ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN CAO CƢỜNG
THU HÚT CÁC NGUỒN LỰC
CHO PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN CAO CƢỜNG
THU HÚT CÁC NGUỒN LỰC
CHO PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Đức Khánh
Hà Nội - 2015
Mục lục
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt ............................................................................ i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục các hình vẽ ...................................................................................... iii
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1. Khoa học và công nghệ, nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ ...... 4
1.1.1. Khoa học, công nghệ và hoạt động khoa học và công nghệ....... 4
1.1.2. Khoa học và công nghệ là nền tảng phát triển kinh tế ................ 8
1.1.3. Nguồn lực và thu hút nguồn lực nguồn lực khoa học và công
nghệ ....................................................................................................... 10
1.2. Quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ .......................................... 22
1.2.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nƣớc về khoa học và công
nghệ ....................................................................................................... 22
1.2.2. Quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ theo định hƣớng
thu hút các nguồn lực ............................................................................ 28
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................. 29
1.4. Đóng góp khoa học của đề tài .................................................................. 33
Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích ............................................... 34
2.1.1. Cách tiếp cận ............................................................................. 34
2.1.2. Khung phân tích ........................................................................ 34
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu ................................................. 34
2.2.1. Thu thập thông tin và số liệu thứ cấp........................................ 34
2.2.2. Thu thập thông tin và số liệu sơ cấp ......................................... 35
2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin .................................................................... 35
2.3.1. Thông tin thứ cấp ...................................................................... 35
2.3.2. Thông tin sơ cấp........................................................................ 35
2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin ............................................................. 35
2.4.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả .................................................... 35
2.4.2. Phƣơng pháp so sánh ................................................................ 36
2.4.3. Phƣơng pháp đồ thị, biểu đồ ..................................................... 36
2.5. Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, hệ thống, dự báo ............... 36
2.6. Phƣơng pháp chuyên gia .......................................................................... 37
2.7. Phƣơng pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có ................................ 38
Chƣơng 3. Hiện trạng khoa học, công nghệ và thu hút nguồn lực cho phát
triển khoa học và công nghệ ở tỉnh Hà Giang
3.1. Đánh giá điều kiện và nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ
tỉnh Hà Giang .................................................................................................. 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội....................... 40
3.1.2. Dân số và nguồn nhân lực......................................................... 44
3.1.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh ............................................. 45
3.2. Triển khai thu hút nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ tại
tỉnh Hà Giang .................................................................................................. 47
3.2.1. Thực hiện cơ chế chính sách khoa học và công nghệ............... 47
3.2.2. Khai thác tiềm lực khoa học công nghệ của tỉnh ...................... 54
3.3. Thu hút, xây dựng nguồn lực khoa học và công nghệ tại tỉnh Hà Giang......60
Chƣơng 4. Kết luận và Khuyến nghị
4.1. Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hà
Giang trong giai đoạn tới ................................................................................ 77
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh ................................ 77
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội........................................... 77
4.1.3. Cơ hội đối với sự phát triển của khoa học và công nghệ.......... 78
4.1.4. Thách thức đối với phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.... 80
4.1.5. Quan điểm phát triển KH&CN tỉnh Hà Giang đến 2020 ......... 81
4.1.6. Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh đến 2020.... 81
4.2. Giải pháp thu hút nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Hà Giang ......................................................................................................... 84
4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách ..................................... 85
4.2.2. Nhóm giải pháp phát triển tiềm lực KH&CN của tỉnh ............. 88
4.2.3. Đổi mới phƣơng thức đầu tƣ tài chính cho KH&CN đối với
nguồn vốn ngân sách ....................................................................................... 99
4.2.4. Hình thành và phát triển thị trƣờng KH&CN tại Hà Giang ... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 108
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CĐ
Cao đẳng
CGCN
Chuyển giao công nghệ
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
DA
Dự án
DN
Doanh nghiệp
ĐH
Đại học
KH&CN
Khoa học và công nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KT-XH
Kinh tế, xã hội
NCPT
Nghiên cứu và phát triển
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
PTNTĐ
Phòng thí nghiệm trọng điểm
R&D
Nghiên cứu và triển khai
SNKH
Sự nghiệp khoa học
TCĐLCL
Tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Cơ cấu sản phẩm Hà Giang (Tính theo giá thực tế) ....................... 44
Bảng 3.2. Chỉ số phát triển theo gia so sánh 2010 (năm trƣớc = 100%) ........ 44
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động tỉnh Hà Giang ...................................................... 44
Bảng 3.4. Các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh Hà Giang .......................... 65
Bảng 3.5. Ngân sách Nhà nƣớc chi cho KH&CN so với tổng chi NSNN trên
địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn từ 2008 – 2012 ............................................ 70
Bảng 3.6. Kinh phí hoạt động KH&CN từ năm 2008 – 2012 ........................ 71
Bảng 3.7. Tổng hợp tình hình sử dụng kinh phí KH&CN cấp tỉnh giai đoạn
2012-2014........................................................................................................ 73
Bảng 3.8. Kinh phí hoạt động KH&CN cấp huyện, thành phố 2012 – 2014 ..... 74
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1. Tăng trƣởng GDP tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2013 .................. 43
Hình 3.2. Cơ cấu trình độ giáo viên CĐ, TCCN tỉnh Hà Giang ..................... 60
Hình 3.3. Cơ cấu trình độ lao động qua đào tạo của tỉnh năm 2010............... 61
Hình 3.4. Trình độ học vấn cán bộ, viên chức tỉnh Hà Giang ........................ 62
Hình 3.5. Cơ cấu trình độ cán bộ, công chức sở KH&CN Hà Giang ............. 63
Hình 3.6. Tỉ lệ chi cho KH&CN trong tổng thể chi ngân sách của tỉnh giai
đoạn 2008 – 2012 ............................................................................................ 71
iii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động
khoa học, công nghệ. Phát huy vai trò, hiệu quả của các tổ chức khoa học,
công nghệ chủ lực trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ
trọng điểm. Xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi
ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ. Có chính sách khuyến khích,
hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đổi mới công nghệ, làm
chủ các công nghệ then chốt, mũi nhọn và đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm
có hàm lƣợng công nghệ cao, trong đó ƣu tiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Quan tâm đúng mức nghiên cứu cơ bản có trọng điểm, theo yêu cầu phát triển
của đất nƣớc.
Để có thể phát huy vai trò to lớn của khoa học và công nghệ trong sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc theo đƣờng lối của Đảng ta,
việc huy động các nguồn lực cho phát triển Khoa học và Công nghệ là khâu
quan trọng hàng đầu để cụ thể hoá chiến lƣợc phát triển khoa học, công nghệ và
môi trƣờng.
Hà Giang là một tỉnh nông nghiệp kém phát triển so với các địa phƣơng
trong vùng và cả nƣớc nhƣng đã rất chú trọng đến việc phát triển khoa học và
công nghệ. Các hoạt động khoa học, công nghệ của Hà Giang trong những
năm vừa qua đã thu đƣợc những kết quả đáng ghi nhận. Những kết quả này
càng có ý nghĩa khi Hà Giang là một tỉnh miền núi có nhiều khó khăn, kinh tế
chƣa phát triển nên không có điều kiện để đầu tƣ nhiều cho khoa học và công
nghệ về kinh phí, đội ngũ cán bộ cũng nhƣ về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Tuy nhiên, những kết quả đạt đƣợc có thể nhiều hơn, hiệu quả của khoa
học và công nghệ có thể cao hơn, thiết thực hơn và rộng khắp nếu phát huy
đầy đủ hơn các nguồn lực và điều kiện của tỉnh. Nghiên cứu giải pháp thu hút
1
các nguồn lực cho phát triển Khoa học và Công nghệ sẽ giúp tỉnh có phƣơng
hƣớng và căn cứ phát triển khoa học và công nghệ phù hợp nhằm từng bƣớc đƣa
Hà Giang phát triển đi lên, rút ngắn khoảng cách với cả nƣớc, từng bƣớc vƣơn lên
trở thành một tỉnh phát triển.
Đó là những lý do chủ yếu của việc chọn đề tài: “Thu hút các nguồn lực
cho phát triển Khoa học và Công nghệ ở Tỉnh Hà Giang”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thu hút các nguồn lực
cho phát triển khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận về khoa học và công nghệ, thu hút các nguồn lực
cho phát triển khoa học và công nghệ.
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang.
- Phân tích, đánh giá các nguồn lực cho phát triển khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Kiến nghị và Đề xuất một số giải pháp để thu hút các nguồn lực nhằm
phát triển khoa học và công nghệ ở tỉnh Hà Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung làm rõ khái niệm, vai trò của các nguồn lực cho
phát triển KH&CN, các mối tƣơng tác của nó trong công tác quản lý. Đặc
biệt, luận văn tập trung vào việc đánh giá các thuận lợi khó khăn từ đặc điểm
của tỉnh Hà Giang ảnh hƣởng đến hoạt động KH&CN của Tỉnh nói chung, thu
hút các nguồn lực cho phát triển KH&CN nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
2
Các hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009 2014, các nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ của Tỉnh.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ nghiên cứu trả lời câu hỏi sau :
Giải pháp nào để giúp Hà Giang thu hút các nguồn lực cho phát triển
khoa học và công nghệ trong bối cảnh hiện nay?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu, cụ thể nhƣ
phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc về khoa học, công nghệ để xem xét giải quyết các vấn đề về khoa học và
công nghệ, các nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ phục vụ cho
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích
các số liệu thu đƣợc từ quá trình thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của tỉnh từ năm 2009 đến nay thông qua các cuộc điều tra, đánh giá tổng
kết hàng năm, định kỳ để làm rõ các vấn đề của luận văn.
Một số nguyên tắc và phƣơng pháp sau đây cũng đƣợc quán triệt và vận
dụng: nguyên tắc khách quan, nguyên tắc thống nhất lịch sử và logic, nguyên
tắc trìu tƣợng đến cụ thể, phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp diễn dịch…
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn đƣợc trình bày trên 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3. Hiện trạng khoa học, công nghệ và thu hút nguồn lực cho
phát triển khoa học và công nghệ ở tỉnh Hà Giang.
Chƣơng 4. Kết luận và Khuyến nghị.
3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khoa học và công nghệ và nguồn lực cho phát triển khoa học và công
nghệ
1.1.1. Khoa học và công nghệ và hoạt động khoa học và công nghệ
a, Khoa học và công nghệ
- "Khoa học" (science) là một loại hình hoạt động xã hội đặc biệt nhằm
đạt tới những hiểu biết mới và vận dụng những hiểu biết đó vào sản xuất và
đời sống trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Khoa học là một
dạng hoạt động đặc biệt của con ngƣời với những đặc điểm riêng về nội dung,
về phƣơng thức hoạt động, về quy luật phát triển và chức năng xã hội.
Theo Khoản 1 điều 2 Luật khoa học và công nghệ năm 2000 “khoa học”
đƣợc định nghĩa“là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật tự
nhiên, xã hội và tư duy”[13]. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “khoa
học là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy được tích lũy trong quá
trình nhận thức trên cơ sở thực tiễn, được thể hiện bằng những khái niệm,
phán đoán, học thuyết”.
Theo truyền thống, hệ khoa học thƣờng đƣợc chia thành ba nhánh là
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa học kỹ thuật. Ở Việt Nam, hệ
khoa học chia thành: Khoa học tự nhiên và công nghệ, khoa học xã hội và
nhân văn.
Mỗi khoa học đều có phần cơ bản và ứng dụng. Khoa học cơ bản là hệ
thống tri thức lý thuyết phản ánh các thuộc tính, quan hệ, quy luật khách quan
của lĩnh vực, hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu. Khoa học ứng dụng là hệ thống tri
thức đƣa ra những con đƣờng, những biện pháp, hình thức ứng dụng tri thức
khách quan vào thực tiễn phục vụ cho lợi ích con ngƣời.
4
- Cách đây từ vài chục năm, Anh, Mỹ, rồi Tây Âu bắt đầu sử dụng thuật
ngữ công nghệ để chỉ các kỹ thuật cụ thể bắt nguồn từ các thành tựu khoa
học, coi các kỹ thuật đó nhƣ một sự phát triển của khoa học ứng dụng trong
thực tiễn ... Theo từ điển Bách khoa Việt Nam “Công nghệ là tập hợp các
phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi các nguồn lực thành sản phẩm”. Công nghệ còn đƣợc hiểu là các phƣơng
tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật chất hóa các tri thức ứng dụng khoa học và
công nghệ, là một tập hợp các cách thức, các phƣơng pháp dựa trên cơ sở
khoa học và đƣợc sử dụng vào sản xuất trong các ngành sản xuất khác nhau
để tạo ra sản phẩm vất chất và dịch vụ.
Khi nghiên cứu công nghệ một số nhà nghiên cứu coi công nghệ bao
gồm hai yếu tố: Phần cứng bao gồm máy móc, trang thiết bị. Trong nột số
trƣờng hợp gọi đó là trang thiết bị kỹ thuật. Phần cứng này đƣợc mua bán,
trao đổi trên thị trƣờng nhƣ những loại hàng hóa bình thƣờng khác. Phần mềm
bao gồm những tri thức, kỹ năng, bí quyết cũng nhƣ các công thức hƣớng dẫn
sử dụng, phối kết hợp các thiết bị với nhau. Phần mềm cũng là yếu tố đƣợc
mua bán, trao đổi trên thị trƣờng.
Các thành phần cấu thành công nghệ :
+ Nhóm các yếu tố về kỹ thuật (Technoware) : bao gồm các trang thiết bị
cầm tay hoặc cơ giới hóa; trang thiết bị tự động, trang thiết bị đƣợc máy tính
hóa và trang thiết bị liên kết .
+ Nhóm các yếu tố thuộc về con ngƣời (Humanware): bao gồm những
năng lực vận hành và khởi động, năng lực và tái sản xuất, năng lực thích nghi
và hoàn thiện và năng lực phát minh sáng tạo.
+ Nhóm các yếu tố về thông tin (Infoware): bao gồm các thông tin dữ liệu
và bí quyết liên quan đến việc sử dụng thành thạo và khai thác trang thiết bị.
5
+ Nhóm các yếu tố thuộc về tổ chức (Orgaware): bao gồm những cách
thức tổ chức nhằm vận hành liên kết các yếu tố khác của công nghệ.
Nhƣ vậy, “công nghệ” là sự thể hiện các tri thức của con ngƣời trong
quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội. Công nghệ
không chỉ tồn tại dƣới dạng vật chất mà là tổng thể các yếu tố con ngƣời có
thể biết đƣợc, đạt đƣợc, nắm bắt đƣợc dƣới dạng tri thức.
* Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ
Từ những năm 50 của thế kỷ XX đến nay: Khoa học có bƣớc nhảy vọt
về chất, có vị trí dẫn đƣờng và trở thành động lực quan trọng, trực tiếp nhất
của sự phát triển công nghệ.
Công nghệ đã đóng góp cho sự phát triển của khoa học, cung cấp các
phƣơng tiện và công cụ tốt hơn cho nghiên cứu khoa học và có thể ảnh hƣởng
đáng kể đến sự hình thành của các lý thuyết khoa học mới và bản thân việc
sáng tạo ra các phƣơng pháp mới cũng có thể tạo ra những thách thức mới cho
các nhà khoa học đi tìm ra các lý thuyết khoa học mới. Song, kiến thức mới
trong khoa học lại đƣợc ứng dụng để lý giải, cải tiến các loại công nghệ sẵn
có và giúp tạo ra các ý tƣởng công nghệ mới, thậm chí giúp dự đoán sự xuất
hiện của các công nghệ tƣơng lai.
Nhƣ vậy khoa học và công nghệ là mối quan hệ nhân quả, tác động qua
lại lẫn nhau.
b, Hoạt động khoa học và công nghệ
Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động chuyên biệt nhằm tìm
kiếm, phát hiện, lý giải về các hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ duy cũng nhƣ
các hoạt động ứng dụng tri thức vào phục vụ sản xuất và đời sống của con ngƣời.
Luật khoa học và công nghệ đƣa ra khái niệm: “Hoạt động khoa học và công
nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch
vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
6
hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công
nghệ”[13].
- Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học công nghệ, hoạt động
phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động
khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ. Trong đó, hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ là những hoạt động quan trọng nhất.
- Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tƣợng,
sự vật, qui luật tự nhiên, xã hội và tƣ duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng
dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học công nghệ thƣờng đƣợc tiến hành
dƣới hình thức là đề tài nghiên cứu khoa học với yêu cầu nghiên cứu rõ ràng
và mục tiêu xác định, kết quả của hoạt động này là các tri thức khoa học mới
đƣợc tìm ra, đƣợc khẳng định, đƣợc chứng minh.
- Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ
mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm: triển khai thực nghiệm là
hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm
tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới và sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng
dụng kết quả của triển khai thực nghiệm để sản xuất thứ nhằm hoàn thiện
công nghệ mới, sản phẩm mới trƣớc khi đƣa vào sản xuất đời sống. Phát triển
công nghệ là hoạt động có nghĩa thực tiễn bởi vì nó chính là cách thức để con
ngƣời ứng dụng các tri thức khoa học vào phục vụ nhu cầu của mình. Nghiên
cứu và phát triển công nghệ thƣờng đƣợc tổ chức thực hiện dƣới hình thức là
đề tài nghiên cứu và phát triển công nghệ hoặc dự án sản xuất thực nghiệm.
- Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tƣ vấn, đào tạo, bồi
7
dƣỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm
thực tiễn.
1.1.2. Khoa học và công nghệ là nền tảng phát triển kinh tế
Trong thời đại ngày nay, công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nƣớc và đời
sống xã hội không thể không dựa trên nền tảng vững chắc của khoa học và
công nghệ hiện đại. Khi chúng ta nói đến vai trò nền tảng và động lực của
khoa học và công nghệ trong tiến trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá cũng là
nói đến công nghiệp hoá – hiện đại hoá dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ.
Quan điểm này hơn một trăm năm trƣớc Các-Mác đã từng dự báo: “ Theo đà
phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải thực tế trở nên ít phụ thuộc
vào thời gian lao động và số lƣợng lao động đã chi phí hơn là vào sức mạnh
của những tác nhân đƣợc khởi động trong thời gian lao động, và bản thân
những tác nhân, đến lƣợt chúng (hiệu quả to lớn của chúng) tuyệt đối không
tƣơng ứng với thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra chúng, mà
đúng ra, chúng phụ thuộc vào trình độ chung của khoa học và vào sự tiến bộ
của kỹ thuật, hay là phụ thuộc vào sự ứng dụng khoa học ấy vào sản xuất”.
Trong thế kỷ XX, những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của lực lƣợng sản
xuất, nâng cao năng suất lao động, làm chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế
của các quốc gia, và làm thay đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội loài
ngƣời. Bƣớc vào thế kỷ XXI, cả thế giới đang cuốn theo xu thế phát triển của
nền kinh tế tri thức. Các nƣớc phát triển đang chuyển dần sang nền kinh tế tri
thức với đặc điểm là nền kinh tế biết khai thác, biết phát huy triệt để tiềm
năng của chất xám, của những ý tƣởng sáng tạo và đặc biệt là tri thức về khoa
học và công nghệ phục vụ cho các mục tiêu chiến lƣợc của xã hội. Xu thế này
mở ra nhiều cơ hội mới cho các nền kinh tế đang phát triển với điểm xuất phát
thấp nhằm định hƣớng chiến lƣợc phát triển phù hợp với xu thế chung là thu
8
hút và sử dụng tri thức khoa học và công nghệ để tiến hành công nghiệp hoá –
hiện đại hoá đất nƣớc.
Đối với nƣớc ta hiện nay, vai trò của khoa học và công nghệ lại càng trở
lên đặc biệt quan trọng khi mà chúng ta đang trên con đƣờng rút ngắn giai
đoạn phát triển để sớm trở thành một xã hội hiện đại. Ngay từ khi mới bắt đầu
tiến hành công cuộc đổi mới đất nƣớc, Đảng ta đã xác định: khoa học và công
nghệ là lực lƣợng sản xuất trực tiếp quan trọng hàng đầu cho xã hội. Công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh,xã hội công
bằng,dân chủ,văn minh phải dựa trên nền tảng và động lực của khoa học –
công nghệ. Vai trò nền tảng chỉ đƣợc phát huy khi đất nƣớc có một nền khoa
học công nghệ phát triển, đủ khả năng giải quyết đƣợc những nhiệm vụ chủ
yếu về khoa học và công nghệ do yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của quốc
gia đặt ra.Vai trò động lực của khoa học và công nghệ đƣợc thể hiện thông
qua sự đổi mới không ngừng của công nghệ và sản phẩm, tạo ra năng suất,
chất lƣợng,và sức cạnh tranh cao của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế và toàn cầu hoá đang là xu hƣớng của toàn nhân loại.
Trong thời kỳ đổi mới, khoa học và công nghệ đã có những đóng góp
đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Điều đó đƣợc thể hiện rõ qua
những đóng góp quan trọng của các kết quả nghiên cứu luận cứ khoa học cho
các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; nhiều giống cây trồng, vật
nuôi, nhiều công nghệ mới đƣợc áp dụng hiệu quả trong sản xuất và đời
sống... Sự hiện diện của các kỹ thuật mới, các công nghệ tiên tiến trong hầu
hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, đời sống xã hội là một bức tranh sinh động
minh hoạ cho những cố gắng đáng ghi nhận của ngành khoa học và công nghệ
nƣớc nhà.
Khoa học và công nghệ đã cung cấp luận cứ cho việc xây dựng và hoàn
chỉnh hệ thống pháp luật, điều chỉnh chính sách và chỉ đạo thực hiện của các
9
ngành, địa phƣơng. Cung cấp các tƣ liệu và phân tích, dự báo xu thế phát triển
của khoa học và công nghệ và những khả năng phát huy lợi thế so sánh của
Việt Nam, giúp xây dựng quan điểm và nội dung của chiến lƣợc phát triển
khoa học và công nghệ và chiến lƣợc phát triển của các ngành, địa phƣơng.
Khoa học và công nghệ cung cấp cơ sở khoa học và thông tin cần thiết
để Lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc có các quyết sách kịp thời và đúng đắn, cung
cấp những luận cứ khoa học cho việc lãnh đạo ở Trung Ƣơng, ở các ngành và
địa phƣơng.
Những thành tựu khoa học và công nghệ đã tạo ra sự phát triển vƣợt
bậc của lực lƣợng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, làm chuyển biến
mạnh mẽ cơ cấu kinh tế đƣa Việt Nam từ một nƣớc thuần nông tiếp cận với
nhiều công nghệ hiện đại của thế giới nhƣ công nghệ sinh học, công nghệ
thông tin, công nghệ vật liệu mới. Đó chính là tiền đề và động lực để thực
hiện và thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khoa học và công nghệ đã góp phần tạo ra thành thành tựu về y tế, giáo
dục đào tạo, văn hóa nghệ thuật chính xác thành tựu trên cả lĩnh vực kinh tế
và các lĩnh vực văn hóa xã hội đã góp phần tích cực trong việc giải quyết các
vấn đề xã hội nhƣ đói nghèo, thất học, dịch bệnh... đƣa Việt Nam đạt tới mục
tiêu phát triển toàn diện và bền vững.
1.1.3. Nguồn lực và thu hút nguồn lực nguồn lực khoa học và công nghệ
Từ điển Tiếng Việt khái niệm: “nguồn lực là nguồn sức mạnh vật chất,
tinh thần phải bỏ ra để tiến hành một hoạt động nào đó”.
Nguồn lực khoa học và công nghệ của một quốc gia bao gồm: nhân lực
khoa học và công nghệ, kinh phí (tài chính) khoa học và công nghệ, cơ sở vật
chất cho khoa học và công nghệ và thông tin khoa học và công nghệ.
* Nhân lực khoa học và công nghệ
10
Theo “Cẩm nang về đo lƣờng nguồn nhân lực KH&CN”, của Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế, xuất bản ở Paris năm 1995, thì nhân lực
KH&CN bao gồm những ngƣời:
- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng và làm việc trong một ngành
KH&CN;
- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhƣng không làm việc trong một
ngành KH&CN nào;
- Chƣa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhƣng làm một công việc trong
một lĩnh vực KH&CN đòi hỏi trình độ tƣơng đƣơng.
Hiện nay, các lực lƣợng tham gia hoạt động KH&CN nƣớc ta, gồm 5
thành phần chủ yếu sau đây:
- Cán bộ nghiên cứu trong các viện, trƣờng đại học.
- Cán bộ kỹ thuật, công nghệ (kỹ thuật viên, kỹ sƣ, kỹ sƣ trƣởng, tổng
công trình sƣ) làm việc trong các doanh nghiệp.
- Các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội yêu thích khoa học kỹ thuật, có
sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống.
- Cán bộ quản lý các cấp (kể cả quản lý doanh nghiệp) tham gia hoặc chỉ
đạo công việc nghiên cứu phục vụ hoạch định các quyết sách, quyết định
quan trọng trong thẩm quyền của mình.
- Trí thức ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và các chuyên gia nƣớc ngoài
làm việc tại Việt Nam.
* Tài chính khoa học và công nghệ
Tài chính cho KH&CN đƣợc cấu thành từ các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nƣớc (NSNN),
- Vốn của doanh nghiệp,
- Vốn nƣớc ngoài.
* Cơ sở vật chất cho khoa học và công nghệ
11
Điều 44 Luật Khoa học và công nghệ qui định: “Chính phủ có kế hoạch
huy động các nguồn vốn để đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của các
tổ chức khoa học và công nghệ quan trọng; khuyến khích tổ chức, cá nhân
đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; đầu tƣ xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm
đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ
ƣu tiên, trọng điểm; ban hành Quy chế sử dụng phòng thí nghiệm trọng điểm
để thu hút các nhà khoa học đến làm việc”[15].
* Thông tin khoa học và công nghệ
Có nhiều khái niệm khác nhau định nghĩa về thông tin: Trong từ điển
Oxford English Dictionary đƣa ra khái niệm “Thông tin là điều mà ngƣời ta
đánh giá, hoặc nói đến, là tri thức, là tin tức”; Trong tiêu chuẩn Việt Nam
5453-1991 đã nêu “Thông tin là nội dung mà con ngƣời gán cho dữ liệu với
các quy ƣớc (ký hiệu) đã biết, đƣợc sử dụng trong việc trình bày chúng,...”.
Thông tin KH&CN cũng bao hàm nội dung theo các định nghĩa trên, nhƣng
có giới hạn hẹp hơn, theo Điều 3 của Nghị định số 11/2014/NĐ - CP thì
“Thông tin KH&CN là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức đƣợc tạo ra trong các
hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo”.
1.1.3.1. Thu hút nguồn lực khoa học và công nghệ xuất phát từ yêu cầu
của sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Khoa học và công nghệ cùng với đổi mới sáng tạo ngày càng có vai trò
rất quan trọng đối với phát triển kinh tế đất nƣớc, cũng nhƣ hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các công ty tiên
tiến, công ty đa quốc gia, với phƣơng châm: “Để trở thành công ty luôn dẫn
đầu thị trƣờng không còn cách nào khác là luôn phải đi trƣớc đối thủ một
bƣớc về phát triển sản phẩm và công nghệ để đáp ứng tối đa nhu cầu khách
hàng với giá cả phải chăng và chi phí tối ƣu”. Trong môi trƣờng quốc tế cạnh
12
- Xem thêm -