Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thành phần sâu, nhện hại ớt; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và bi...

Tài liệu Luận văn thành phần sâu, nhện hại ớt; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ loài rệp bông aphis gossypii glov

.PDF
109
446
82

Mô tả:

Ket-noi.com BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------ NGUYỄN THỊ THUÝ LINH THÀNH PHẦN SÂU, NHỆN HẠI ỚT, ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI HỌC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ LOÀI RỆP BÔNG Aphis gossypii Glover HẠI ỚT VỤ XUÂN HÈ NĂM 2008 TẠI MAI LÂM – ĐÔNG ANH – HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT Mã số: 60.62.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH HÀ NỘI- 2008 Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i Ket-noi.com LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thuý Linh i Ket-noi.com LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi của các thầy, cô và cán bộ của Bộ môn Côn Trung, Khoa Nông Học, Ban chủ nhiệm, Cán bộ Khoa Sau đại học Trường đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Chi cục BVTV - Hà Nội, Hội nông dân Huyện Đông Anh, Huyện uỷ Đông Anh cùng cán bộ và nhân dân thôn Thái Bình xã Mai Lâm Huyện Đông Anh, Hà Nội. Đặc biệt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp chúng tôi đã nhận được sự chỉ dẫn sâu sắc, tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Kim Oanh, Bộ môn Côn trùng - Khoa Nông học - Trường đại học Nông nghiệp I Hà Nội. Nhân dịp này tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã luôn động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và ghi nhận những giúp đỡ quý báu đó. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thuý Linh ii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt vi Danh mục các bảng vii Danh mục các hình ix 1. MỞ ĐẦU i 1.1. Lời nói đầu 1 1.2. Mục đích của đề tài 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 1.4. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5 2.1. Những nghiên cứu về cây ớt 5 2.2. Những nghiên cứu về sâu, nhện hạí ớt 9 3. ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Địa điểm nghiên cứu 21 3.2. Thời gian nghiên cứu 21 3.3. Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu 21 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29 4.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ Xuân Hè năm 2008. iii 29 4.2. Xác định thành phần, mức độ phổ biến của sâu, nhện hại và thiên dịch của chúng trên cây ớt 33 4.2.1. Thành phần sâu, nhện hại trên cây ớt tại Mai Lâm – Đông Anh - Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 33 4.2.2. Thành phần thiên địch của sâu, nhện hại trên cây ớt tại Mai Lâm – Đông Anh - Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 4.3. Diễn biến mật độ rệp bông A.gossypii và rệp đào M. persicae hại ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 4.4. 40 Diễn biến mật độ rệp bông A. gossypii hại trên các giống ớt trồng tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 4.5. 37 42 Diễn biến mật độ rệp bông A. gossypii hại ớt trồng trong đồng và ngoài bãi tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 4.6. 