có quyền có một mức tối thiểu về sức khỏe và các phúc lợi xã hội bao gồm ăn, mặc, chăm sóc y tế (bao gồm cả thai sản), dịch vụ xã hội thiết yếu và có quyền được an sinh khi có các biến cố về việc làm, ốm đau, tàn tật, góa phụ, tuổi già… hoặc các trường hợp bất khả kháng khác…”. Theo Ngân hàng thế giới (WB) “An sinh xã hội là những biện pháp của chính phủ nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập”. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất 7 hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong. Cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em”. Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) cũng cho rằng “An sinh xã hội là các chính sách, chương trình giảm nghèo và giảm sự yếu thế bởi sự thúc đẩy có hiệu quả thị trường lao động giảm thiểu rủi ro của người dân và nâng cao năng lực của họ để đối phó với rủi ro và suy giảm hoặc mất thu nhập”. An sinh xã hội có 5 hợp phần: (i) các chính sách và chƣơng trình thị trƣờng lao động; (ii) bảo hiểm xã hội; (iii) trợ giúp xã hội; (iv) quỹ hỗ trợ phát triển cộng đồng và (v) bảo vệ trẻ em. Năm 2009, Liên hợp quốc phát triển sáng kiến “Sàn an sinh xã hội” với mục đích đảm bảo cho mọi người dân có mức thu nhập tối thiểu và tiếp cận được các dịch vụ xã hội thiết yếu, nhằm bảo đảm các quyền cơ bản của con người được quốc tế và quốc gia thừa nhận, vì mục tiêu giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Các cấu phần chính của “Sàn an sinh xã hội” bao gồm: (i) chăm sóc sức khỏe cơ bản; (ii) thu nhập tối thiểu cho ngƣời trong tuổi lao động nhƣng không có khả năng tạo thu nhập vĩnh viễn (ngƣời khuyết tật), hoặc mất việc làm tạm thời (ngƣời bị thất nghiệp), hoặc thu nhập thấp hơn mức đủ sống (ngƣời nghèo); (iii) thu nhập tối thiểu đối với ngƣời trên tuổi lao động (ngƣời cao tuổi) và dƣới tuổi lao động (trẻ em). Bên cạnh đó, sàn an sinh xã hội cũng nhấn mạnh đến các dịch vụ xã hội thiết yếu cho con ngƣời, bao gồm: (i) Chăm sóc y tế cơ bản; (ii) nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh; (iii) nhà ở; (iv) giáo dục; và (v) Các dịch vụ khác tùy theo ƣu tiên của từng quốc gia. Mặc dù có những diễn đạt khác nhau, các quan niệm về an sinh xã hội đều có những điểm chung sau đây: (i) Là sự bảo đảm an toàn thu nhập ở mức tối thiểu thông qua hệ thống các chính sách can thiệp nhằm quản lý rủi ro tốt hơn, bao gồm các rủi ro liên quan đến nhu cầu cơ bản nhất của con ngƣời: rủi ro về sức khỏe, thiếu hoặc mất việc làm, tuổi già, trẻ em, tàn tật…dẫn đến không có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn so với mức tối thiểu đủ sống (đƣợc luật hóa hoặc qui định). 8 (ii) Là các chính sách do nhà nƣớc tổ chức thực hiện là chính, ngoài ra còn có sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng và thị trƣờng trong việc tổ chức thực hiện và cung cấp dịch vụ an sinh xã hội. Các chính sách này hƣớng đến mọi thành viên trong xã hội, bảo đảm cho mọi thành viên đƣợc bình đẳng về tiếp cận và chất lƣợng dịch vụ, tuy nhiên, nhấn mạnh đến nhóm ngƣời yếu thế (lý do chính để có sự tham gia của nhà nƣớc). (iii) Là lƣới an toàn cho mọi thành viên trong xã hội. Do đó, phạm vi của an sinh xã hội là bao phủ toàn dân và toàn diện (cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu an sinh xã hội của ngƣời dân một cách toàn diện). 1.2.1.2. Khái niệm về nhóm người yếu thế Thuật ngữ "yếu thế/ thiệt thòi" đƣợc sử dụng theo truyền thống nhƣ một tính từ nhằm mô tả chất lƣợng vốn có của một nhóm ngƣời - yếu thế/ thiệt thòi. Thuật ngữ đó cũng đƣợc sử dụng nhƣ một động từ để chỉ một quá trình mà trong đó các hành vi xã hội của một nhóm đặc biệt đƣợc thực hiện theo một cách hoàn toàn "bất lợi" cho họ. Đây là nhóm mà mọi ngƣời tự thấy mình lâm vào hoàn cảnh khó khăn, bị từ chối việc tiếp cận và sử dụng các phƣơng tiện đƣợc cho là hữu ích với đa số các nhóm xã hội tƣơng tự khác. Chúng bao gồm quyền tự chủ, trách nhiệm, lòng tự trọng, quyền đƣợc sự hỗ trợ của cộng đồng, y tế, giáo dục, thông tin, việc làm, vốn và hệ thống hỗ trợ khác. Đó là nhóm ngƣời luôn luôn có sự hiện diện của "rào cản đối với khả năng tự túc của họ. Đây là những cách thức mà ngƣời dân bị từ chối tiếp cận với các phƣơng tiện cần thiết bao gồm các nguồn lực mà bản thân họ không có. Đó là nhóm có hoàn cảnh khó khăn, đƣợc xác định theo những mô hình cụ thể của nguồn lực bị từ chối và rào cản nó phải đối mặt. Một nhóm có thể gặp phải nhiều rào cản. Một số rào cản có thể dễ dàng vƣợt qua đƣợc. Mỗi nhóm có mô hình thiệt thòi riêng của mình và các rào cản cho việc tự cung tự cấp; điều này có ngụ ý rằng tùy theo từng nhóm để hình thành các giải pháp đƣợc cho là phù hợp và tốt nhất cho nhóm. 9 Khi vƣợt qua đƣợc sự yếu thế/thiệt thòi, thì họ khắc phục đƣợc khả năng không tiếp cận đƣợc các phƣơng tiện thiết yếu hoặc loại bỏ rào cản đối với sự tự cung tự cấp. Điều này có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức, tùy thuộc vào mô hình yếu thế của họ, nhƣng nó sẽ cho phép họ nâng cao vị thế ở chính nỗ lực của nhóm để phát triển các công cụ hoặc các nguồn lực cần thiết cho khả năng tự túc của riêng nhóm. Điều đáng chú ý là nhóm có “những hoàn cảnh khó khăn” nhƣng không có nghĩa rằng "cho họ nhiều tiền mặt hơn" sẽ giải quyết đƣợc vấn đề của họ; và cũng không có nghĩa rằng "Chính phủ trợ giúp nhiều" sẽ khắc phục những gì đã gây ra cho họ. Rào cản đối với tự cung tự cấp là cách mà mọi ngƣời không đƣợc tiếp cận với các công cụ cần thiết để tự cung tự cấp. Hàng rào bao gồm: 1. Chƣa có nguồn tài nguyên vốn: Tài nguyên (việc làm, v.v..) có thể không có sẵn đủ số lƣợng cơ hội cho nhóm nhất định; một số công cụ có thể đƣợc thiết kế với các giá trị và giả định của xã hội trong điều kiện cụ thể, nhƣng không phải phù hợp với họ. Để có ích, một công cụ phải đƣợc phù hợp với nền văn hóa của nhóm. Một số công cụ có sẵn không phải là hữu ích cho các nhóm khác. 2. Không thể tiếp cận nguồn tài nguyên: Nếu có sẵn, các nguồn tài nguyên vẫn có thể không đƣợc tiếp cận từ những ngƣời nhất định, vì chi phí, thiết kế nghèo, miền địa phƣơng hoặc từ xa, hoặc thiếu công khai. Năng lực cá nhân cần thiết để tiếp cận các tài nguyên nhƣ lòng tự trọng, y tế… có thể đã bị thay đổi bởi một chấn thƣơng đầu… Ngoài ra, năng lực cần thiết để phát triển hoặc theo đuổi các nguồn lực khác, chẳng hạn nhƣ giáo dục, thông tin, hoặc việc làm, có thể không có sẵn do các nhu cầu khác, nhƣ nuôi gia đình hoặc theo đuổi vốn tự cung tự cấp. 3. Sự kỳ thị của xã hội: Nhóm thiệt thòi là không đƣợc đánh giá, bị mất giá, hoặc chế giễu của xã hội nếu nhóm đó đƣợc xem là không thể tự cung cấp ít, nhiều cho nó. Một số nhóm tồn tại nhƣ là khuôn mẫu tiêu cực tác động tới các bộ phận khác nhau của xã hội. Định kiến với một nhóm có thể là không tốt khi đƣợc củng cố bởi các phƣơng tiện truyền thông, các trƣờng học, các tổ chức khác của xã hội. Một 10 số nhóm đã bị định giá quá thấp và bị chế giễu nhƣ trong những quan niệm của quá khứ ở các thể chế truyền thống. Một số nhóm có thể bị quấy rối hoặc bị ngƣợc đãi mà không có bảo vệ của chính quyền. 4. Thể chế hóa (Chính phủ, chƣơng trình, cơ quan, hệ thống tổ chức xã hội). Về mặt thể chế có thể đầy đủ hoặc không đầy đủ hoặc phản tác dụng đối với cảnh ngộ của các nhóm nhất định. Pháp luật có thể bảo vệ hoặc hỗ trợ một nhóm, nhƣng luật pháp cũng có thể không đƣợc thi hành, hoặc có thể đƣợc thực hiện không đầy đủ. (Theo Steven. E. Mayer, Effective Communitive Project, trên www.effectivecommunities.com, 11/ 2003). Theo xác định của UNESCO, nhóm yếu thế/thiệt thòi bao gồm: những ngƣời ăn xin, nạn nhân của các loại tội phạm, ngƣời tàn tật, thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn, nhóm giáo dục đặc biệt, ngƣời cao tuổi, ngƣời nghèo, tù nhân, gái mại dâm, ngƣời thất nghiệp, ngƣời lang thang cơ nhỡ. Ngoài ra còn kể đến ngƣời tị nạn, ngƣời xin tị nạn, ngƣời bị xã hội loại trừ (theo http://www.ukat.org.uk). Theo cách xác định này ngƣời nghèo, ngƣời thất nghiệp cũng đƣợc coi thuộc nhóm yếu thế/ thiệt thòi. Trong một số nghiên cứu ở Việt Nam còn kể thêm nhóm ngƣời là nạn nhân chiến tranh, đặc biệt nạn nhân chất độc da cam, nhóm bị bạo lực gia đình, nạn nhân bị quấy dối và lạm dụng tình dục, nạn nhân buôn bán ngƣời, các ngƣời mắc bệnh xã hội, trẻ em bị ảnh hƣởng của HIV/AIDS… Nhƣ vậy có thể nói, nhóm yếu thế (hay nhóm thiệt thòi) là những nhóm xã hội đặc biệt, có hoàn cảnh khó khăn hơn, có vị thế xã hội thấp kém hơn so với với các nhóm xã hội “bình thƣờng” có những đặc điểm tƣơng tự. Họ gặp phải hàng loạt thách thức, ngăn cản khả năng hòa nhập của họ vào đời sống cộng đồng. Hàng rào đó có thể liên quan đến thể chất, liên quan đến khả năng, nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự đánh gía, kỳ thị của xã hội, các vấn đề tâm lý… Hàng rào đó có thể là vô hình, có thể là hữu hình, ngăn cản họ tiếp cận và sử dụng các phƣơng tiện sống thiết yếu hay các dịch vụ xã hội cần thiết cho mọi thành viên “bình thƣờng” của xã hội. Để nâng cao vị thế xã hội, giảm sự thiệt thòi, họ rất cần đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ, 11 hỗ trợ từ xã hội, đặc biệt thể hiện qua việc thực hiện các chính sách ASXH của Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ đối với nhóm ngƣời này. 1.2.2. Chức năng của an sinh xã hội Mặc dù còn có các quan điểm, định nghĩa và vai trò khác nhau về an sinh xã hội nhƣng đều thống nhất hệ thống an sinh xã hội có các chức năng cơ bản sau đây: Một là, bảo đảm thu nhập ở mức tối thiểu Đây là chức năng cơ bản nhất của an sinh xã hội. An sinh xã hội có vai trò cung cấp (có điều kiện hoặc không có điều kiện) mức tối thiểu thu nhập (mức sàn) bảo đảm quyền sống tối thiểu của con ngƣời, bao gồm các quyền về ăn, sức khỏe, giáo dục, nhà ở và một số dịch vụ xã hội cơ bản nhằm bảo vệ con ngƣời khỏi bị đói nghèo do không có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn. Hai là, nâng cao năng lực quản l‎ý rủi ro Nền tảng của đảm bảo an sinh xã hội là quản lý rủi ro, bao gồm (i) Phòng ngừa rủi ro: hỗ trợ ngƣời dân chủ động ngăn ngừa rủi ro trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và biến động của môi trƣờng tự nhiên; (ii) Giảm thiểu rủi ro: giúp cho ngƣời dân có đủ nguồn lực để bù đắp những thiếu hụt về thu nhập do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trƣờng tự nhiên và (iii) Khắc phục rủi ro: hỗ trợ kịp thời cho ngƣời dân để hạn chế tối đa các tác động không lƣờng trƣớc hoặc vƣợt quá khả năng kiểm soát do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh, và môi trƣờng tự nhiên và bảo đảm điều kiện sống tối thiểu của ngƣời dân. Ba là, phân phối thu nhập Một trong những chức năng quan trọng của an sinh xã hội là bảo đảm thu nhập cho những ngƣời/nhóm ngƣời khi không có khả năng tạo thu nhập. Các chính sách giảm nghèo, các hình thức trợ giúp xã hội thƣờng xuyên và đột xuất cho các nhóm ngƣời yếu thế, dễ bị tổn thƣơng và phƣơng châm “ngƣời trẻ đóng - ngƣời già hƣởng” trong bảo hiểm xã hội, hay “ngƣời khỏe đóng - ngƣời ốm hƣởng” trong bảo hiểm y tế thể hiện rõ chức năng chia sẻ rủi ro, phân phối lại thu nhập của an sinh xã 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng