ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐỖ TRUNG DŨNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH BỘ NGÀNH TW CỦA KIỂM
TOÁN NHÀ NƢỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – Năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐỖ TRUNG DŨNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH BỘ NGÀNH TW CỦA KIỂM
TOÁN NHÀ NƢỚC
Chuyên ngành :
Mã số:
Tài chính và Ngân hàng
60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SỸ NGUYỄN THỊ MINH TÂM
Hà Nội – Năm 2014
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt .......................................................................
Trang
i
Danh mục các bảng ........................................................................................
ii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán ngân sách Bộ, ngành
TW của Kiểm toán Nhà nƣớc
6
1.1
Khái quát về tổ chức, phân cấp ngân sách bộ, ngành TW
6
1.1.1. Khái niệm về ngân sách bộ, ngành
6
1.1.2. Tæ chøc ph©n cÊp qu¶n lý ng©n s¸ch bé, ngµnh
7
1.1.3.Chu tr×nh ng©n s¸ch bé, ngµnh
10
Những vấn đề cơ bản về tổ chức kiểm toán ngân sách bộ, ngành
12
1.2.1. Sù cÇn thiÕt kiÓm to¸n ng©n s¸ch bé, ngµnh
12
1.2
1.2.2. §èi t-îng, môc tiªu, ph¹m vi vµ ph-¬ng ph¸p kiÓm to¸n ng©n s¸ch
bé, ngµnh
13
1.2.3. Néi dung vµ c¸ch thøc tæ chøc kiÓm to¸n ng©n s¸ch bé, ngµnh
15
1.2.4. KiÓm tra, so¸t xÐt chÊt l-îng kiÓm to¸n ng©n s¸ch bé, ngµnh
21
1.2.5. C«ng bè c«ng khai kÕt qu¶ kiÓm to¸n
24
1.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán ngân sách bộ, ngành24
1.3
Kinh nghiệm kiểm toán ngân sách bộ, ngành của Nhật Bản
Kết luận Chương 1
30
37
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm toán ngân sách bộ, ngành của Kiểm
toán nhà nƣớc
38
2.1 Khái quát về thực hiện nhiệm vụ kiểm toán ngân sách bộ, ngành của Kiểm
toán Nhà nước
38
2.2 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kiểm toán ngân sách bộ, ngành của
KTNN
47
2.2.1. Đối tượng, phạm vi và mục tiêu kiểm toán ngân sách bộ, ngành 49
2.2.2.Nội dung tổ chức công tác kiểm toán ngân sách bộ, ngành
50
2.2.3. Quy trình kiểm toán ngân sách bộ, ngành
51
Kết luận Chương 2
60
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách bộ, ngành
của Kiểm toán Nhà nƣớc
61
3.1 Một số bài học cho kiểm toán ngân sách bộ, ngành của KTNN Nhật Bản 61
3.2. Phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách bộ, ngành
62
3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán ngân sách bộ, ngành
67
3.3.1. Xác định đúng đắn đối tượng, phạm vi và mục tiêu kiểm toán ngân
sách bộ, ngành
67
3.3.2. Đổi mới và hoàn thiện phương thức tổ chức kiểm toán ngân sách
bộ, ngành
69
3.3.3. Xây dựng và ban hành qui trình riêng áp dụng cho kiểm toán báo
cáo quyết toán ngân sách bộ, ngành
73
3.3.4. Tăng cường kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán ngân sách bộ,
ngành
94
3.3.5. Tăng cường kiểm toán hoạt động trong mối quan hệ kiểm toán tuân
thủ ngân sách bộ, ngành
3.3.6. Công bố công khai kết quả kiểm toán
97
98
3.4. Kiến nghị một số điều kiện cơ bản nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán
ngân sách bộ, ngành
3.4.1. Đối với các đơn vị thuộc cơ quan Kiểm toán Nhà nước
99
99
3.4.2. Đối với các cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt động kiểm
toán ngân sách bộ, ngành
102
Kết luận Chương 3
103
KẾT LUẬN CHUNG.........................................................................................
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................
106
PHỤ LỤC………………......… ………………………………………
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
3E
Tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả
BQLDA
Ban quản lý dự án
BCTC
Báo cáo tài chính
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CTMT
Chương trình mục tiêu
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐND
Hội đồng nhân dân
HCSN
Hành chính sự nghiệp
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KTNN
Kiểm toán Nhà nước
KTV
Kiểm toán viên
KSCLKT
Kiểm soát chất lượng kiểm toán
NĐ-CP
Nghị định của Chính phủ
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTW
Ngân sách TW
QĐ-KTNN
Quyết định của Kiểm toán Nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
TW
Trung ương
TK
Tài khoản
XDCB
Xây dựng cơ bản
XNK
Xuất nhập khẩu
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng số
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1
39
2
Bảng 2.2
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4
Tổng hợp kết quả kiểm toán ngân sách, tiền
và tài sản nhà nước năm 2011
Tổng hợp kết quả kiểm toán giảm chi
thường xuyên trong giai đoạn 2008-2012
Tổng hợp kết quả kiểm toán ngân sách, tiền
và tài sản nhà nước năm 2008 đến năm 2012
Kết quả thực hiện kiến nghị của KTNN
trong các năm 2007-2010
42
47
57
DANH MỤC HÌNH
STT
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
1
Hình 01
Hệ thống Kiểm soát chất lượng kiểm toán của
22
KTNN
2
Hình 02
Mô hình tổ chức bộ máy của KTNN
38
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia có hiệu quả, thì
việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát NSNN luôn là một nhiệm vụ không thể
thiếu được trong quá trình quản lý, điều hành NSNN của mỗi quốc gia. Công tác
kiểm tra, kiểm soát phải được thực hiện một cách thường xuyên, đồng bộ ở tất
cả các ngành các cấp, trong đó ngân sách bộ, ngành TW là một bộ phận quan
trọng, chiếm tỷ trọng lớn, trên 70% trong tổng số chi NSNN hàng năm. Do đó
việc kiểm toán ngân sách bộ, ngành (NSTW) là nhiệm vụ quan trọng của Kiểm
toán Nhà nước (KTNN).
Trong thời gian qua kiểm toán ngân sách bộ, ngành đã thu được kết quả
đáng khích lệ, thông qua kết quả kiểm toán bộ, ngành, KTNN đã đúc kết được
nhiều bài học kinh nghiệm áp dụng cho các lĩnh vực kiểm toán của KTNN, từng
bước hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán bộ, ngành cũng như hệ thống các
quy trình chuyên môn nghiệp vụ của KTNN. Tuy nhiên, sau hơn 07 năm thực
hiện Luật KTNN cùng với việc thực hiện các cơ chế tài chính mới áp dụng cho
các cơ quan, đơn vị HCSN trong tiến trình cải cách tài chính công, công tác tổ
chức kiểm toán ngân sách bộ, ngành không còn phù hợp với yêu cầu mới, như:
chưa xác định đúng đối tượng, phạm vi và mục tiêu kiểm toán, chưa tiến hành
kết hợp 03 loại hình kiểm toán tuân thủ, kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động,
còn một số tồn tại trong cách thức tổ chức đoàn, tổ kiểm toán ngân sách bộ,
ngành... Do đó việc "Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán ngân sách bộ,
ngành“ là yêu cầu cấp bách đối với hoạt động kiểm toán của KTNN, trước yêu
cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả kiểm toán, nhằm đáp ứng công tác quản lý,
điều hành NSNN cho các cơ quan của Đảng, Nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu
Sau hơn 19 năm hoạt động, KTNN đã tiến hành kiểm toán nhiều cuộc
kiểm toán với quy mô khác nhau trên nhiều lĩnh vực, trọng tâm là lĩnh vực quản
lý NSNN, trong đó có ngân sách bộ, ngành. Kết quả kiểm toán cho thấy, mặc dù
hàng năm KTNN mới chỉ thực hiện kiểm toán được khoảng 30 đến 50% đối
1
tượng kiểm toán, nhưng đã phát hiện nhiều sai sót trong quản lý thu-chi ngân
sách, hạch toán kế toán những khoản chi bất hợp lý so với chính sách, chế độ để
kiến nghị sửa đổi, bổ sung. Tuy nhiên, qua thực tiễn hoạt động đòi hỏi KTNN
cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán ngân sách bộ ngành, TW để
góp phần phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nước và tài sản
công một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả ; phục vụ việc kiểm tra, giám sát
của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Trong thời gian qua, đã có một số bài viết liên quan đến nội dung hoàn
thiện tổ chức công tác kiểm toán của kiểm toán nhà nước nói chung như bài viết
“Mối quan hệ giữa Kiểm toán Nhà nước , Kiểm toán độc lập với việc góp phần
làm minh bạch, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia” - TS. Lê Quang BínhKiểm toán Nhà nước; bài viết “Vai trò của hoạt động kiểm toán với quản lý
NSNN”- PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh- Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
Ưu điểm của các nghiên cứu này là đã xem xét những vấn đề mang tính
khái quát chung về công tác kiểm toán ngân sách bộ ngành, xác định được mối
quan hệ giữa Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán độc lập trong việc góp phần làm
minh bạch, lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia; xác định rõ vai trò của hoạt
động kiểm toán trong quản lý ngân sách nhà nước là xác nhận tính đúng đắn,
trung thực đối với các báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn
lực tài chính được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiểu quả cũng như giải tỏa
trách nhiệm cho nhà quản lý.
Tuy nhiên, các bài viết còn có những tồn tại nhất định, như: chưa đi sâu
nghiên cứu nội dung Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán ngân sách bộ ngành
TW như đề cập đến những khó khăn, vướng mắc về lý luận cũng như trong thực
tiễn kiểm toán ngân sách bộ ngành, thực trạng công tác kiểm toán ngân sách bộ
ngành TW, các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách bộ, ngành của
Kiểm toán Nhà nước.
Vì lý do trên, luận văn tập trung nghiên cứu về Hoạt động kiểm toán ngân
sách bộ, ngành TW, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công
tác kiểm toán ngân sách bộ, ngành của KTNN.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: nghiên cứu đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác
kiểm toán ngân sách bộ, ngành của KTNN.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về ngân sách bộ, ngành;
+ Tổ chức phân cấp ngân sách bộ, ngành liên quan đến vấn đề kiểm toán;
+ Công tác đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán ngân sách bộ ngành của
KTNN trong thời gian qua;
+ Rút ra những ưu điểm và hạn chế làm cơ sở cho việc đưa ra các giải
pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán ngân sách bộ, ngành của KTNN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến tổ
chức công tác kiểm toán ngân sách bộ, ngành; khảo sát nghiên cứu thực trạng tổ
chức kiểm toán ngân sách bộ, ngành của KTNN.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu những nội dung về tổ chức
công tác kiểm toán ngân sách bộ, ngành của KTNN trong điều kiện thực hiện
Luật KTNN và cơ chế, chính sách mới đối với các cơ quan, đơn vị HCSN của
Nhà nước từ năm 2008 đến năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, đề tài chủ yếu áp dụng các phương pháp:
Phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi, phương pháp chuyên gia (đối
tượng là những kiểm toán viên thuộc cơ quan Kiểm toán Nhà nước có kinh
nghiệm trong công tác kiểm toán ngân sách bộ, ngành, sử dụng hình thức phỏng
vấn theo mẫu in sẵn để thu thập và xử lý những thông tin); sử dụng các phương
pháp hệ thống, phân tích và tổng hợp, đánh giá...
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
3
Về lý luận: Hệ thống tổ chức, phân cấp ngân sách bộ, ngành Trung ương;
hệ thống những vấn đề cơ bản về tổ chức kiểm toán ngân sách bộ, ngành; Các
yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán ngân sách bộ, ngành.
Về thực trạng: Đánh giá thực trạng trên khía cạnh thực hiện nhiệm vụ
kiểm toán ngân sách bộ, ngành của Kiểm toán Nhà nước trong mối quan hệ với
các bộ ngành và hệ thống các văn bản pháp lý.
Đưa ra một số định hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm
toán ngân sách bộ, ngành TW của Kiểm toán Nhà nước:
1. Xác định đúng đắn đối tượng, phạm vi và mục tiêu kiểm toán ngân sách
bộ, ngành.
2. Đổi mới và hoàn thiện phương thức tổ chức kiểm toán ngân sách bộ,
ngành.
3. Hoàn thiện hệ thống qui trình và hồ sơ mẫu biểu kiểm toán áp dụng
cho cuộc kiểm toán ngân sách bộ, ngành.
4. Tăng cường kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán ngân sách bộ,
ngành.
5. Tăng cường kiểm toán hoạt động trong mối quan hệ kiểm toán tuân thủ,
kiểm toán báo cáo tài chính ngân sách bộ, ngành.
6. Công bố công khai kết quả kiểm toán.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn kết cấu gồm 03 chương:
Chƣơng 1 Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán ngân sách bộ,
ngành TW của Kiểm toán Nhà nước.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm toán ngân sách bộ, ngành TW của
Kiểm toán Nhà nước
Chƣơng 3 Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách bộ, ngành
của Kiểm toán Nhà nước.
4
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN
NGÂN SÁCH BỘ, NGÀNH TW CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC
5
1.1 Khái quát về tổ chức, phân cấp ngân sách bộ, ngành TW.
1.1.1. Khái niệm về ngân sách bộ, ngành.
Ngân sách là một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng trong
quản lý kinh tế của mỗi quốc gia, là một trong những công cụ để quản lý nền
kinh tế vĩ mô, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế phát triển theo mô hình kinh
tế hỗn hợp như Việt Nam. Với tư cách là một chủ thể tham gia vào quá trình
kinh tế, ngân sách chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố bên ngoài của quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đã và đang
chuyển đổi, hội nhập kinh tế quốc tế thì ngân sách cũng trở nên quan trọng, bởi
nó ảnh hưởng trực tiếp từ các cam kết quốc tế song phương và đa phương.
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước theo quy định của pháp luật,
được dự toán do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện
trong 01 năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, ngoài vai trò truyền
thống là huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà
nước, NSNN cú vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội theo định hướng của
nhà nước. Ở Việt Nam, hệ thống chính quyền nhà nước được tổ chức thành
nhiều cấp; mỗi cấp chính quyền được giao thực hiện những nhiệm vụ nhất định
gắn với từng địa bàn lãnh thổ. Để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, mỗi
cấp chính quyền được giao những quyền hạn cụ thể về ngân sách. NSNN bao
gồm NSTW và NSĐP. NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối
được thu, chi ngân sách; NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
trong thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách
xã. HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định
việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
Nguồn thu của NSTW gồm các khoản thu NSTW hưởng 100% và các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP; nhiệm vụ
6
chi của NSTW gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ gốc và lãi
các khoản tiền do Chính phủ vay, chi viện trợ, chi cho vay theo quy định của
pháp luật; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ sung cho NSĐP. Bộ phận
quan trọng cấu thành NSTW là ngân sách các bộ, ngành; các khoản thu chi của
ngân sách bộ, ngành là thu, chi của NSTW. Cụ thể khái niệm ngân sách bộ
ngành như sau: Ngân sách bộ, ngành là tổng hợp các khoản thu1, chi theo quy
định của pháp luật được cơ quan có thẩm quyền giao cho bộ, ngành để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước giao cho bộ, ngành đó.
1.1.2. Tæ chøc ph©n cÊp qu¶n lý ng©n s¸ch bé, ngµnh:
1.1.2.1 Tæng quan vÒ ph©n cÊp qu¶n lý ng©n s¸ch bé, ngµnh
NSNN là thể thống nhất, gồm NSTW và NSĐP trong đó NSTW giữ vai
trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc
gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách; Phân cấp
quản lý NSNN nói chung thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa chính quyền
nhà nước cấp trên với chính quyền nhà nước cấp dưới trong toàn bộ hoạt động
của NSNN. Đối với ngân sách bộ, ngành việc phân cấp quản lý NSNN là việc
xác định nguồn thu, nhiệm vụ chi, cũng như quyền hạn và trách nhiệm trong quá
trình ngân sách của từng đơn vị dự toán trực thuộc bộ, ngành. Trong đó, bộ và
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở TW có trách
nhiệm, quyền hạn trong việc xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan
mình; phối hợp với Bộ Tài chính trong qúa trình lập dự toán NSNN, phương án
phân bổ NSTW, quyết toán ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; kiểm tra,
theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; Báo cáo
tình hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ
trách theo chế độ quy định; Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; Quản
lý, tổ chức thực hiện và quyết toán đối với ngân sách được giao, bảo đảm sử
1
Các khoản thu bao gồm: các khoản kinh phí ngân sách cấp và các khoản thu hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
7
dụng hiệu quả tài sản của Nhà nước được giao. Hay nói cách khác, phân cấp
quản lý ngân sách bộ, ngành là việc phân giao nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn
đối với các đơn vị dự toán trong hệ thống quản lý ngân sách của bộ, ngành nhằm
đảm bảo thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.1.2.2 Sù cÇn thiÕt kh¸ch quan cña viÖc ph©n cÊp qu¶n lý ng©n s¸ch bé,
ngµnh;
Việc phân cấp quản lý ngân sách bộ, ngành là tất yếu khách quan, bởi lẽ:
- Các bộ, ngành được tổ chức hệ thống quản lý theo chiều dọc từ TW đến
cơ sở, gắn với các địa bàn hành chính và nhiệm vụ của mỗi đơn vị dự toán. Các
khoản thu, chi của ngân sách bộ, ngành đều gắn với các nhiệm vụ chính trị cụ
thể của từng đơn vị dự toán cho nên nếu tập trung các hoạt động quản lý thu, chi
ngân sách vào bộ máy ở cấp TW thì sẽ không đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu chi tiêu cho hoạt động của bộ máy đó.
- Yêu cầu phát huy và nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
từng đơn vị dự toán, cũng như cá thể hóa trách nhiệm đối với người đứng đầu
đơn vị hành chính, sự nghiệp trong việc quản lý và sử dụng ngân sách. Vì vậy,
việc phân cấp quản lý ngân sách bộ, ngành là biện pháp quan trọng để cá thể hóa
trách nhiệm quản lý gắn với nhiệm vụ được giao.
- Phân cấp quản lý NSNN là biện pháp cần thiết để thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ của các đơn vị dự toán thuộc hệ thống quản lý của bộ, ngành; chủ
động khai thác các nguồn lực được giao trong việc thực hiện nhiệm vụ. Việc
phân cấp quản lý NSNN hợp lý sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị quyền chủ động
về nguồn tài chính để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong trường
hợp ngược lại, nó có thể gây khó khăn cho việc hoàn thành các nhiệm vụ của
các đơn vị, hoặc gây lãng phí nguồn lực nhà nước.
1.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý ngân sách bộ, ngành:
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý ngân sách bộ, ngành,
những yếu tố chủ yếu đó là:
8
- Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước của bộ, ngành: Yếu tố có tác động
trực tiếp đến phân cấp quản lý NSNN là mô hình tổ chức bộ máy của bộ, ngành;
mối quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc (các bộ phận cấu thành) của bộ, ngành
đó. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị dự toán, đơn vị dự toán cấp
trên thuộc bộ, ngành phân bổ một phần trong tổng thể nguồn lực tài chính cho
việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp dưới.
- Năng lực và trình độ quản lý của các cấp dự toán trong hệ thống quản
lý ngân sách của bộ, ngành: Mục đích của phân cấp quản lý ngân sách bộ,
ngành là để sử dụng ngân sách tốt hơn cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của từng đơn vị trong hệ thống quản lý của bộ, ngành đó. Việc sử dụng
nguồn lực tài chính được giao có tiết kiệm và hiệu quả hay không phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực, trình độ của cơ quan quản lý. Vì vậy, trong quá trình phân
cấp quản lý ngân sách bộ, ngành rất cần phải xem xét đến năng lực, trình độ
quản lý của các cấp dự toán trong hệ thống quản lý của bộ, ngành.
- Các quy định của hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước trong lĩnh
vực quản lý ngân sách: Để thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành ngân sách
nhằm đáp ứng được yêu cầu của việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
từng đơn vị trong hệ thống quản lý của bộ, ngành trong từng giai đoạn cụ thể,
các cơ quan có thẩm quyền có thể quy định cụ thể việc phân cấp quản lý ngân
sách bộ, ngành cho phù hợp.
1.1.2.4. Nội dung của phân cấp quản lý ngân sách bộ, ngành
Phân cấp quản lý ngân sách bộ, ngành chính là sự phân công trách nhiệm
và quyền hạn giữa các đơn vị dự toán (cấp I, II, III) thuộc bộ, ngành và xử lý các
mối quan hệ đó trong hoạt động quản lý NSNN. Nội dung cơ bản của việc phân
cấp quản lý ngân sách bộ, ngành gồm:
- Xác định trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ của các đơn vị dự toán
trong quản lý ngân sách bộ, ngành. Trong đó, đối với đơn vị dự toán cấp I có
thẩm quyền hướng dẫn thực hiện các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà
nước; ban hành các tiêu chí phân bổ dự toán, tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ, các tiêu chí khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị dự
9
toán... Đối với đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng ngân
sách có trách nhiệm và quyền hạn trong việc cụ thể hóa các tiêu chuẩn, định
mức, ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở để quản lý và sử dụng dự toán
được giao cho phù hợp với đặc điểm của đơn vị, nhưng phải phù hợp với các
quy định của cơ quan quản lý cấp trên.
- Xác định cụ thể mối quan hệ giữa các đơn vị dự toán thuộc bộ, ngành
trong một chu trình ngân sách thống nhất, bao gồm các khâu: chuẩn bị và lập dự
toán; phân bổ dự toán; chấp hành và quyết toán ngân sách; thanh tra và kiểm tra
việc sử dụng ngân sách. Trong mối quan hệ này, việc tổ chức kiểm tra, kiểm
soát của đơn vị dự toán cấp trên đối với đơn vị dự toán cấp dưới, của cơ quan tài
chính, cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan chuyên môn đối với các đơn vị
dự toán chính là thể hiện tính chất của cơ chế phân cấp quản lý ngân sách bộ,
ngành.
1.1.3. Chu tr×nh ng©n s¸ch bé, ngµnh.
Chu trình ngân sách (hay còn gọi là quy trình ngân sách) là thuật ngữ chỉ
toàn bộ hoạt động của ngân sách từ khi bắt đầu xây dựng dự toán cho đến khi
phê duyệt và công bố quyết toán ngân sách. Xét về mặt không gian, chu trình
ngân sách diễn ra ở tất cả các cơ quan nhà nước, các đơn vị thụ hưởng ngân sách
từ TW đến cơ sở; xét về mặt nội dung, quy trình ngân sách bộ, ngành bao gồm
việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách. Xét về quan hệ lợi ích, đó
là quá trình sắp xếp, tổ chức thực hiện và đánh giá việc thực hiện dự toán ngân
sách của bộ, ngành.
Dự toán ngân sách gắn chặt với năm ngân sách, nên khi năm ngân sách
này kết thúc, thì năm ngân sách mới lại bắt đầu. Quy trình ngân sách bao gồm 3
khâu: Lập ngân sách (hình thành ngân sách), chấp hành ngân sách (thực hiện
ngân sách) và quyết toán ngân sách.
- Lập dự toán ngân sách: Giai đoạn này là quá trình phân tích và đánh giá
khả năng, nhu cầu các nguồn tài chính để tính toán và đưa ra dự toán các khoản
10
thu, chi cho năm ngân sách; khâu này bao gồm các nội dung lập dự toán, quyết
định dự toán và công bố dự toán.
- Chấp hành ngân sách: Giai đoạn này là quá trình sử dụng các biện pháp
kinh tế - tài chính và các biện pháp khác để thực hiện dự toán thu, chi ngân sách;
nội dung của khâu này là tổ chức thực hiện thu, chi NSNN theo dự toán đã được
cấp có thẩm quyền quyết định. Khâu này thường trùng với năm ngân sách, tuy
nhiên trong thực tế vẫn xảy ra trường hợp việc chấp hành ngân sách kéo dài qua
năm ngân sách (như thực tế ở Việt Nam).
- Quyết toán ngân sách: Giai đoạn này là quá trình tổng kết việc thực hiện
dự toán ngân sách năm; nội dung của khâu này là tổng hợp kết quả thực hiện
ngân sách trong năm theo các nội dung dự toán đã được quyết định và theo các
tiêu chí nhất định khác nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm
ngân sách phục vụ cho yêu cầu quản lý và giám sát của các cơ quan chức năng
của Nhà nước. Khâu này là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách, nó
được thực hiện sau khi năm ngân sách kết thúc.
Qua phân tích cho thấy, chu trình ngân sách có thời gian dài hơn năm
ngân sách. Xét về tính thời điểm, trong cùng một thời gian của một năm ngân
sách đồng thời diễn ra cả 3 khâu của chu trình ngân sách: chấp hành ngân sách
của năm hiện tại, lập dự toán ngân sách của năm sau và quyết toán ngân sách
của năm trước. Trên giác độ tổng thể ngân sách bộ, ngành bao gồm 3 giai đoạn
gắn liền với các quyền quyết định, quyền quản lý, quyền kiểm tra giám sát của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
+ Lập, thẩm định dự toán ngân sách bộ, ngành trên cơ sở tổng hợp từ các
đơn vị dự toán cấp dưới; phân bổ, giao dự toán của bộ, ngành cho các đơn vị dự
toán cấp dưới trên cơ sở dự toán được Nhà nước giao.
+ Chấp hành NSNN (tổ chức thu và tổ chức chi, cấp phát kinh phí
NSNN); kiểm tra, giám sát việc chấp hành ngân sách.
+ Quyết toán NSNN (kế toán, kiểm toán).
1.2 Những vấn đề cơ bản về tổ chức kiểm toán ngân sách bộ, ngành:
1.2.1. Sù cÇn thiÕt kiÓm to¸n ng©n s¸ch bé, ngµnh.
11
Lịch sử phát triển của kiểm toán đã khẳng định, kiểm toán được hình
thành từ yêu cầu của quản lý và phục vụ cho yêu cầu của quản lý. Từ đó, có thể
thấy ý nghĩa, tác dụng của kiểm toán trên nhiều mặt, như: tạo ra niềm tin cho
những người quan tâm đến đối tượng kiểm toán, củng cố nền nếp tài chính kế
toán và các hoạt động được kiểm toán, đồng thời góp phần nâng cao năng lực và
hiệu quả quản lý… Đối với hoạt động quản lý của Nhà nước, cần phải có những
thông tin trung thực để phục vụ cho việc điều hành nền kinh tế vĩ mô bằng hệ
thống pháp luật hay chính sách kinh tế cho mọi thành phần kinh tế, mọi hoạt
động xã hội. Đặc biệt, các khoản thu, chi của NSNN (NSNN); các khoản tiền và
tài sản nhà nước đầu tư cho các đơn vị kinh doanh hoặc sự nghiệp; tài sản, tài
nguyên quốc gia… càng cần được giám sát chặt chẽ theo đúng pháp luật và
được sử dụng có hiệu quả.
KTNN được hình thành và phát triển xuất phát từ những nhu cầu đó của
Nhà nước. KTNN là công cụ kiểm tra, kiểm soát và giám sát quá trình quản lý,
điều hành và sử dụng NSNN, tiền và tài sản nhà nước của Nhà nước pháp
quyền. Hầu hết, ở mỗi quốc gia đều thiết lập một cơ quan KTNN có vai trò, vị
trí cao và được pháp luật bảo đảm tính độc lập để thực hiện chức năng này.
Ngoài chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp
pháp của số liệu báo cáo quyết toán ngân sách, cơ quan KTNN còn thực hiện
kiểm toán tính tuân thủ, tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả việc quản lý, sử
dụng các nguồn lực tài chính nhà nước và tài sản nhà nước.
Thực tiễn hoạt động của KTNN Việt Nam thời gian qua và kinh nghiệm
của cơ quan KTNN ở các nước trên thế giới cho thấy vai trò quan trọng của
kiểm toán ngân sách bộ, ngành trong quản lý NSNN thể hiện ở một số khía cạnh
chủ yếu sau:
- Một là, KTNN thực hiện kiểm toán, xác nhận tính đúng đắn, trung thực
và hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách bộ, ngành. Số liệu quyết toán
ngân sách bộ, ngành sau khi được KTNN là cơ quan chuyên môn về kiểm tra tài
chính nhà nước kiểm tra, xác nhận sẽ là cơ sở đáng tin cậy để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, phê chuẩn quyết toán.
12
- Hai là, KTNN cung cấp các thông tin, dữ liệu cho các cơ quan quản lý
thấy rõ thực trạng công tác quản lý, điều hành ngân sách để có các biện pháp
chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN của bộ, ngành. Thông
qua kết quả kiểm toán, KTNN chỉ ra những hạn chế, bất cập trong việc xác định
các chỉ tiêu thu, nhiệm vụ chi NSNN trong giai đoạn lập dự toán; đánh giá tình
hình thực hiện dự toán, việc chấp hành kỷ luật tài chính trong quá trình thực
hiện dự toán. Từ đó góp phần tạo lập căn cứ để xây dựng dự toán NSNN cho
những năm sau tốt hơn, việc phân bổ NSNN cho bộ, ngành một cách hợp lý và
nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nước. Đối với
những trường hợp vi phạm chính sách, chế độ quản lý NSNN mà KTNN đã phát
hiện, các cơ quan quản lý có biện pháp chấn chỉnh, thu hồi cho NSNN.
- Ba là, KTNN tham gia với các bộ, ngành trong việc xây dựng và ban
hành các văn bản hướng dẫn liên quan đến quản lý và sử dụng ngân sách. Đây
chính là hoạt động tư vấn của cơ quan KTNN. Một trong những loại hình kiểm
toán chủ yếu là kiểm toán tuân thủ, tức là kiểm toán tình hình chấp hành Luật
NSNN, Luật kế toán, các luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan. Thông qua kiểm toán, ngoài việc xác định rõ thực trạng tình hình chấp
hành pháp luật, KTNN còn phát hiện những hạn chế, bất cập của các văn bản
pháp luật, đặc biệt là những văn bản pháp luật và chính sách đã lạc hậu, không
phù hợp với thực tiễn; đồng thời phát hiện các lỗ hổng, sự chồng chéo của hệ
thống pháp luật. Trên cơ sở đó, KTNN kịp thời kiến nghị với bộ, ngành và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn
bản hướng dẫn liên quan đến quản lý và sử dụng ngân sách.
1.2.2. §èi t-îng, môc tiªu, ph¹m vi vµ ph-¬ng ph¸p kiÓm to¸n ng©n s¸ch
bé, ngµnh;
- Về đối tượng kiểm toán ngân sách bộ, ngành: Đối tượng kiểm toán của
KTNN là các hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản của nhà nước. Vốn và tài sản nhà nước có nguồn gốc từ NSNN phải được
KTNN thực hiện kiểm toán, bảo đảm quyền chủ sở hữu của Nhà nước đối với
13
- Xem thêm -