45 Diễn biến mật độ rệp bông A. gossypii hại trên ớt trồng ở vụ Hè thu năm 2007 và vụ Đông Xuân năm 2008 tại Mai Lâm, Đông 4.7. Anh, Hà Nội 47 Nghiên cứu đặc tính sinh học của rệp bông A. gossypii 50 4.7.1. Đặc điểm hình thái và tập tính của rệp bông 50 4.7.2. Xác định thời gian các pha phát dục của rệp bông không cánh A. gossypii hại ớt 51 4.7.3. Xác định sức sinh sản và thời gian sinh sản của rệp bông không cánh A. gossypii nuôi bằng lá ớt ở điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm 54 4.7.4. Xác định vị trí sống của rệp bông A. gossypii hại ớt 54 4.7.6. Xác định tỉ lệ rệp bông A. gossypii có cánh và không cánh trên đồng ruộng theo các giai đoạn sinh trưởng của cây ớt iv 58 4.8. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp phòng chống rệp bông 59 A. gossypii 4.8.1. Xác định số lượng rệp bông A. gossypii vào bẫy màu vàng. 4.8.2. 59 Xác đinh khả năng ăn rệp A. gossypii của bọ rùa đỏ Micraspis discolor F. 61 4.8.4. Xác định hiệu lực một số loại thuốc BVTV phòng trừ rệp bông 65 A. gossypii 4.8.5. Ảnh hưởng của các loại thuốc BVTV đối với thiên địch trên đồng ruộng 69 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71 5.1. Kết luận 71 5.2. Đề xuất, kiến nghị 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 PHỤ LỤC 79 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật c/lá : Con trên lá cây/m2 : Cây trên mét vuông cm : Xăng ti mét con/ bẫy : Con trên bẫy con/lá : Con trên lá con/ngày : Con trên ngày CTV : Cộng tác viên CV% : Hệ số biến động EC : Nhũ dầu Kg/ha : Kilogram trên héc ta kg/m2 : Kilogram trên mét vuông l/ha : Lít trên héc ta lá/cây : Lá trên cây LSD : Độ tin cậy mm : Milimét n : Số các thể theo dõi hoặc thí nghiệm To TB : Nhiệt độ trung bình Xtb : Trung bình WG : Hạt thấm nước WP : Bột thấm nước vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT 4.1. Tên bảng Trang Tình hình sản xuất và bảo vệ thực vật cây ớt trồng tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ Xuân Hè năm 2008. 4.2. Thành phần và mức độ phổ biến của sâu, nhện hạí ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 4.3. 48 Thời gian các pha phát dục của rệp bông A. gossypii nuôi bằng lá ớt trong phòng thí nghiệm 4.9. 45 Diễn biến mật độ rệp bông A. gossypii hại trên ớt trồng ở vụ Hè thu năm 2007 và Đông xuân năm 2008 tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội 4.8. 43 Diễn biến mật độ rệp bông A. gossypii hại ớt trồng trong đồng và ngoài bãi tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 4.7. 41 Diễn biến mật độ rệp bông A. gossypii hại trên các giống ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 4.6. 39 Diễn biến mật độ rệp bông A. gossypii và rệp đào M. persicae hại ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè 2008 (con/lá) 4.5. 36 Thành phần thiên địch của sâu hại trên cây ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 4.4. 30 52 Sức sinh sản và thời gian đẻ của rệp bông A. gossypii nuôi bằng lá ớt ở 2 điều kiện nhiệt độ 54 4.10. Vị trí sống của rệp bông A. gossypii theo các giai đoạn sinh trưởng của ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 55 4.11. Tỉ lệ rệp bông A. gossypii có cánh và không cánh theo các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 58 4.12. Số lượng rệp bông trên bẫy và mật độ rệp bông A. gossypii trên cây ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008. vii 60 4.13. Khả năng ăn rệp A. gossypii của bọ rùa đỏ Micraspis discolor F. 62 4.14. Tỉ lệ ong Aphidius sp kí sinh rệp bông hại ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà nội vụ xuân hè năm 2008 63 4.16. Hiệu lực của 4 loại thuốc BVTV phòng chống rệp bông A. gossypii tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 68 4.17. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến mật độ bọ rùa đỏ M. discolor F. trên đồng ruộng tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 70 viii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1. Cây ớt chỉ thiên Capsicum fasciculatum 32 4.2. Cây ớt sừng bò Capsicum acuminatum 32 4.3. Một số loài sâu hại ớt 35 4.4. Một số loài thiên địch của sâu, nhện hại ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 4.5. Diễn biến mật độ rệp bông A. gossypii và rệp đào M. persicae hại ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè 2008 4.6. 46 Diễn biến mật độ rệp bông A. gossypii hại trên ớt trồng ở 2 vụ tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội năm 2007 - 2008 4.9. 44 Diễn biến mật độ rệp bông A. gossypii hại ớt trồng trong đồng và ngoài bãi tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè 2008 4.8. 42 Diễn biến mật độ rệp bông A. gossypii hại các giống ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè 2008 4.7. 38 49 Điều tra thành phần sâu nhện hại ớt và thiên địch của chúng tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè 2008 49 4.10. Rệp A. gossypii trưởng thành không cánh 50 4.11. Rệp A. gossypii trưởng thành có cánh 50 4.12. Một số hình ảnh các pha phát triển của rệp bông A. gossypii hại ớt 53 4.13. Vị trí sống của rệp bông A. gossypii hại ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 56 4.15. Rệp bông A. gossypii Glove sống ở mặt dưới lá bánh tẻ của ớt 57 4.16. Tỉ lệ rệp bông A. gossypii có cánh và không cánh qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây ớt 59 4.17. Đặt bẫy màu vàng để thu bắt rệp 61 4.18. Bọ rùa đỏ Micraspis discolor F. ăn rệp A. gossypii 62 ix 4.19. Tỉ lệ rệp A. gossypii bị ong Aphidius sp. kí sinh tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 64 4.20. Rệp Aphis gossypii bị ong Aphidius sp kí sinh 64 4.21. Hiệu lực phòng trừ A. gossypii bằng thuốc BVTV trong phòng thí nghiệm 4.22. 66 Thử hiệu lực phòng chống rệp bông A. gossypii bằng các loại thuốc BVTV trong phòng thí nghiệm 4.23. 66 Hiệu lực của 4 loại thuốcBVTV phòng trừ rệp bông A. gossypii hại ớt tại Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 x 68 Ket-noi.com 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lời nói đầu Rau là một loại thực phẩm thiết yếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày. Rau cung cấp vitamin, khoáng chất và nâng cao tính đề kháng cho cơ thể con người. Trong các loại rau thì chủng loại rau gia vị phong phú và có giá trị dinh dưỡng cao, Một trong những loại rau gia vị được trồng phổ biến với diện tích lớn ở Việt Nam hiện nay là cây ớt Capsium annum L.. Đây là một loại rau gia vị rất được ưa chuộng ở Việt Nam và trên thế giới. Ớt có thể trồng ở trên nhiều chân đất khác nhau (trừ đất ngập nước). Đây là cây yêu cầu chế độ dinh dưỡng và chăm sóc không không mấy khắt khe vì vậy có thể trồng ớt ở khắp mọi nơi, mọi thời vụ và cho thu hoạch trong thời gian dài. Ớt quả chín có thể sử dụng ăn tươi ngay hoặc làm tương ớt, ớt bột... Sản phẩm từ cây ớt có thể tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu. Có thể nói cây ớt cho giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với các cây trồng thông thường khác. Ớt còn là vị thuốc quý, quả ớt có nhiều chất dinh dưỡng , nhiều vitamin C, B1, B2, acid citric, acid malic, beta caroten, đặc biệt trong thành phần quả ớt chín có chứa hoạt chất capsaicin có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất endorphin, một chất morphin nội sinh. Ớt rất có lợi cho sức khoẻ có thể chữa được một số bệnh mãn tính.... Cây ớt dễ trồng và thích hợp với nhiều điều kiện tự nhiên nhưng cũng bị nhiều sâu bệnh hại, nhất là mùa xuân khi thời tiết ấm lên cộng với mưa phùn là điều kiện thích hợp để sâu, bệnh phát triển. Một trong những đối tượng côn trùng hại ớt làm giảm năng xuất, chất lượng ớt quả là rệp muội tên chung chỉ nhóm côn trùng thuộc họ Aphididae bộ cánh đều Homoptera là gây hại phổ biến (Nguyễn Thị Kim Oanh, 1996 [16]). Khi phát sinh phát triển mạnh chúng có thể làm cây ít quả, ảnh hưởng đến mĩ quan cây ớt cũng như quả thậm trí nếu mật độ rệp muội nhiều có thể làm cây chết. Rệp muội cũng là nhóm sâu hại nguy hiểm vì chúng không chỉ trích hút làm cây khô héo, giảm phẩm chất và năng xuất mà còn là môi giới truyền bệnh cho cây (Kennedy và CTV, 1962 [47]). Rệp muôi là nhóm côn trùng đa thực có chu 1 kì sống ngắn, đặc điểm sinh học đa dạng với sức tăng quần thể cao và có thể phát sinh phát triển trong mọi điều kiện thời tiết, nhiều loài trong nhóm rệp muội đã trở lên kháng thuốc BVTV (Choi, 1986 [38]) do vậy đã làm cho việc phòng trừ rệp muội trở lên khó khăn. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá hiện nay, việc mở rộng diện tích trồng ớt là một trong những điều tất yếu, kéo theo sự gây hại của rệp muội cũng lớn hơn nếu như công tác BVTV không được quan tâm đúng mức Xuất phát từ tình hình trên, được sự đồng ý của bộ môn Côn trùng, khoa Nông học trường Đại học nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thành phần sâu, nhện hại ớt, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ loài rệp bông Aphis gossypii Glover hại ớt vụ xuân hè năm 2008 tại Mai Lâm – Đông Anh – Hà Nội” 1.2. Mục đích của đề tài Xác định thành phần sâu, nhện hại ớt và thiên địch của chúng, tình hình gây hại và diễn biến số lượng của một số đối tượng sâu, nhện hại chủ yếu trên cơ sở đó đề xuất biện pháp phòng chống chúng hiệu quả, an toàn mang lại lợi ích kinh tế cho người trồng ớt. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Xác định thành phần sâu, nhện hại ớt và thiên địch của chúng tại vùng nghiên cứu từ đó xác định loài sâu, nhện hại ớt chủ yếu. - Điều tra diễn biến mật độ rệp muội hại ớt trên các giống ớt; địa điểm trồng ớt khác nhau. Xác định thành phần loài rệp theo các giai đoạn sinh trưởng của cây - Nuôi sinh học để xác định vòng đời, khả năng sinh sản, vị trí sống của loài rệp bông Aphis gossypii hại ớt. - Xác định thành phần loài rệp muội theo các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây, vị trí sống của loài rệp hại chủ yếu trên cây ớt. - Tìm hiểu khả năng phòng trừ rệp hại chủ yếu bằng một số phương pháp (bẫy màu sắc, thiên địch, thuốc BVTV...) trong phòng và ngoài đồng ruộng. 2 1.4. Cơ sở khoa học của đề tài Qua kết quả điều tra trên các loại cây trồng nông lâm nghiệp các nhà khoa học đã phát hiện thấy có 500 loài sâu, nhện hại có tính kháng thuốc. Điều này xảy ra do tình trạng sử dụng thuốc BVTV hoá học với nồng độ cao và thời gian dài làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái gây hậu quả nghiêm trọng đến môi trường sống, chất lượng nông sản và giảm số lượng vi sinh vật có ích trên đồng ruộng. Trong hệ sinh thái đồng ruộng luôn có nhiều loại sinh vật với mối quan hệ chặt chẽ. Số lượng quần thể của mỗi loài được điều hoà bởi các yếu tố vô sinh như nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, lượng mưa…, các yếu tố hữu sinh như cây trồng, thiên địch… cũng như tác động của con người (Phạm Văn Lầm, 1995 [11], Vũ Quang Côn, 1998 [4], Phạm Bình Quyền, 1994 [26]). Quần thể sâu hại ớt cũng không nằm ngoài quy luật trên, trong đó tác động của con người có ảnh hưởng lớn đến chúng thông qua việc bố trí thời vụ gieo trồng, kĩ thuật canh tác và đặc biệt là việc sử dụng thuốc BVTV. Việc điều khiển quần thể sinh vật theo hướng có lợi cho con người dựa vào sự hiểu biết đầy đủ về đặc tính sinh học của đối tượng cũng như các quy luật tương tác trong quan hệ của chúng với các nhân tố môi trường xung quanh số lượng cá thể của nhiều loài côn trùng thường có sự giao động lớn từ thế hệ này sang thế hệ khác (Phạm Bình Quyền, 1994 [26]). Với sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp nói chung, nghề trồng rau nói riêng đã tạo điều kiện cho nhiều loài sinh vật gây hại cây trồng phát triển. Để bảo vệ cây trồng trước sự phá hoại của các loài dịch hại, con người đã sử dụng nhiều biện pháp tác động, trong đó biên pháp hoá học được coi là biện pháp chủ lực. Việc sử dụng quá nhiều thuốc BVTV hoá học đã tạo điều kiện cho dịch hại nói chung, sâu hại nói riêng hình thành tính kháng thuốc, điều này buộc người nông dân phải sử dụng hỗn hợp nhiều loại thuốc BVTV với nhau hoặc tăng nồng độ thuốc khiến cho việc phòng chống sâu hại trên đồng ruộng ngày càng trở lên khó khăn hơn. Mặt khác việc sử dụng thuốc BVTV phòng chống sâu hại thường xuyên và liên tục dẫn đến việc tiêu diệt phần lớn các loài thiên địch khiến cho chúng không 3 còn khả năng khống chế sự phát triển của sâu hại nên sâu hại ngày càng phát sinh với mật độ cao hơn trước đồng thời tại điều kiện cho nhiều loại sâu hại thứ yếu phát triển trở thành dịch hại gây hại chủ yếu. Sử dụng thuốc BVTV hoá học còn gây hại nghiêm trọng đến sức khoẻ con người kể cả người sản xuất và người sử dụng sản phẩm thu hoạch. Trong quá trình sử dụng vì chạy theo lợi nhuận kinh tế nhiều người dân đã không quan tâm tới thời gian cách ly của thuốc, phun thuốc trước khi thu hái sản phẩm 1 - 2 ngày, đây là nguyên nhân dẫn đến các vụ ngộ độc thực phẩm do ăn phải rau có dư lượng thuốc BVTV vượt quá quy định cho phép và nguy hại hơn đối với các loại rai gia vị sử dụng để ăn trực tiếp không qua chế biến. Như vây, chúng tôi thấy rằng cần phải có những nghiên cứu cụ thể về tình hình phát sinh, gây hại của các loài dịch hại, các loài thiên địch của chúng trên rau đặc biệt là rau gia vị từ đó tìm ra biện pháp phòng chống hữu hiệu mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế và năng xuất cũng như đảm bảo môi trường sinh thái, đảm bảo an toàn cho người sản xuất cũng như người sử dụng sản phẩm. 4 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Những nghiên cứu về cây ớt 2.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm, phân loại, công dụng của cây ớt Cây ớt có tên khoa học Capsium frutescens L; Capsium annuum L. thuộc họ Cà Solanaceae. Cây ớt là cây gia vị, thân thảo, thân dưới hóa gỗ, có thể sống vài năm, có nhiều cành, nhẵn; lá mọc so le, hình thuôn dài, đầu nhọn; hoa mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả ớt có nhiều tên gọi khác nhau như Lạt tiêu, Lạt tử, Ngưu giác tiêu, Hải tiêu... Quả ớt mọc rủ xuống đất, chỉ riêng ở cây ớt chỉ thiên thì quả lại quay lên trời. Các bộ phận của cây ớt như quả, rễ và lá còn được dùng làm thuốc chữa nhiều bệnh (Đường Hồng Dật, 2002 [7], Trần Khắc Thi, Nguyễn Công Hoan, 2005 [19], Wikipedia Tiếng việt [32]). Nguồn gốc cây ớt Ớt đã là một phần trong ẩm thực của loài người ít nhất là 7500 năm trước Công nguyên và có lẽ sớm hơn. Có những bằng chứng khảo cổ ở các khu vực ở tây nam Ecuador cho thấy ớt đã được thuần hóa hơn 6000 năm về trước (BBC News online, 2007 [34]), và là một trong những loại cây trồng đầu tiên ở châu Mỹ. Trong một nơi khai quật khảo cổ của St. Botulf ở Lund, các nhà khảo cổ đã tuyên bố tìm thấy một Capsicum frutescens trong một lớp có niên đại thế kỷ 13. Giáo sư Hakon Hjelmqvist (năm 1995) cũng tuyên bố rằng Capsicum đó đã được miêu tả bởi Therophrasteus người Hy Lạp (370-286 BC). Ông cũng đề cập đến các nguôn cổ khác. Nhà thơ La Mã Martialis (khoảng thế kỷ 1) đã mô tả "Pipervee crudum" (ớt tươi) có hình dài và có nhiều hạt. Christopher Columbus đã là một trong những người châu Âu đầu tiên thấy ớt (ở Caribbean), và gọi chúng là "tiêu" vì chúng có vị cay tương tự tiêu. Ớt đã được trồng khắp nơi trên thế giới sau thời Columbus (George S., 1983 [42]) Diego Álvarez Chanca, một thầy thuốc trong chuyến đi thứ hai của Columbu đến West Indies năm 1493, đã mang những hạt ớt đầu tiên về Tây Ban Nha, và đã lần đầu 5 viết về các tác dụng dược lý của chúng vào năm 1494. Từ Mexico, Tây Ban Nha các thương lái đã nhanh chóng chuyển ớt qua Ấn Độ, Philippines và sau đó là Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản với sự trợ giúp của các thủy thủ châu Âu. Gia vị mới này đã nhanh chóng được sử dụng trong chế biến thức ăn của các quốc gia này. Hiện nay, Ấn Độ là nước sản xuất ớt lớn nhất thế giới với khoảng 1 triệu tấn mỗi năm, nơi chỉ riêng Chợ Guntur (lớn nhất châu Á) có 1 triệu bao ớt (100lb mỗi bao) [52] . Ở Việt Nam cây ớt được trồng chủ yếu tại các tỉnh miền Trung và Nam Bộ. Những năm gần đây, một số tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng cũng đã bắt đầu trồng ớt với diện tích lớn, nhằm cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, các công ty sản xuất các mặt hàng thực phẩm để tiêu thụ và xuất khẩu, đem lại lợi nhuận cao. Công dụng của ớt Theo 24h.com [33], Tạ Thu Cúc, 2006 [6], Cây ớt trồng trong chậu có thể làm một loại cây cảnh vì quả ớt có nhiều màu sắc: trắng, đỏ, vàng, cam, xanh, tím…tùy theo giống cây. Quả ớt dùng làm gia vị, thực phẩm vì chứa nhiều Vitamin A, Vitamin C gấp 5-10 so với hai loại sinh tố này có trong cà chua và cà rốt ngoai ra trong quả ớt còn chứa nhiều loại vitamin khác như B1, B2, acid citric, acid malic, betacaroten. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc cho thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe. Trong ớt có chứa hoạt chất Capsicain là một Alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0,05-2% (acid isodexenic vanilylamit (C9H14O2). Chất capsicain còn gọi là chất cay có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất endorphin, một morphin nội sinh. Ớt cũng giúp ngăn ngừa bệnh tim nhờ một số hoạt chất giúp máu lưu thông tốt, tránh tình trạng đông vón tiểu cầu. Ngoài ra, loại quả này còn giúp ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao. Theo y học cổ truyền, vị cay, nóng trong quả ớt có tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tì, tiêu thực, giảm đạu chống ung thư, Ớt ngâm rượu bôi ngoài da trị nhức mỏi, sưng chật gân. Ớt bột trị được chứng say sóng, bệnh mê sảng, các bệnh đau 6 bụng, đau răng, nhức đầu, sưng cổ họng, tê thấp, thần kinh cũng được điều trị bằng ớt. Lá ớt giã nhỏ đắp vào vết thương bị rắn cắn hay các vết lở ngứa ngoài da. Rể ớt, nhất là ớt hiểm, sắc uống để trị bệnh sốt rét. Ngoài dùng làm thuốc, nhân dân ta còn thường dùng lá ớt nấu canh ăn. Phân loại giống ớt Theo Wikipedia Tiếng Việt [32] trên thế giới có rất nhiều giống ớt, hiện nay có các loài phổ biến nhất của ớt là: Capsicum annuum, bao gồm nhiều loại khác nhau như bell pepper, paprika, cayenne, jalapeños, và chiltepin Capsicum frutescens, bao gồm cả ớt tabasco Capsicum chinense, bao gồm cả loài ớt cay nhất như naga, habanero và Scotch bonnet Capsicum pubescens, bao gồm cả ớt rocoto Nam Mỹ Capsicum baccatum, bao gồm cả ớt aji Nam Mỹ. Ở Việt Nam các nhà khoa học đã công bố 117 loại giống nội địa và nhiều giống F1. nongthon.net [30]. Một số giống ớt tiêu biểu được trồng rộng rãi tại Việt Nam (nongthon.net [30]) : - Ơt sừng bò: được trồng rộng rãi ở vùng đồng bằng trung du Bắc bộ như Hà Nội, Thái Bình, Hưng Yên… - Ớt chìa vôi, ớt chỉ thiên: được trồng phổ biến ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, các tỉnh ven biển miền Trung. - Hiện nay phân viện khoa học miền Nam và một số công ty đã tạo ra được một số giống F1 như Chilli, số 20, TN16, hiểm lai 207… 2.1.2. Kĩ thuật trồng và chăm sóc cây ớt Cây ớt phát triển tốt ở đất thịt nhẹ, đất pha cát dễ thoát nước. Hạt ớt nảy mầm ở 25-30 độ C, dưới 10 độ C hạt không mọc. Thời kỳ ra hoa cần nhiệt độ 1520 độ C, và nhiều ánh sáng. Cây ớt có khả năng chịu hạn cao, lúc ra hoa chỉ cần độ 7 ẩm trên 70% song không chịu được úng, độ ẩm trên 80%, bộ rễ kém phát triển, cây còi cọc. Thời vụ trồng ớt được chia vụ đông - xuân gieo hạt từ tháng 10 đến tháng 12, trồng vào tháng 1-2, thu hoạch từ tháng 4 - 5 đến tháng 6 - 7 năm sau. Vụ hè thu gieo hạt từ tháng 6 - 7, trồng vào tháng 8 - 9, thu hoạch vào tháng 1 - 2 năm sau. Ngoài ra, ở các bãi ven sông hoặc các vùng đất trống không trồng được lương thực, người ta có thể trồng ớt xuân - hè, gieo hạt từ tháng 2 - 3, trồng tháng 3 - 4, thu hoạch tháng 7-8 (Tạ Thu Cúc, 2006 [6], nongthon.net [30], Hồ Hữu An, 2000 [1], Đường Hồng Dật, 2002 [7]). Đất để trồng ớt phải chọn nơi quang đãng và nhiều ánh sáng. Sau khi dọn đất sạch, cuốc lên một lớp sâu khoảng 2-3 tấc (càng sâu càng tốt vì rễ ớt ăn sâu 7080 cm), đập đất nhỏ, nhặt sạch đá sỏi, cỏ dại và làm thành liếp để trồng. Mỗi liếp rộng khoảng 1-1,2 m, dài tùy ý, cao 15-20cm (về mùa mưa hoặc ở những vùng đất thấp có thể làm liếp cao 50-60cm để tránh úng). Giữa hai liếp có rãnh rộng 30cm. Các loại phân hữu cơ như: phân xanh, cỏ rác mục, tro bếp, phân gia súc, bùn cống, tro bếp trộn vào đất và san liếp để gieo trồng. Có thể bón thêm 0,8 đến 1 kg vôi cho mỗi 10 m2 để ớt có nhiều quả. Nếu trồng ớt trong chậu thì nên đập đất vụn trộn với tro bếp, phân chuồng vào để trồng. Sau khi gieo hạt khoảng 4 tháng (tức là 3 tháng sau khi trồng cây con) thì có thể thu hái quả được. Cây ớt cho quả quanh năm và được hái nhiều đợt. Quả ớt có thể hải khi quả còn xanh hay đã chín đỏ. Sau mỗi đợt hái thì lại bón phân và vun gốc, 1 tháng sau sẽ hái lứa tiếp theo. Mỗi tháng 1 cây có thể cho 150-300 gram ớt tươi để ăn tươi, ngâm giấm, làm ớt bột, tương ớt. Sau nhiều lần thu hoạch thì cây cằn cỗi phải nhổ bỏ để trồng cây non mới. Tuy nhiên không nên trồng hai mùa ớt liên tục trên một liếp đất vì cây sẽ bị bệnh và năng suất thấp, nên luân canh các loại cây khác (nongthon.net [30]) . Trong chăm sóc cât ớt cần quan tâm đến các công việc sau: chế độ nước tưới, tỉa nhánh, phòng chống sâu bệnh. Ớt thường bị: ruồi đục lá, sâu xanh đục quả, sâu khoang (Spodoptera litura), Bọ phấn (Bemisia sp), rầy xanh, rệp, bệnh lỡ cổ rễ (Rhizoctonia solani sp), bệnh thán thư, bệnh mốc sương (Phytophthora infestans), 8 bệnh héo rũ vi khuẩn, bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum hại nên cần chú ý và sử dụng tổng hợp các biện pháp bảo vệ thực vật để phòng chống hiệu quả. Thu hoạch: Thu hoạch ớt khi trái bắt đầu chuyển màu. Ớt cho thu hoạch 3540 ngày sau khi trổ hoa, ở các lứa rộ thu hoạch ớt mỗi ngày, bình thường cách 1-2 ngày thu 1 lần. 2.2. Những nghiên cứu về sâu, nhện hạí ớt Cây ớt là cây trồng có thời gian dài trong năm do vậy nó thường bị nhiều loài sâu, nhện hại tấn công và gây hại. Nghiên cứu về tình hình sâu hại rau nói chung sâu nhện hại ớt nói riêng đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm từ nhiều năn nay. Số lượng và mức độ gây hại của các loài sâu hại đối với cây ớt tuỳ thuộc và điều kiện ngoại cảnh và chế độ canh tác. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra thành phần các loài sâu nhện hại ớt gồm nhiều loài sâu chích hút, sâu ăn lá, sâu đục quả, sâu đục thân, gốc… tuy nhiên hiện nay có một số loài sâu, nhện hại chủ yếu sau: 2.2.1. Những nghiên cứu về bọ phấn Bọ phấn (Bemisia sp.), họ bọ phấn (Aleyrodidae), bộ cánh đều (Homoptera). Là loài có phổ kí chủ rất rộng gây hại trên nhiều loại cây trồng, hại nhiều trên ớt, cà chua, dưa chột, thuốc lá, khoai tây… và nhiều loại cây trồng khác (Côn trùng chuyên khoa, 2004 [2], [29]) Bọ trưởng thành thân dài 0,75 - 1,4 mm, sải cánh rộng 1,2 - 2 mm. Hai đôi cánh trước và sau dài bằng nhau, toàn thân và cánh phủ một lớp phấn trắng. Mắt kép có một rãnh ngang chia thành hai phần gần giống hình số tám. Râu đầu có sáu đốt, chân dài và mảnh, bụng có chín đốt. Trưởng thành bay chậm, hình dáng giống như bướm. Sâu non rất giống rệp sáp, màu trắng trong, được phủ một lớp sáp, ít bò, thường cố định một chỗ chích hút mô cây. Trứng, sâu non và trưởng thành luôn luôn hiện diện ở mặt dưới lá trên các loại cây ăn trái, bầu bí, dưa, cà, ớt, bông vải, thuốc lá. Sâu non màu vàng nhạt khi mới nở có chân, bò dưới mặt lá, rồi ở cố định một chỗ dưới mặt lá. Sau khi lột xác chuyển sang tuổi 2 thì sâu non không 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất