BỘ CÔNGMỤC
THƯƠNG
LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH............................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU..............................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
VƯƠNG VĂN THỰC
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................3
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
5.CÔNG
Kết cấu của TY
luận văn...................................................................................................3
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SEN ĐỎ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP.............................................................................................................................4
1.1. CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP...............................................................................4
1.1.1.
Khái niệm và phân loại cạnh tranh.............................................................4
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã
số: Mặt tích cực:..................................................................................................10
1.1.2.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................26
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.2.1. Thương hiệu và thị phần của doanh nghiệp.................................................27
1.2.2. Chi phí sản xuất.............................................................................................29
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận...........................................................................................30
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Anh Tuấn
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP.....................................................................................................31
1.3.1. Các nhân tố bên trong....................................................................................31
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài...................................................................................35
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CHO DOANH NGHIỆP............................................................................40
HÀ NỘI, 2016
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ SEN ĐỎ........................................................................................46
2.1. CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SEN ĐỎ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY................................46
2.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần công nghệ Sen Đỏ.......................................46
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần công
nghệ Sen Đỏ.............................................................................................................54
2.2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ SEN ĐỎ........................................................................................................74
2.2.1. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của Công ty...............................................74
2.2.2. Những kết quả đã đạt được trong cạnh tranh của Công ty Cổ phần công
nghệ Sen Đỏ.............................................................................................................80
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SEN ĐỎ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA.....................83
2.3.1. Những điểm mạnh trong năng lực cạnh tranh của Công ty..........................84
2.3.2. Những hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra.............................................85
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SEN ĐỎ..........................90
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SEN ĐỎ.............90
3.1.1. Bối cảnh hiện nay và nhu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. .90
3.1.2. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty..............................................................95
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SEN ĐỎ..............................................97
3.2.1. Đầu tư đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị.........................................97
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..........................................................100
3.2.3. Giải pháp tài chính.......................................................................................104
3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty......................................................108
3.2.5. Nâng cao công tác Marketing......................................................................109
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC...................112
Danh mục các tài liệu tham khảo....................................................................................119
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Viết đầy đủ
Nghĩa tiếng việt
1.
BCKQHDKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh Báo cáo kết quả hoạt động
doanh
kinh doanh
2.
BCĐKT
Bảng cân đồi kế toán
Bảng cân đồi kế toán
3.
BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4.
CP
Cổ phẩn
Cổ phẩn
5.
CNTT
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin
6.
CN
Chi nhánh
Chi nhánh
7.
FPT
Forward Pioneering Team
Công ty Cổ phần FPT.
8.
HĐQT
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
9.
ISO
Intenational Organization for
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
10.
IBM sever
Standardization
Hệ thống máy chủ của IBM
tế
Hệ thống máy chủ của IBM
11.
LNST
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
12.
LĐ
Lao động
Lao động
13.
NLĐ
Người lao động
Người lao động
ROE
Return On Equity
Lợi nhuận trên vốn chủ sở
15.
ROA
Return On Assets
hữu
Tỷ suất thu nhập trên tài sản
16.
SXKD
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
17.
SYSTEM
Kiểm tra hệ thống
Kiểm tra hệ thống
14.
TEST
18.
TSCĐ
Tài sản cố định
TSCĐ
19.
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
TSCĐHH
20.
TSDH
Tài sản dài hạn
TSDH
21.
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSLĐ
22.
TSNH
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
23.
TGĐ
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
24.
TM
Thương Mại
Thương Mại
25.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
Trách nhiệm hữu hạn
26.
VCSH
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
27.
VCĐ
Vốn cố định
Vốn cố định
28.
VKD
Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh
29.
VLĐ
Vốn lưu động
Vốn lưu động
30.
VCSH
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty.........................................................................49
Hình 2.2: Biểu đồ lợi nhuận của công ty 2013 – 2015.............................................58
Bảng 2.3: Các loại chi phí của công ty 2013 -2015..................................................60
Hình 2.4: Chi phí QLDN của công ty 2013 -2015...................................................61
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu nhân sự năm 2016 của Công ty cổ phần Sen Đỏ............73
Hình 2.6: Biểu đồ thị phần của Sendo 2015.............................................................82
Hình 2.7: Biểu đồ thị phần lĩnh vự quảng cáo online 2015......................................83
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán năm 2015..................47
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..........................48
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2013 -2015................................56
Bảng 2.5 Kết cấu tài sản và nguồn vốn....................................................................63
Bảng 2.6
Một số chỉ tiêu tài chính tổng quát.........................................................64
Bảng 2.7: Bảng phân tích chỉ số ROA 2013 -2015...................................................67
Bảng 2.8: Bảng chỉ số lợ nhuận/vốn chủ sở hữu 2013 -2015...................................68
Bảng 2.9 Tình hình đầu tư tài sản cố định trong 3 năm 2013-2015......................70
Bảng 2.10: Tình hình nhân sự Công ty 2013 – 2015................................................72
Bảng 2.11: So sánh một số chỉ tiêu của hệ thống website SenĐỏ và đối thủ.........77
Bảng 2.12: Tình hình tài sản cố định hữu hình của Công ty năm 2015..................86
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 1.12.1997 Việt Nam chính thức kết nối vào mạng internet toàn cầu.
Qua hơn 16 năm, môi trường internet đã chuyển mình không chỉ là nơi tìm kiếm
những kiến thức, trao đổi thông tin mà còn là một môi trường kinh doanh mới. Ở
môi trường trường này các doanh nghiệp dễ dàng gia nhập vào chuỗi cung ứng dịch
vụ, sản phẩm toàn cầu nhưng cũng phải đối mặt với khả năng gia nhập dễ dàng của
các công ty đối thủ cạnh tranh trên internet. Sự thay đổi của môi trường kinh doanh
mới cũng khiến không ít các doanh nghiệp gặp khó khăn nhưng lại là cơ hội cho
những doanh nghiệp khác. Môi trường internet giúp các doanh nghiệp tiết giảm
được chi phí và đầu tư cũng như thời gian từ khâu quảng bá, Marketing, thanh
toán…tìm bạn hàng, mở rộng thị trường.
Công ty Cổ phần công nghệ Sen Đỏ là một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh sàn thương mại điện tử (cho phép người mua, người bán giao dịch trên
internet
-
Chợđiệntử.vn,
eBay.chodientu.vn);
Thanh
toán
trực
tuyến
(NgânLượng.vn); Quảng cáo trực tuyến (Adnet.vn).
Với tiềm năng phát triển to lớn, SENDO là doanh nghiệp công nghệ Việt
Nam được Công ty Cổ phần FPT đầu tư. Từ tháng 6.2008, SENDO chính thức bắt
tay với Tập đoàn eBay phát triển Mạng xã hội mua sắm eBay - Chợ ĐiệnTử và
được Tập đoàn CNTT & Viễn thông hàng đầu Nhật Bản SoftBank chọn làm đối tác
chiến lược ở Việt Nam vào tháng 09.2008.
Ngày 15.3.2011, eBay tiếp tục mua 20% cổ phần của SENDO để trở thành
nhà đầu tư chiến lược. Đến 16.6.2011, SENDO chính thức hợp tác với PayPal.com
(cổng thanh toán trực tuyến hàng đầu thế giới) nhằm tạo điền kiện hỗ trợ các doanh
nghiệp bán hàng trực tuyến tại Việt Nam mở rộng thị trường nhờ vào ứng dụng
thương mại điện tử.
Trong những năm vừa qua SENDO đã có những bước tăng trưởng nhảy vọt
và giành được những thành tựu hết sức quan trọng, trở thành một trong các doanh
2
nghiệp TMĐT hàng đầu trên toàn quốc. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt
được, công ty vẫn còn những hạn chế tồn tại nhất định. Trong khi đó, nhiều công ty
đối thủ khác đã gia nhập nhanh chóng khiến môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực
TMĐT ngày cảng trở nên gay gắt.
Một số vấn đề sẽ được làm rõ như tài chính, công nghệ, nhân lực, niềm tin
của người tiêu dùng đối với TMĐT có ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp và khả năng chiếm lĩnh thị trường trong những năm tiếp sau.
Trong khi đó, những doanh nghiệp mới đi sau có thể học hỏi về công nghệ
cũng như kinh nghiệm khi gia nhập mới, chưa kể tới các nguồn đầu tư khổng lồ để
giành thị phần.
Vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh được sự quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp TMĐT do vậy, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần công nghệ Sen Đỏ làm nội dung nghiên cứu cho Luận
văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá năng lực cạnh tranh của SENDO
trong thời gian qua, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
công nghệ Sen Đỏ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần công nghệ Sen Đỏ trên phạm vi
thành phố Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu được lấy từ trong giai đoạn 2012 đến
2015.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng
hợp, phân tích, so sánh trên cơ sở tài liệu nội bộ của Công ty Cổ phần công nghệ
Sen Đỏ và hai công ty đối thủ là Công ty cổ phần Vật Giá (Vật Giá) và Công ty cổ
phần truyền thông Việt Nam (VC Corp).
Số liệu sử dụng trong luận văn còn được thu thập từ Tổng cục thống kê, các
báo cáo về thương mại điện tử của Bộ Công thương, sách trắng CNTT của Bộ
Thông tin và Truyền thông. Ngoài ra, là tài liệu từ sách báo chuyên ngành như Thời
báo kinh tế Việt Nam, Thời báo Kinh tế Sài Gòn…
Các phân tích được đưa ra dựa trên quan điểm có xét đến đặc tính của ngành
nghề và đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh về TMĐT. Từ đó, đánh giá và xem
xét tính hiệu quả, ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho công ty SENDO.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của SENDO
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của SENDO
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
Kinh tế thị trường được xem là nền kinh tế năng động nhất, mang lại nhiều
thành tựu đóng góp cho sự phát triển của văn minh nhân loại. Kinh tế thị trường vận
động dưới sự tác động tổng hợp của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó phải
kể đến quy luật cạnh tranh. Quy luật này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự thích
nghi với những biến chuyển của nền kinh tế để tồn tại và phát triển. Cạnh tranh đã,
đang và sẽ là vấn đề được quan tâm nghiên cứu cả trên lý luận và trong thực tiễn
nhằm vận dụng ngày càng hiệu quả quy luật này phục vụ cho sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
1.1.1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu song trong những
năm gần đây được nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Bởi trong nền kinh tế
mở hiện nay, khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh
là phương thức để đứng vững và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng “cạnh tranh là
gì” thì vẫn đang là một khái niệm chưa thống nhất, các nhà nghiên cứu đưa ra các
khái niệm cạnh tranh dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế OECD: “Cạnh tranh là khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc
gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế”. Định nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp,
của ngành và quốc gia.
Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Tổng thống Mỹ đưa ra khái niệm cạnh
tranh đối với một quốc gia như sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia thể hiện trình
5
độ sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng
thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó trong những
điều kiện thị trường tự do và công bằng xã hội” [3]. Trong định nghĩa này người ta
đề cao vai trò của các điều kiện cạnh tranh là “tự do và công bằng xã hội”.
Như vậy, xét trên góc độ vĩ mô các khái niệm về cạnh tranh đều cho thấy
mục tiêu chung của hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường
trong nước và quốc tế, tạo việc làm và thu nhập cao cho nền kinh tế.
Các nhà kinh tế của trường phái tư sản cổ điển quan niệm: “Cạnh tranh là
một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành
viên thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một
phần xứng đáng so với khả năng của mình”. Theo quan niệm này cạnh tranh chủ
yếu là cạnh tranh về giá, vì thế lý thuyết giá cả gắn chặt với lý thuyết cạnh tranh.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Mác cũng đã đưa ra khái
niệm về cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch” . Như vậy cạnh tranh là hoạt động của các
doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua, giành giật những
điều kiện thuận lợi tronh sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao.
Kế thừa những tính hợp lý và khoa học của các quan niệm về cạnh tranh
trước đây, luận văn cho rằng để đưa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra được chủ
thể cạnh tranh, tính chất, phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Theo
đó chúng ta có thể quan niệm “ cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ
thể kinh tế (quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có
lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Như vậy về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa người với người trong
việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục đích
lợi nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh
6
doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những
người lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và trong mối
quan hệ với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó chịu
nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có quan hệ
hữu cơ với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ,
quy luật cung cầu…, đây là một đặc trưng gắn với bản chất của cạnh tranh. Quy luật
cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó
làm giảm giá cả thị trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu
tố sản xuất, nó chỉ ra ai là người sản xuất kinh doanh thành công nhất.
1.1.1.2. Phân loại cạnh tranh
* Căn cứ tính chất cạnh tranh trên thị trường.
- Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất
nhiều người bán và người mua, mỗi người bán chỉ cung ứng một lượng hàng rất nhỏ
trong tổng cung của thị trường. Họ luôn luôn bán hết số hàng mà họ muốn bán với
giá thị trường. Bất cứ doanh nghiệp nào gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cũng
không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường. Để tối đa hóa lợi nhuận họ chỉ còn có
thể tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất. Trong thị trường này mọi thông tin đều
đầy đủ và không có hiện tượng cung cầu giả tạo. Khi chi phí biên của doanh nghiệp
giảm xuống bằng với giá thị trường doanh nghiệp sẽ đạt lợi nhuận tối đa.
- Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà mỗi doanh
nghiệp đều có sức mạnh thị trường (dù nhiều hay ít), họ có quyền quyết định giá
bán của mình, qua đó tác động đến giá cả thị trường.
+ Cạnh tranh độc quyền (cạnh tranh có tính độc quyền) là thị trường có
nhiều người bán và nhiều người mua, sản phẩm của các doanh nghiệp có thể thay
thế cho nhau ở một mức độ nào đó. Bằng các biện pháp như thay đổi mẫu mã, chất
lượng, kiểu dáng, quảng cáo thương hiệu, uy tín … các doanh nghiệp cố gắng khác
biệt hóa sản phẩm của mình để cạnh tranh và thu hút khách hàng. Trong thị trường
7
này, bên cạnh các biện pháp khác biệt hóa sản phẩm, chiến lược giá cả và chính
sách đối với khách hàng là các vấn đề mỗi doanh nghiệp luôn quan tâm để đảm bảo
khả năng cạnh tranh.
+ Độc quyền tập đoàn là trường hợp trên thị trường chỉ có một số hãng
lớn bán các sản phẩm đồng nhất hoặc không đồng nhất. Họ kiểm soát gần như toàn
bộ lượng cung trên thị trường nên có sức mạnh thị trường khá lớn. Các hãng trong
tập đoàn có tính phụ thuộc lẫn nhau nên quyết định giá và sản lượng của mỗi hãng
đều ảnh hưởng trực tiếp đến hãng khác trong tập đoàn và giá thị trường. Vì vậy họ
thường cấu kết với nhau để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Nguyên nhân sự hình thành thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là do
quá trình phấn đấu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, cạnh tranh thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung tư bản diễn ra không đều ở các ngành, các lĩnh vực kinh tế
khác nhau. Mặc dù vậy, cạnh tranh độc quyền lại có tác động tích cực thúc đẩy sản
xuất phát triển, nó làm lợi cho xã hội nhiều hơn là gây thiệt hại.
- Độc quyền hoàn toàn là hình thái thị trường đối lập với cạnh tranh hoàn
hảo. Chỉ có một người bán (hoặc mua) duy nhất trên thị trường, hàng hóa là độc
nhất và không có hàng thay thế gần gũi nên họ có sức mạnh thị trường rất lớn.
Doanh nghiệp độc quyền luôn quyết định giá và sản lượng sao cho thu được lợi
nhuận siêu ngạch. Nguyên nhân của độc quyền là do họ đạt được lợi thế kinh tế nhờ
quy mô (độc quyền tự nhiên), hoặc do cấu kết, thôn tính, kiểm soát được đầu vào…
Độc quyền luôn có những tác động xấu đến kinh tế xã hội như sản lượng bán thấp
(không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cho xã hội), giá quá cao và gây mất công
bằng xã hội. ở một số nước có luật chống độc quyền nhằm đảm bảo các lợi ích kinh
tế xã hội.
* Căn cứ chủ thể tham gia thị trường: Đây là sự cạnh tranh trong khâu lưu
thông hàng hóa nhằm tối đa hóa lợi ích cho những chủ thể tham gia cạnh tranh.
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua với đặc trưng nổi bật là người
mua luôn muốn mua rẻ và người bán luôn muốn bán đắt. Hai lực lượng này hình
8
thành hai phía cung cầu trên thị trường. Kết quả sự cạnh tranh trên là hình thành giá
cân bằng của thị trường, đó là giá mà cả hai phía đều chấp nhận được.
- Cạnh tranh giữa những người mua là sự cạnh tranh do ảnh hưởng của
quy luật cung cầu. Khi lượng cung một hàng hóa quá thấp so với lượng cầu làm cho
người mua phải cạnh tranh nhau để mua được hàng hóa mà mình cần dẫn tới giá cả
tăng vọt. Kết quả là người bán thu được lợi nhuận cao còn người mua phải mất
thêm một số tiền. Như vậy sự cạnh tranh này làm cho người bán được lợi và người
mua bị thiệt.
- Cạnh tranh giữa những người bán là sự cạnh tranh nhằm tăng sản lượng
bán. Do sản xuất ngày càng phát triển, thị trường mở cửa, lượng cung tăng nhanh
trong khi lượng cầu tăng chậm dẫn tới người bán (các doanh nghiệp) phải cạnh
tranh khốc liệt để giành thị trường và khách hàng. Kết quả là giá cả không ngừng
giảm xuống và người mua được lợi. Doanh nghiệp nào thắng trong cuộc cạnh tranh
này mới có thể tồn tại và phát triển.
* Căn cứ cấp độ cạnh tranh: Đây là sự cạnh tranh diễn ra trong lĩnh vực sản
xuất.
- Cạnh tranh giữa các sản phẩm là sự cạnh tranh về mẫu mã, kiểu dáng,
chất lượng, giá cả, phương thức bán hàng … Sản phẩm nào phù hợp nhất với yêu
cầu của khách hàng thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo được khả năng tiêu thụ, kéo dài chu
kỳ sống của sản phẩm và tạo cơ hội thu thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành (cạnh tranh nội bộ
ngành) là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa
nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch. Trong nền kinh tế thị trường, theo quy luật, doanh
nghiệp nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ
thu lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện pháp như cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nâng
cao sức cạnh tranh cho sản phẩm. Doanh nghiệp nào có nhiều sản phẩm có sức cạnh
tranh cao sẽ cạnh tranh thắng lợi trong ngành.
9
Như vậy cạnh tranh nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất và giá cả hàng
hóa, là động lực thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và tiến bộ kỹ thuật. Không
có cạnh tranh nội bộ ngành thì ngành đó không thể phát triển và kinh tế sẽ bị trì trệ.
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất ở các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất. Giữa các ngành kinh
tế, do điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và một số nhân tố khách quan khác (như tâm lý,
thị hiếu, kỳ vọng, mức độ quan trọng,…) nên cùng với một lượng vốn, đầu tư vào
ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn ngành khác. Nhà sản xuất ở
những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng di chuyển nguồn lực sang
những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Kết quả là trong những ngành có thêm nhiều
doanh nghiệp tham gia lượng cung tăng vượt quá cầu, giá giảm dẫn tới tỷ suất lợi
nhuận của ngành giảm. Ngược lại, những ngành có nhiều doanh nghiệp rút lui sẽ có
lượng cung nhỏ hơn lượng cầu, giá tăng và tỷ suất lợi nhuận của ngành lại tăng.
Việc di chuyển nguồn lực giữa các ngành kéo theo sự biến động của tỷ suất
lợi nhuận diễn ra cho đến khi với một số vốn nhất định dù đầu tư vào ngành nào
cũng sẽ thu được tỷ suất lợi nhuận như nhau. Đó là tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Như vậy cạnh tranh giữa các ngành dẫn tới sự cân bằng cung cầu sản phẩm
trong mỗi ngành và bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, đảm bảo sự bình đẳng cho việc
đầu tư vốn giữa các ngành, tạo nhân tố tích cực cho sự phát triển.
- Cạnh tranh giữa các quốc gia: Là các hoạt động nhằm duy trì và cải
thiện vị trí của nền kinh tế quốc gia trên thị trường thế giới một cách lâu dài dể thu
được lợi ích ngày càng cao cho nền kinh tế quốc gia đó. Tuy nhiên chủ thể trực tiếp
tham gia cạnh tranh là các doanh nghiệp. Nên nếu quốc gia nào có nhiều doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó cũng có năng lực cạnh tranh tốt
hơn.
Từ thế kỷ 18, Adam 1.1.2. Vai trò của cạnh tranh Smith, nhà kinh tế học cổ
điển vĩ đại của Anh đã chỉ ra vai trò quan trọng của cạnh tranh tự do trong tác phẩm
“Của cải của các dân tộc” (1776). Ông cho rằng sức ép cạnh tranh buộc mỗi cá nhân
10
phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác và do đó nó tạo ra sự cố
gắng lớn nhất. Kết quả của sự cố gắng đó là lòng hăng say lao động, sự phân phối
các yếu tố sản xuất một cách hợp lý và tăng của cải cho xã hội. Cho tới nay, cạnh
tranh được coi là phương thức hoạt động để tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp, không có cạnh tranh thì không thể có sự tăng trưởng kinh tế.
Vai trò của cạnh tranh được thể hiện ở hai mặt tích cực và hạn chế sau đây:
1.1.2. Mặt tích cực:
- Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình lưu thông các yếu tố sản xuất. Thông qua cạnh tranh, các nguồn tài
nguyên được phân phối hợp lý hơn dẫn đến sự điều chỉnh kết cấu ngành, cơ cấu lao
động được thực hiện mau chóng và tối ưu.
Cạnh tranh là đòn bẩy mạnh mẽ nhất đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn,
luân chuyển các yếu tố sản xuất, phân phối lại tài nguyên, tập trung sản xuất và tích
luỹ tư bản.
Đồng thời cạnh tranh còn là cơ chế điều tiết việc phân phối lợi nhuận giữa
các ngành và trong nền kinh tế do chịu ảnh hưởng của quy luật bình quân hoá lợi
nhuận.
- Đối với chủ thể kinh doanh: Do động lực tối đa hoá lợi nhuận và áp lực
phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải không ngừng tăng
cường thực lực của mình bằng các biện pháp đầu tư mở rộng sản xuất, thường
xuyên sáng tạo cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tăng năng suất lao động, tăng chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất...Qua đó cạnh tranh nâng cao trình độ mọi
mặt của người lao động, nhất là đội ngũ quản trị kinh doanh, đồng thời sàng lọc và
đào thải những chủ thể kinh tế không thích nghi được với sự khắc nghiệt của thị
trường.
- Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh cho thấy những hàng hoá nào phù
hợp nhất với yêu cầu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng bởi cạnh tranh
11
làm cho giá cả có xu hướng ngày càng giảm, lượng hàng hoá trên thị trường ngày
càng tăng, chất lượng tốt, hàng hoá đa dạng, phong phú. Như vậy cạnh tranh làm lợi
cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó cạnh tranh còn đảm bảo rằng cả người sản xuất
và người tiêu dùng đều không thể dùng sức mạnh áp đặt ý muốn chủ quan cho
người khác. Nên nói cách khác, cạnh tranh còn có vai trò là một lực lượng điều tiết
thị trường.
Như vậy, cùng với tác động của các quy luật kinh tế khách quan khác, cạnh
tranh đã giúp các doanh nghiệp trả lời các câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai
và sản xuất như thế nào một cách thoả đáng nhất. Vận dụng quy luật cạnh tranh,
Nhà Nước và doanh nghiệp có điều kiện hoạch định các chiến lược phát triển một
cách khoa học mà vẫn đảm bảo tính thực tiễn, chủ động hơn trong đối phó với mọi
biến động của thị trường.
*Về hạn chế:
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, cạnh tranh cũng có một số hạn chế. Do
chạy theo lợi nhuận nên cạnh tranh có tác dụng không hoàn hảo, vừa là động lực
tăng trưởng kinh tế vừa bao hàm sức mạnh tàn phá mù quáng. Sự đào thải không
khoan nhượng những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả của cạnh tranh
mặc dù phù hợp quy luật kinh tế khách quan nhưng lại gây ra những hậu quả kinh tế
xã hội như thất nghiệp gia tăng, mất ổn định xã hội.
Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà các chủ thể sử dụng mọi biện pháp trong
đó có cả những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh để giành chiến thắng trên
thương trường như gian lận, quảng cáo lừa gạt khách hàng, tình trạng cá lớn nuốt cá
bé, lũng đoạn thị trường. Cuối cùng cạnh tranh có xu hướng dẫn đến độc quyền làm
cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng không tốt.
Tuy nhiên do cạnh tranh đã, đang và sẽ luôn là phương thức hoạt động của
kinh tế thị trường nên chúng ta cần nhận thức được các vai trò tích cực và hạn chế
của cạnh tranh để vận dụng quy luật này sao cho hiệu quả nhất.
1.1.3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
12
Trong hoạt động cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp có thể sử dụng các
công cụ cạnh tranh khác nhau để chiếm lĩnh thị trường, tăng tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, tăng thị phần... Các công cụ thường được các doanh nghiệp sử dụng là chất
lượng sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối.
1.1.3.1. Chất lượng sản phẩm
Để có thể sử dụng công cụ chất lượng sản phẩm để cạnh tranh có hiệu quả
cần làm rõ thế nào là chất lượng sản phẩm. Cách hiểu về chất lượng sản phẩm ảnh
hưởng trực tiếp đến quản lý chất lượng sản phẩm. Bởi chất lượng sản phẩm là một
phạm trù khá rộng và phức tạp phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và
xã hội.
Về phía khách hàng hoặc người tiêu dùng chất lượng sản phẩm được định
nghĩa là sự phù hợp và thoả mãn nhu cầu hoặc mục đích sử dụng của họ.
Về phía doanh nghiệp hoặc nhà sản xuất thì chất lượng sản phẩm là sự hoàn
hảo và phù hợp của sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn quy cách
đã xác định trước.
Nếu chỉ xét từ mỗi loại sản phẩm thì chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi
các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc số lượng
và chất lượng các thuộc tính được thiết kế đưa vào sản phẩm. Những thuộc tính đó
phản ánh công dụng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm và Bảng hiện ở những chỉ
tiêu chất lượng cụ thể.
Nếu xét trên góc độ giá trị, chất lượng sản phẩm được hiểu là đại lượng đo
bằng tỷ số giữa lợi ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí phải bỏ ra để có
được lợi ích đó.
Dựa trên nghiên cứu các định nghĩa trên, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá
(ISO) đã đưa ra định nghĩa chất lượng sản phẩm trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 như
sau: “Chất lượng sản phẩm là một tập hợp các thuộc tính của sản phẩm, tạo cho sản
phẩm đó khả năng thoả mãn yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn ”. Định nghĩa trên cho
13
thấy sự thống nhất giữa các thuộc tính nội tại của sản phẩm, các nhu cầu của khách
hàng, giữa các yêu cầu của người sản xuất và người tiêu dùng, giữa nhu cầu hiện tại
và kỳ vọng trong tương lai của khách hàng về sản phẩm. Vì vậy định nghĩa này
được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong các hoạt động kinh tế hiện nay.
Chất lượng sản phẩm có vai trò quan trọng trong cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp. Một trong các căn cứ quan trọng khi người tiêu dùng quyết định lựa chọn sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp là chất lượng sản phẩm. Theo M.Porter thì năng
lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản
là phân biệt hoá sản phẩm (chất lượng) và chi phí thấp. Vì vậy chất lượng sản phẩm
trở thành một trong những công cụ quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm thể hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng của
doanh nghiệp. Sản lượng tiêu thụ sẽ tăng cùng với sự gia tăng mức độ thoả mãn của
khách hàng. Đặc biệt khi trình độ xã hội ngày càng cao, xã hội ngày càng văn minh,
thị hiếu của người tiêu dùng đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao về mọi mặt
chứ không chỉ đơn giản là tốt - bền - đẹp như trước kia. Như vậy chất lượng và cạnh
tranh là hai phạm trù luôn đi cùng và gắn bó chặt chẽ với nhau, chất lượng làm tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và ngược lại năng lực cạnh tranh cao lại tạo
cơ sở tài chính và vật chất cần thiết cho nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mặt khác trong nền kinh tế mở hiện nay, khi tham gia các tổ chức thương
mại quốc tế (AFTA, WTO...) cùng với các cơ hội kinh doanh là việc mỗi nước phải
dỡ bỏ khá nhiều các hàng rào thuế quan để hàng ngoại tràn vào cạnh tranh tự do
ngay trên sân nhà. Tuy vậy, không một quốc gia nào lại không tìm cách bảo hộ nền
sản xuất trong nước và một hàng rào mới lại được dựng lên. Đó là những tiêu chuẩn
khắt khe về chất lượng sản phẩm như giấy chứng nhận về mức độ phóng xạ cho
phép đối với hàng thực phẩm, chất lượng đóng gói bao bì, nhãn mác, giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá... Các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm không
14
chỉ để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi trên sân nhà mà còn nhằm hướng tới khả năng
vươn ra thị trường quốc tế.
Để sử dụng có hiệu quả công cụ chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm.
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ
chức về chất lượng. Nói cách khác quản lý chất lượng sản phẩm bao gồm toàn bộ
các hoạt động từ việc xây dựng các quy trình đảm bảo chất lượng, thiết lập các văn
bản xác định trình tự và tương tác các quy trình, đảm bảo nguồn lực và thông tin
cần thiết, theo dõi kiểm tra và phân tích các quá trình nhằm đảm bảo mục tiêu chất
lượng đã đề ra. Và hệ thống quản lý chất lượng là một hệ thống để định hướng và
kiểm soát một tổ chức về chất lượng [8]. Đây là một hoạt động không thể thiếu đối
với mỗi doanh nghiệp để phát huy được lợi ích cạnh tranh đích thực từ sản phẩm.
Trên cơ sở nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của chất lượng sản phẩm và quản
lý chất lượng, các doanh nghiệp cần xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt động
đẩy nhanh quá trình cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng tốt nhất
công cụ này cho nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.3.2. Giá cả
Giá cả là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh, phát triển cùng với sự
ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá. Ngày nay, giá cả hiện diện trong tất cả
các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành, các khu vực của nền kinh tế,
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giá cả không chỉ là sự Bảng hiện bằng tiền của giá
trị hàng hoá, nó còn Bảng hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như cung cầu hàng
hoá, tích luỹ, tiêu dùng ... Vì vậy giá cả hình thành thông qua quan hệ cung cầu
hàng hoá, thông qua sự thoả thuận giữa người mua và người bán, giá được chấp
nhận là giá mà cả hai bên đều có lợi.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì giá bán sản phẩm là một trong
những công cụ quan trọng thường được sử dụng. Bởi giá bán sản phẩm có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự hấp dẫn của sản phẩm và sản lượng tiêu thụ. Hai hàng hoá
15
có cùng công dụng chất lượng như nhau, khách hàng sẽ mua hàng hóa nào có giá
thấp hơn. Có nhiều chính sách giá khác nhau được doanh nghiệp sử dụng phù hợp
với sản phẩm, mục tiêu, tình hình thị trường và khả năng thanh toán của khách
hàng. Trong quá trình hình thành và xác định giá bán, doanh nghiệp có thể tham
khảo một số chính sách định giá sau:
- Chính sách định giá thấp: Là chính sách doanh nghiệp đưa ra mức giá thấp
hơn giá thị trường. Có hai cách áp dụng chính sách này:
+ Thứ nhất: Định giá thấp hơn giá thị trường nhưng vẫn cao hơn giá
thành sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này khi sản phảm mới thâm
nhập thị trường, doanh nghiệp cần thu hút sự chú ý của khách hàng. Trường hợp
này doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận thấp.
+ Thứ hai: Chính sách định giá thấp hơn giá thị trường và thấp hơn giá
thành sản phẩm. Trường hợp này doanh nghiệp không có lợi nhuận nhưng sẽ đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ tăng nhanh vòng quay của vốn, làm cơ sở cho chính sách định
giá cao sau này.
- Chính sách định giá cao: Doanh nghiệp áp dụng mức giá cao hơn giá thị
trường và cao hơn giá thành sản phẩm trong trường hợp sản phẩm mới tung ra thị
trường, chưa có đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng chưa biết rõ về sản phẩm và
chưa có cơ hội so sánh về giá. Giai đoạn này doanh nghiệp sẽ tranh thủ chiếm lĩnh
thị trường sau đó sẽ hạ dần đến mức bằng hoặc thấp hơn giá thị trường nhưng vẫn
đảm bảo thu lợi nhuận.
- Chính sách ổn định giá: Theo chính sách này doanh nghiệp sẽ chọn một
mức giá vừa phải và áp dụng trong thời gian dài để tạo uy tín và củng cố niềm tin
của khách hàng về sự ổn định của sản phẩm. Nó giúp sản phẩm có những nét độc
đáo khác biệt với đối thủ cạnh tranh từ đó doanh nghiệp có điều kiện giữ vững và
mở rộng thị phần.
- Chính sách bán phá giá: Là chính sách doanh nghiệp bán hàng với mức giá
rất thấp, không có lợi nhuận, thậm chí không bù đắp được chi phí sản xuất làm cho
- Xem thêm -