Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thiết kế phân xưởng sản xuất nước uống đóng chai công suất 4m3h...

Tài liệu Luận văn thiết kế phân xưởng sản xuất nước uống đóng chai công suất 4m3h

.DOC
113
799
65

Mô tả:

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nước uống đóng chai là mặt hàng có nhu cầu lớn, phát triển rất nhanh trong thời gian qua là do chất lượng của nó đảm bảo cho sức khỏe của con người và giá cả dễ chấp nhận . Với nhịp sống hối hả như hiện nay thì việc người dân chuyển dần sang sử dụng NUĐC thay cho việc đun sôi để nguội như trước đây, vấn đề thuận tiện trong sử dụng cũng là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này, người dân không còn phải mất công đun sôi nước và chờ nguội để uống mà chỉ cần dùng bình nóng lạnh là đã có ngay nước để uống. Một nguyên nhân khác cũng góp phần đẩy nhu cầu NUĐC lên cao đó là các nguồn nước sinh hoạt cung cấp cho người dân ở nhiều nơi hiện nay vẫn chưa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, ngay tại các thành phố lớn như TPHCM vẫn còn nhiều nơi chưa có nguồn nước máy thủy cục, người dân vẫn phải sử dụng nguồn nước ngầm không đảm bảo vệ sinh như nước bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, nước bị ô nhiễm hữu cơ, kể cả nguồn nước thủy cục cũng còn một số nơi chưa đạt tiêu chuẩn. Vì vậy việc sử dụng nguồn nước này để uống đòi hỏi nhiều qui trình xử lý tốn kém không phù hợp, và người dân chọn sử dụng nước đóng chai là điều tất yếu. 1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong thời gian gần đây, một loạt phóng sự về tình hình NUĐC liên tục được đăng trên các báo phản ánh về tình trạng kém chất lượng của NUĐC đặc biệt là của những cơ sở nhỏ lẻ. Bên cạnh mặt tích cực thì thị trường NUĐC cũng đang nóng bỏng vì những sai phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, chạy theo lợi nhuận… Trước tình hình sôi nổi của thị trường NUĐC trên cả nước và hiện trạng khai thác nước ngầm bừa bãi làm ô nhiễm tầng nước ngầm, cũng như chất lượng NUĐC trên thị trường không ổn định thì nhu cầu thiết kế một hệ thống xử lý NUĐC đạt tiêu chuẩn và không làm ảnh hưởng đến môi trường là một vấn đề cần thiết. Ngoài ra việc xây dựng phân xưởng sẽ có nhiều tác động tích cực đến nền kinh tế xã hội:  Góp phần đáng kể vào việc phát triển ngành công nghiệp sản xuất nước đóng chai làm tăng thị phần nước giải khát trong nước, nâng cao uy tín thương hiệu nước giải khát Việt Nam.  Góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên tại Công ty và giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy các ngành khác phát triển như nông nghiệp, giao thông, cơ khí, điện tử, bao bì…làm tăng thêm ngân sách cho quốc gia.  Góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng… 1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng, để đảm bảo tính cạnh tranh khi đây là loại hình kinh doanh đã được nhiều đơn vị thực hiện trước đó do đó chúng ta sẽ cần xây dựng phân xưởng xử lý NUĐC có công suất 4 m³/h, chất lượng cao. Để làm được điều này, chúng ta không những sẽ thiết kế theo hướng sử dụng các thiết bị mới có trên thị trường nhưng cũng phải tận dụng tối đa các thiết bị mới có thể sản xuất được trong nước với chất lượng tốt, các thiết bị không sản xuất được sẽ được nhập từ các hãng sản xuất có uy tín trên thế giới. Địa điểm xây dựng phân xưởng được chọn tại mặt bằng trống của Công ty thuận lợi cho việc vận chuyển, giao thông, đạt hiệu quả về kinh tế để góp phần giảm chi phí xử lý, giảm giá thành sản phẩm, giảm bớt các vấn nạn hiện nay như ô nhiễm môi trường, kẹt xe, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. 1.4. NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN  Tổng quan về nước uống đóng chai  Tìm hiểu các biện pháp xử lý NUĐC  Tìm hiểu các công nghệ xử lý NUĐC  Lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp  Tính toán các công trình đơn vị  Khái toán kinh tế  Quản lý - vận hành hệ thống  An toàn lao động – phòng cháy chữa cháy  Thực hiện bản vẽ chi tiết thiết bị trong thiết kế  Kết luận – kiến nghị CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 2.1. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI 2.1.1. ĐỊNH NGHĨA NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI Theo TCVN 6096 – 2004 thì “ nước uống đóng chai (Bottled/packaged drinking water) là nước đóng chai được sử dụng để uống trực tiếp và có thể chứa khoáng chất và cacbon dioxit (CO2) tự nhiên hoặc bổ sung nhưng không phải là nước khoáng thiên nhiên đóng chai và không được chứa đường, các chất tạo ngọt, các chất tạo hương hoặc bất kỳ loại thực phẩm nào khác” Theo Quy định tạm thời về quản lý chất lượng nước khoáng thiên nhiên đóng chai và nước uống đóng chai của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường thì “ nước uống đóng chai ( Bottled drinking water) là nước dùng để uống được đóng chai không phải là nước khoáng thiên nhiên và có các đặc điểm sau:  Lấy từ các giếng khoan của các mạch nước ngầm hoặc từ nguồn nước cấp đô thị và qua xử lý bằng các phương pháp phù hợp  Đóng chai tại nguồn nước nếu được sản xuất từ nguồn nước ngầm và bảo đảm các yêu cầu về chất lượng vệ sinh quy định tại Phụ lục 3 ( Yêu cầu kỹ thuật của nước uống đóng chai ) Theo General Standard for Bottled/packaged drinking waters (other than natural mineral water) của FAO thì “ Nước uống đóng chai, không phải nước khoáng thiên nhiên, là nước được con người sử dụng và có thể chứa chất khoáng tự nhiên hay bổ sung; có thể chứa carbon dioxide tự nhiên hay bổ sung; nhưng không chứa đường, chất tạo ngọt, hương liệu hay bất kỳ thực phẩm nào khác.” (Packaged water, other than mineral water, are waters for human consumption and may contain minerals, naturally occurring or intentionally added; may contain carbon dioxide, naturally occurring or intentionally added; but shall not contain sugars, sweeteners, flavourrings or other foodstuff.) 2.1.2. PHÂN BIỆT NUĐC VỚI CÁC NƯỚC UỐNG KHÁC Từ định nghĩa trên, NUĐC có thể phân biệt rõ ràng với các loại nước uống khác. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại nước uống khác nhau, có thể chia thành các loại sau:  Nước khoáng thiên nhiên: Nước khoáng thiên nhiên được đặc trưng bởi hàm lượng một số muối khoáng nhất định và các tỉ lệ tương ứng của chúng và sự có mặt của các nguyên tố vi lượng hoặc các thành phần khác.  Được lấy trực tiếp từ các nguồn thiên nhiên hoặc các giếng khoan của các tầng nước ngầm.  Bền vững về thành phần, ổn định về lưu lượng và nhiệt độ của nó cho dù có các biến động về thiên nhiên.  Được lấy trong các điều kiện bảo đảm độ sạch ban đầu của nước về vi sinh.  Được đóng chai gần điểm nguồn nước lộ ra với yêu cầu đặc biệt về vi sinh.  Phải tuân thủ tất cả các điều khoản quy định theo TCVN 6213 – 1996, quy phạm thực hành vệ sinh khai thác, sản xuất và tiêu thụ nước khoáng thiên nhiên.  Phải đạt tất cả các yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 6213 – 1996 về nước khoáng thiên nhiên.  Nước uống đóng chai: Tuân thủ theo đúng định nghĩa trên.  Nước chứa khí carbonic: Hay còn gọi là nước bão hòa CO 2. Loại nước này chỉ là nước uống thông thường được làm lạnh đến 12 – 150C rồi đem sục khí để hòa tan CO2.  Nước giải khát pha chế: Ngoài nước bão hòa CO2 còn chứa các thành phần khác như đường, nước quả, acid thực phẩm, chất thơm và các chất màu…Các chất này được pha với tỉ lệ nhất định.  Nước khoáng: Được khai thác từ các mỏ nước khoáng nhưng khác với loại nước khoáng thiên nhiên do: thành phần khoáng thay đổi hoặc công nghệ sản xuất không phù hợp. 2.1.3. CÁC TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI 2.1.3.1. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6096 – 2004  Chỉ tiêu cảm quan Tên chỉ tiêu Màu sắc, TCU 15 Độ đục, NTU 2 Mùi, vị  Mức tối đa Không có mùi, vị lạ Chỉ tiêu hóa – lý của nước uống đóng chai Tên chỉ tiêu 1. Độ pH Mức tối đa 6,5 – 8,5 2. Tổng chất rắn hòa tan, mg/l 500 3. Clorua, mg/l 250 4. Sunfat, mg/l 250 5. Natri, mg/l 200 6. Florua, mg/l 1,5 7. Amoni, mg/l 1,5 8. Kẽm, mg/l 3 9. Nitrat, mg/l 50 10. Nitrit, mg/l 0,02 11. Đồng, mg/l 1 12. Sắt, mg/l 0,5 13. Nhôm tổng số, mg/l 0,2 14. Mangan, mg/l 0,5 15. Bari, mg/l 0,7 16. Borat tính theo B, mg/l 5 17. Crôm, mg/l 0,05 18. Asen, mg/l 0,01 19. Thủy ngân, mg/l 0,001 20. Cadimi, mg/l 0,003 21. Xyanua, mg/l 0,07 22. Niken, mg/l 0,02 23. Chì, mg/l 0,01 24. Selen, mg/l 0,01 25. Antimon, mg/l 0,005 26. Hydrocacbon thơm đa vòng * 27. Mức nhiễm xạ Tổng độ phóng  xạ , Bq/l 0,1 Tổng độ phóng xạ,  Bq/l 1 * Theo “ Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống” ban kèm theo quyết định số 1329/2002/BYT/QĐ  Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nước uống đóng chai: Theo “Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống” ban hành kèm theo quyết định số 1329/2002/BYT/QĐ  Chỉ tiêu vi sinh vật của nước uống đóng chai: Trong quá trình tiêu thụ nước uống đóng chai phải:  Phải đảm bảo chất lượng không gây rủi ro cho sức khỏe người tiêu dùng ( không được có vi sinh vật gây bệnh )  Ngoài ra phải tuân thủ các yêu cầu về vi sinh vật sau đây (TCVN 6096-2004) Kiểm tra lần đầu Quyết định E.Coli hoặc coliform chịu nhiệt 1250 ml Coliforms tổng số 1250 ml Streptococci feacal 1250 ml Pseudomonas aeroginosa 1250 ml Bào tử vi khuẩn kị khí khử 150 ml sunfit  Không được phát hiện  trong bất kỳ mẫu nào  Nếu1 hoặc2  thì  hành kiểm tra lần 2  Nếu > 2 thì loại bỏ tiến Kiểm tra lần thứ 2 n c* m M Coliforms tổng số 4 1 0 2 Streptococci feacal 4 1 0 2 Bào tử vi khuẩn kị khí khử sunfit 4 1 0 2 Pseudomonas aeroginosa 4 1 0 2 Kiểm tra lần thứ hai được thực hiện sử dụng cùng thể tích như đã dùng để kiểm tra lần đầu . n: số đơn vị mẫu lấy từ lô hàng để kiểm tra c: số lượng mẫu tối đa có thể chấp nhận hoặc số lượng đơn vị mẫu tối đa cho phép vượt quá chuẩn m về vi sinh vật. Nếu vượt quá số này thì lô hàng được coi là không đạt m: là số lượng tối đa hoặc mức tối đa vi khuẩn tương ứng/g, các giá trị trên mức này có thể được chấp nhận hoặc không chấp nhận M: là lượng thực phẩm được chấp nhận trong số thực phẩm không được chấp nhận. Giá trị bằng M hoặc lớn hơn M trong bất kỳ mẫu nào đều không được chấp nhận vì ảnh hưởng tới sức khỏe con người. 2.1.3.2. Quy định tạm thời về quản lý chất lượng nước khoáng thiên nhiên đóng chai và nước uống đóng chai (Ban hành kèm theo Quyết định số 1626/1997/QĐ – BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường) Chất lượng nước uống đóng chai phải phù hợp với các yêu cầu quy định trong bảng dưới đây Tên chỉ tiêu Mức tối đa Phương pháp thử A YÊU CẦU VỀ CẢM QUAN 1. Mùi, vị Không phát TCVN 2653 – 78 hiện mùi, vị lạ 2. Màu sắc theo thang coban, mg/l 5 ISO 7887 – 1985 3. Độ đục, mg SiO2/l 5 ISO 7027 – 1990 B YÊU CẦU VỀ HÓA LÝ 6,5 – 8,5 4. pH AOAC 1990, tập I chương 11 250 ISO 9297 – 1989 5. H/lượng clorua, mg/l 250 ISO 9280 – 1990 6. H/lượng sunphat, mg/l 200 ISO 9964/1 – 1993 7. H/lượng natri, mg/l 12 ISO 9964/2 – 1993 8. H/lượng kali, mg/l 0,2 ISO 12020 – 1997 9. H/lượng nhôm tổng số, mg/l 60 10. Độ cứng tổng số, mg Ca2+/l 11 30 11. Độ kiềm, mg HCO3-/l AOAC 1990, tập I chương 11 1000 12. Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan, mg/l AOAC 1990, tập I chương Phụ lục A của TCVN 6053 – 1995 ( ISO 9696 – 1992) 50 ISO 7890 – 1986 13. H/lượng Nitrat, mg/l 0,02 ISO 6777 – 1984 14. H/lượng Nitrit, mg/l 1,5 TCVN 5988 – 1995 15. H/lượng Ammoni, mg/l (ISO 5664 – 1984) 5 ISO 8467 – 1993 16. Chỉ số pecmanganat, mg O2/l 0,05 ISO 10530 - 1992 17. H/lượng dihydrosunohua, mg/l 0,5 TCVN 6199/1 – 1995 0,2 ( ISO 8165/1 – 1992) 18. H/lượng  phenol,g/l 19. H/lượng chất hoạt động bề mặt, ISO 7875 – 1984 mg/l 0,3 ISO 6331 – 1988 20. H/lượng sắt, mg/l 0,5 TCVN 6002 – 1995 21. H/lượng mangan, mg/l (ISO 6333 – 1986) 2,0 ISO 8288 – 1986 22. H/lượng đồng, mg/l 3,0 ISO 8288 – 1986 23. H/lượng kẽm, mg/l 1,5 ISO 10359/1 – 1992 24. H/lượng Florua, mg/l 0,01 AOAC 1990 tập I chương 25. H/lượng bạc, mg/l 26. H/lượng Borat ( tính theo B), mg/l 11 0,3 ISO 9390 – 1990 0,7 AOAC 1990, tập I chương 27. H/lượng bari, mg/l 11 0,005 AOAC 1990, tập I chương 9 28. H/lượng antimoan, mg/l 0,01 ISO 6595 – 1982 29. H/lượng asen, mg/l 0,003 ISO 5961 – 1994 30. H/lượng cadimi, mg/l 0,07 ISO 6703/1 – 1984 31. H/lượng cyanua, mg/l 0,05 ISO 9174 - 1990 32. H/lượng crôm, mg/l 0,001 TCVN 5989-  1995TCVN 33. H/lượng thủy ngân, mg/l 5991-1995 0,02 ISO 8288 – 1986 34. H/lượng niken, mg/l 0,01 ISO 8288 – 1986 35. H/lượng chì, mg/l 0,01 ISO 9965 – 1993 36. H/lượng selen, mg/l 0,2 AOAC 1990, tập II chương 37. H/lượng các hydrocacbon thơm đa vòng 38. 48 0,5 Tổng FAO Manuals 1992, tập II chương 7 dư  lượng thuốc bảo vệ thực vật,g/l C YÊU CẦU VỀ VI SINH VẬT ISO 9308/1 – 1990 0 39. Coliform tổng số/250 ml ISO 9308/1 – 1990 0 40. Faecal coliform/250 ml ISO 7899/2 – 1984 0 41. Faecal Streptoccoci/250 ml ISO 6461/2 – 1986 0 42. Sunfit – reducing anaerobes/50 ml D MỨC NHIỄM XẠ TCVN 6053 – 1995 0,1 43. Tổng hoạt độ  anpha (), Bq/l TCVN 6291 – 1995 1 44. Tổng hoạt độ  bê ta (), Bq/l 2.1.4. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NUĐC 2.1.4 .1. CÁC NGUỒN NƯỚC CÓ THỂ DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI a. Nước thủy cục Nước thủy cục đã được qua các quá trình xử lý sơ bộ như keo tụ, tạo bông, lắng, lọc, khử trùng. Đây là nguồn nước thường được ưu tiên sử dụng nhiều nhất cho việc sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai bởi do chi phí sản xuất thấp, dễ sử dụng, mức độ ô nhiễm thấp, tiện cho việc sử dụng. Tuy nhiên, không phải nơi nào cũng có nguồn nước này nên nước thủy cục không được sử dụng nhiều cho những nhà máy có quy mô lớn. b. Nước ngầm Xếp sau nguồn nước thủy cục là nguồn nước ngầm do nguồn nước ngầm dễ khai thác và hiện nay được xem là không hạn chế. Nước ngầm là nước được khai thác từ các tầng chứa nước dưới đất, chất lượng nước ngầm phụ thuộc vào thành phần khoáng hóa và cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua. Do vậy, nước chảy qua địa tầng chứa cát và granit thường có tính axít và chứa ít chất khoáng; nước chảy qua địa tầng có chứa đá vôi thì thường nước có chứa độ cứng và độ kiềm khá cao. Ngoài ra, đặc trưng chung của nước ngầm là:  Độ đục thấp  Nhiệt độ và thành phần hóa học tương đối ổn định.  Không có oxy nhưng có thể chứa nhiều khí như: CO2, H2S…  Chứa nhiều khoáng chất hòa tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie, flo…  Không có hiện diện của vi sinh vật. c. Nước mặt Bao gồm các nguồn nước trong ao, đầm, hồ chứa, sông suối. Do kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên đặc trưng của nguồn nước mặt là:  Chứa khí hòa tan, đặc biệt là Oxy.  Chứa nhiều chất rắn lơ lửng, riêng trường hợp nước chứa trong các ao, hồ, đầm do quá trình lắng cặn nên chất rắn lơ lửng còn lại trong nước có nồng độ tương đối thấp và chủ yếu ở dạng keo.  Có hàm lượng chất hữu cơ cao.  Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.  Chứa nhiều vi sinh vật. Nước mặt rất hiếm khi được sử dụng cho việc sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai do tốn chi phí rất cao trong việc tiền xử lý để đạt tiêu chuẩn nước ăn uống. Như vậy, sản phẩm sản xuất ra sẽ không thu được lợi nhuận. 2.1.4 .2. CÔNG NGHỆ TIÊU BIỂU ỨNG VỚI MỖI NGUỒN NƯỚC Theo báo cáo của “Hội nghị Nước uống an toàn” ngày 14/04/2006 của Phòng Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm – Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí Minh và Trung tâm Y tế dự phòng Thành Phố Hồ Chí Minh đã đưa ra một số công nghệ tiêu biểu xử lý nước uống đóng chai sau: A. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI VỚI NGUỒN NƯỚC THỦY CỤC Nước thủy cục Bồn chứa nước Khử trùng Bồn chứa nước tinh Lọc cát RO Lọc 1m Lọc than hoạt tính Lọc sơ bộ 5 - 10m Đóng chai Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước uống đóng chai với nguồn nước thủy cục Đặc điểm của công nghệ này là sử dụng nguồn nước thủy cục đã được đảm bảo tốt và ổn định về chất lượng đầu vào, vì vậy công nghệ cũng tương đối đơn giản. Vì trong nước đầu vào có chất khử trùng là clorine được cho vào từ nhà máy nước nên việc sử dụng cột lọc than hoạt tính là bắt buộc để loại bỏ clorine tránh gây mùi vị và ảnh hưởng đến quá trình xử lý bằng công nghệ màng ở giai đoạn sau. Công nghệ này thích hợp cho những cơ sở nằm trong địa bàn thành phố đã có sẵn nguồn nước thủy cục. Tuy giá thành nước thủy cục cao nhưng người sản xuất lại được đảm bảo tốt về nguồn nước đầu vào, chính vì vậy qui trình này được nhiều cơ sở tại các khu đô thị sử dụng. B. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NUĐC VỚI NGUỒN NƯỚC NGẦM Nước ngầm được khai thác thông qua giếng bơm, không bị nhiễm khuẩn, kim loại nặng, phenol, chất phóng xạ và được trải qua 3 giai đoạn xử lý sau:  Lọc thô:  Lọc cát: Lọc cơ học nhằm loại bỏ cặn bẩn  Lọc than hoạt tính: Khử màu, mùi của nước  Khử khoáng/ khử cứng: Lọc tinh  nếu nước bị nhiễm sắt sẽ tiến hành làm thoáng khử sắt. Sau đó, nước được đưa qua hệ trao đổi ion nhằm lọc bỏ các ion dương như Ca2+, Mg2+, Fe3+, Fe2+…và các ion âm như Cl, NO3…Sau đó được đưa qua hệ thống lọc tinh bao gồm hai giai đoạn lọc: lọc 1m và lọc 0,2m để loại bỏ các vi khuẩn và oxit kim loại.  Khử trùng: nước mềm được đưa qua hệ thống tiệt trùng bằng tia UV hoặc Ozone để diệt khuẩn và tiệt trùng. Nguồn nước giếng Lọc 0,2m Làm thoáng Lọc tinh 1m Khử trùngOzone/ UV Lọc cát Lọc than hoạt tính Trao đổi ion (Anion) Bình chứa nước tinh Trao đổi ion(Cation) Đóng chai Hình 2.2 Quy trình xử lý nước uống đóng chai nói chung từ nguồn nước ngầm a. Công nghệ xử lý với nguồn nước ngầm nhiễm Fe, Mn nồng độ thấp Nguồn nước giếng Làm thoáng Khử trùng Bồn chứa nước tinh RO Lọc cát Lọc tinh 1m Đóng chai Lọc than hoạt tính Lọc sơ bô 5-10m Hình 2.3 Sơ đồ công nghệ xử lý với nguồn nước ngầm nhiễm Fe, Mn nồng độ thấp Công nghệ này được sử dụng tại các nơi chưa có nguồn nước thủy cục, phải sử dụng nguồn nước ngầm và nguồn nước này bị nhiễm sắt, mangan nồng độ thấp. Tháp làm thoáng có nhiệm vụ khuếch tán khí oxi vào nước, đuổi khí CO 2 nhằm tăng pH để giúp cho quá trình oxy hóa Fe2+ thành Fe3+ không tan và bị giữ lại tại bồn lọc cát, bồn lọc than hoạt tính được ứng dụng để khử mùi vị và chất hữu cơ có trong nguồn nước ngầm. b. Công nghệ xử lý với nguồn nước ngầm nhiễm Nitrat Nguồn nước giếng Lọc cát Khử trùng Trao đổi ion (Anion) RO Bồn chứa nước tinh Lọc than hoạt tính Lọc tinh 1m Lọc sơ bô 5-10m Đóng chai Hình 2.4 Sơ đồ công nghệ xử lý với nguồn nước ngầm nhiễm Nitrat Công nghệ này được ứng dụng tại các nơi  chưa có nguồn nước thủy cục phải sử dụng nguồn nước ngầm với đặc điểm là bị nhiễm Nitrat nhẹ. Với nguồn nước nhiễm Nitrat này chúng ta sẽ sử dụng cột trao đổi ion ( anion) để khử ion NO 3ra khỏi nguồn nước, cột than hoạt tính được dùng để khử chất hữu cơ, các chất sinh mùi vị trong nước sau đó nước được đưa qua hệ thống lọc tinh và RO để xử lý nước triệt để. c. Công nghệ xử lý với nguồn nước ngầm có độ cứng cao Nguồn nước giếng Lọc cát Khử trùng Bồn chứa nước tinh Trao đổi ion ( Cation) RO Lọc tinh 1m Đóng chai Lọc than hoạt tính Lọc sơ bô 5-10m Hình 2.5 Sơ đồ công nghệ xử lý với nguồn nước ngầm có độ cứng cao Công nghệ này được ứng dụng tại các nơi chưa có nguồn nước thủy cục phải sử dụng nguồn nước ngầm với đặc điểm nhiễm các ion Ca 2+ và Mg2+ gây ra độ cứng cho nguồn nước. Để khử cứng cho nguồn nước người ta sử dụng cột trao đổi ion ( cation) để loại các ion Ca2+ và Mg2+ ra khỏi nước, điều này còn giúp bảo vệ hệ thống màng RO ở sau vì nếu nguồn nước có độ cứng cao sẽ làm hỏng màng, mà các màng RO này rất đắt tiền nên việc tránh hỏng màng và nâng cao tuổi thọ cho màng là điều tối quan trọng. Việc khử cứng được các hãng sản xuất màng RO khuyên dùng cho tất cả các công nghệ xử lý nước có sử dụng màng thẩm thấu ngược RO 2.1.4 .3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NUĐC CỦA MỘT SỐ CƠ SỞ TRONG THỰC TẾ a. QUI TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI CỦA CÔNG TY TNHH ALPHA VIỆT NAM NHÃN HIỆU ASAGIRI Nước thủy cục Bồn chứa nước Khử trùng RO Lọc tinh 0,2m Lọc cát Lọc 5m Bình chứa nước tinh Lọc than hoạt tính Thiết bị làm mềm Đóng chai Hình 2.6 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước uống đóng chai của Công ty TNHH ALPHA Việt Nam nhãn hiệu ASAGIRI Đây là qui trình được thiết kế theo công  nghệ mới của Mỹ, hoạt động tự động. Từ nguồn nước thủy cục, qua thiết bị lọc thô những chất cặn và chất bẩn lơ lửng trong nước, có kích thước trên 100m sẽ được giữ lại. Sau đó, nước được tiếp tục đưa sang thiết bị khử mùi có chứa than hoạt tính để loại bỏ các chất độc hại gây mùi có trong nước nguồn. Khi qua thiết bị làm mềm, nước được “ mềm hóa”, khử ion cứng Ca 2+, Mg2+. Tại thiết bị lọc tinh 5m, chất cặn có kích thước lớn hơn 5m sẽ được giữ lại nhờ các lõi lọc 5m. Thiết bị lọc thẩm thấu ngược – RO là “ trái  tim” của hệ thống lọc sạch nước, với hiệu suất xử lý ion > 95%. Nước qua hệ RO đã đạt tiêu chuẩn hóa lý. Trước khi đưa vào công đoạn thành phẩm, nước được đưa vào tiệt trùng bằng phương pháp Ozone. Dưới tác dụng ôxy hóa của Ozone trong nước, các tế bào vi sinh vật còn lại trong nước sẽ bị tiêu diệt. Xác vi sinh vật được lọc sạch qua thiết bị lọc tinh bằng lõi lọc 0,2m. Nước đầu ra tuân theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng của Nhật Bản ( nguồn: Website của công ty). b. QUY TRÌNH SẢN XUẤT NUĐC CỦA CÔNG TY NƯỚC UỐNG TINH KHIẾT SÀI GÒN NHÃN HIỆU SAPUWA  Nguồn: Nước ngầm được khai thác ở độ sâu 106 m thông qua giếng bơm, nguồn nước không bị nhiễm khuẩn, không có kim loại nặng, phenol, chất phóng xạ…  Quy trình sản xuất hoàn toàn tự động khép kín, được kiểm soát trong suốt quá trình từ đầu đến cuối công đoạn theo tiêu chuẩn Quốc tế SQF 2000CM/HACCP/ISO 9001.  SQF ( Safe Quality Food) là hệ thống quản lý chất lượng thực phẩm an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế do Austraylia xây dựng và áp dụng từ năm 1995. Hệ thống này gồm:  SQF 1000 áp dụng trong lĩnh vực nuôi trồng  SQF 2000 áp dụng trong lĩnh vực bảo quản và chế biến  SQF 2000 CM là bộ tiêu chuẩn được thiết lập để quản lý và thực hiện một cách hiệu quả các nguyên tắc về: “ Thực phẩm Chất lượng Vệ sinh An toàn” dựa trên HACCP  HACCP ( Hazard Analysis Critical Control Point) là kỹ thuật được dùng để nhận dạng, ngăn ngừa và giảm thiểu các mối nguy hại về An toàn thực phẩm đến mức tối thiểu có thể chấp nhận được. Bộ tiêu chuẩn này tương đồng với Bộ luật hướng dẫn của Ủy Ban Thực phẩm Quốc Tế ( CODEX) ban hành. Chú trọng đến những vấn đề an toàn chất lượng thực phẩm, tương thích với tiêu chuẩn ISO 9001. Nước giếng Trao đổi ion ( Cation) Bồn chứa nước mềm Trao đổi ion Cation lần 2 Khử trùng bằng UV Đóng chai Trao đổi ion ( Anion) Lọc than hoạt tính Lọc tinh 1 Khử trùng bằng UV Lọc tinh 1 Bồn chứa nước tinh Bồn chứa V = 72 m3 Giai đoạn 1 Lọc Athracite Giai đoạn 2 Lọc tinh 0,2 Giai đoạn 3 Tiếp xúc Ozone Giai đoạn cuối Hình 2.7 Quy trình xử lý nước uống đóng chai của công ty Sapuwa Quy trình xử lý được trải qua 04 giai đoạn xử lý sau:  Giai đoạn 1: Nước thô được xử lý lọc qua hệ trao đổi ion  (Cation – Anion), có tác dụng lọc những ion dương ( Cation ): Mg2+, Ca2+, Fe3+, Fe2+,…Và những ion âm (Anion) như: Cl, NO 3, NO2,… Nước được xử lý qua hệ thống này sẽ được chứa vào hồ có thể tích 72 m3.  Giai đoạn 2: Nước được bơm từ hồ chứa lên xử lý 3 lần như sau:  Lọc Anthracite: Lọc cơ học để loại bỏ cặn  Lọc than hoạt tính: Khử màu, mùi của nước  Lọc trao đổi cation ( Lần 2) Sau khi nước đã qua các quy trình lọc thô được bơm vào bồn chứa nước mềm.  Giai đoạn 3: Nước mềm được đưa qua hệ thống tiệt trùng bằng tia UV ( Ultra – Violet) để diệt khuẩn Sau đó đưa qua hệ thống lọc tinh bao gồm  2 giai đoạn lọc: Lọc 1m và lọc 0,2m, để loại bỏ các vi khuẩn, các oxyt kim loại…  Giai đoạn cuối: Nước được tiếp tục đi qua hệ thống xử lý Ozone: Từ máy sản xuất, Ozone được đưa vào hệ thống trộn với nước tinh để tiệt trùng. Sau đó, Ozone sẽ tự chuyển hóa thành oxy. Ozone có khả năng diệt khuẩn cao đảm bảo vệ sinh, không lưu lại mùi vị trong nước, làm nước ngọt hơn và tinh khiết hơn. Sau khi qua tất cả các quy trình trên, nước được bơm vào bồn chứa nước tinh ( nước thành phẩm) chuẩn bị đưa vào đóng chai. 2.2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI 2.2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI TẠI VIỆT NAM Sự phát triển nở rộ của các nhãn hiệu NUĐC tại Việt Nam thời gian qua cũng nằm trong qui luật cung cầu về hàng hóa. Khi xã hội phát triển, cuộc sống người dân được cải thiện với mức thu nhập đủ để sử dụng một số loại nước có chứa các khoáng chất được xem là có lợi cho sức khỏe, hay từ bỏ một số thói quen được xem là phí thời gian như đun nước sôi để thay vào đó là những bình nước uống tinh khiết. Chính vì nhu cầu cao như vậy mà rất nhiều cơ sở sản xuất nước uống đã nhanh chóng mọc lên, nhất là tại các tỉnh và thành phố lớn để đáp ứng nhu cầu đó. Theo khảo sát của ngành nghiên cứu thị trường, NUĐC đang chiếm một thị phần không nhỏ trong lĩnh vực kinh doanh nước giải khát tại Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng của thị trường NUĐC ước tính không dưới 25% mỗi năm. Nếu không kể đến các doanh nghiệp vốn lớn, kinh doanh bài bản, có thương hiệu và có sản phẩm chất lượng cao thì phần lớn các doanh nghiệp còn lại qui mô rất nhỏ lẻ, chất lượng thường không đảm bảo, sau đây là những nhận xét chung về những cơ sở này:  Nhiều cơ sở hoạt động không xin phép: do chạy theo lợi nhuận hiện nay có rất nhiều cơ sở hoạt động lén lút không xin phép để trốn thuế và tránh sự kiểm tra của các cơ quan có chức năng trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, sự quản lý lỏng lẻo của địa phương cũng là một nguyên nhân khiến cho ngày càng có nhiều cơ sở hoạt động không xin phép, ở một số địa bàn vùng ven theo ước tính có đến 60 – 70% số cơ sở thoát khỏi sự quản lý của cơ quan chức năng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan