Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ (Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn...

Tài liệu (Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

.PDF
84
173
88

Mô tả:

(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ VĂN TUYẾN XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ VĂN TUYẾN XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người Hướng Dẫn Khoa Học PGS.TS VŨ THỊ DUYÊN THỦY HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa từng được công bố trong các công trình khác, Hà Nội, ngày tháng 2 năm 2019 Tác giả luận văn Ngô Văn Tuyến MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ..........................11 1.1. Khái quát về xử lý chất thải rắn y tế ............................................................. 11 1.1.3. Sự cần thiết phải xử lý chất thải rắn y tế .................................................... 18 1.2. Khái quát về pháp luật xử lý chất thải rắn y tế ............................................. 19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ VÀ THỰC TIẾN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................................................................................32 2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật về xử lý chất thải rắn y tế.................. 32 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật xử lý chất thải rắn y tế ở thành phố Đà Nẵng41 2.3. Một số tồn tại, hạn chế .................................................................................. 58 2.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực tiễn thi hành pháp luật xử lý chất thải rắn y tế ở thành phố Đà Nẵng ................................................................ 61 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................64 3.1. Định hướng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật xử lý chất thải rắn y tế ........................................................................................................... 64 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về xử lý chất thải rắn y tế ..................................................................................... 66 KẾT LUẬN .........................................................................................................73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới ngày nay hiện tượng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và sự cố môi trường đang ngày càng trở nên nghiêm trọng: các dòng sông bị ô nhiễm, ở các bờ biển có hiện tượng thủy triều đen, sương mù độc, các loài động thực vật hoang dã trở nên quý hiếm, khí hậu toàn cầu biến đổi... điều đó là sự minh chứng cho những tác động tiêu cực mà con người đã gây ra cho môi trường vì sự sinh tồn và phát triển của mình. Vấn đề môi trường là điều kiện, là yêu cầu quan trọng cho sự phát triển vững bền và hội nhập sâu rộng của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, Nhà nước ta khẳng định quan điểm nhất quán về phát triển kinh tế xã hội bền vững và hiệu quả trong điều kiện môi trường ngày cảng đang suy thoái nghiêm trọng, các điểm nóng về môi trường đặt ra yêu cầu cần giải quyết về môi trường nói chung và chất thải rắn y tế nói riêng. Thành phố Đà Nẵng là đô thị loại I cấp quốc gia, trung tâm du lịch, công nghiệp thương mại, cảng biển và dịch vụ hàng hải, có vị thế quan trọng trong sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, giao lưu thuận lợi với các địa phương trong nước và các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước trong khu vực. Thành phố Đà Nẵng là cửa chính ra biển của các tỉnh vùng Duyên hải miền Trung trung bộ đồng thời có vị trí quốc phòng trọng yếu. Trong những năm qua thành phố Đà Nẵng có bước phát triển rất mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực. Sự tăng trưởng kinh tế, du lịch và dịch vụ của thành phố dự kiến sẽ tiếp tục giữ ở mức cao và nó cũng sẽ đặt ra những thách thức nhất định đối với sự phát triển của các đơn vị dịch vụ công cộng trong những năm tới. Ở thành phố Đà Nẵng, tình hình kinh tế - xã hội trong những thời năm 1 qua luôn có sự phát triển vượt bậc, trở thành “thành phố đáng sống” - chất lượng sống, điều kiện sống cao của khu vực miền Trung và của cả nước. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau trong quá trình phát triển cũng đã làm nảy sinh nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng đặc biệt vấn đề xử lý chất thải rắn y tế. Chất thải rắn y tế phát sinh từ các cơ sở y tế, các hoạt động, và dịch vụ khám chữa bệnh nếu không được phân loại, thu gom, xử lý đúng là tác nhân của nhiều bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe mọi người. Ngoài ra, điều này còn ảnh hưởng trực tiếp tới các nguồn tài nguyên không khí, đất, nước... Chính vì vậy việc xử lý chất thải rắn y tế trở thành vấn đề nóng bỏng trong công tác bảo vệ môi trường hiện nay. Đặc biệt, tại thành phố Đà Nẵng một trong những thành phố trực thuộc trung ương phát triển năng động, mục tiêu hướng đến xây dựng thành phố môi trường và là nơi tập trung rất nhiều các bệnh viện tuyến trung ương cũng như của địa phương. Trong những năm qua cùng với việc xử lý chất thải y tế nói chung và xử lý chất thải rắn y tế nói riêng được thành phố quan tâm, chú trọng. Tuy nhiên, hiện tại vấn đề xử lý chất thải rắn y tế tại thành phố Đà Nẵng vẫn chưa có được giải pháp triệt để. Cho nên việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện, các cơ sở y tế là một nhu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam nói chung và tại thành phố Đà Nẵng nói riêng. Chính vì những lý do trên, tôi nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “Xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn cấp bách. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề xử lý chất thải rắn y tế là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm và đã có những bài viết trên các tạp chí và các công trình nghiên cứu liên quan như: Các bài báo trên các tạp chí như: 2 Tác giả Nguyễn Hằng: “Thực trạng và một số giải pháp quản lý chất thải của ngành Y tế”, Tạp chí Môi trường số 08/2012, năm 2012. Tác giả đã nêu thực trạng công tác quản lý chất thải tại các cơ sở y tế đặc biệt quan tâm đến việc xử lý chất thải nguy hại còn nhiều bất cập từ phương tiện thu gom chất thải y tế như túi, thùng đựng chất thải, xe đẩy rác, nhà chứa rác, còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của Quy chế quản lý chất thải y tế. Trên cơ sở thực trạng nêu trên, tác giả mạnh dạn đưa ra một số một số giải pháp quản lý chất thải y tế của ngành Y tế trong thời gian tới như mô hình xử lý công nghệ hiện đại thân thiện với môi trường, kiện toàn hệ thống quản lý chất thải y tế từ Trung ương đến địa phương, nâng cao đào tạo bồi dưỡng kiến thức về xử lý chất thải y tế cũng như pháp luật trong xử lý chất thải y tế, đầu tư, cải tạo hệ thống xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế tuyến Trung ương, tỉnh, huyện. Tác giả Trần Đắc Phu: “Thực trạng và một số giải pháp quản lý chất thải của ngành Y tế ”, Tạp chí Môi trường số tháng 8/2012: Tác giả đã nêu ra thực trạng công tác quản lý chất thải tại các cơ sở y tế qua những con số cụ thể, trên có sở đó tác giả cũng nêu lên những khó khăn vướng mắt trong công tác quản lý như phương tiện thu gom chất thải y tế như túi, thùng đựng chất thải, xe đẩy rác, nhà chứa rác, còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của Quy chế quản lý chất thải y tế. Chỉ có 50% các bệnh viện phân loại, thu gom chất thải rắn y tế đạt yêu cầu theo Quy chế quản lý chất thải y tế. Hệ thống xử lý chất thải ở nhiều bệnh viện đã xuống cấp, cần được sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với quy mô phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Đồng thời, tác giả cũng đưa nhiều giải pháp nghiên cứu và ứng dụng các mô hình công nghệ xử lý chất thải y tế hiện đại, thân thiện với môi trường để xử lý chất thải y tế đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia 3 về môi trường trong thời gian đến. Tác giả Lê Minh Sang: “Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong quản lý chất thải y tế”, Tạp chí Môi trường số 5/2016, năm 2016: Tác giả chia sẻ kinh nghiệm quản lý chất thải y tế (CTYT) của các nước phát triển và đang phát triển và tác giả nhấn mạnh để xử lý tốt triệt để chất thải rắn y tế tập trung vào kinh nghiệm xây dựng khung chính sách về quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) và triển khai các công ước quốc tế có liên quan cụ thể tăng cường khung chính sách quốc gia bằng những quy định về quản lý CTYT; xây dựng chiến lược hoặc kế hoạch hành động quản lý CTYT. Bên cạnh đó, nhiều hướng dẫn kỹ thuật về quản lý CTYT và các tiêu chuẩn thiết bị và công trình cũng được xây dựng, ban hành; hướng đến mô hình xử lý tập trung và áp dụng công nghệ không đốt nhằm giảm thiểu phát thải dioxin, furan và các hóa chất độc hại ra môi trường. Tác giả Nguyễn Thanh Hà: “Ðẩy mạnh công tác kiểm soát các lò đốt chất thải rắn y tế tại Việt Nam, Tạp chí Môi trường số 5/2016, năm 2016. Trên cơ sở thực trạng ứng dụng công nghệ lò đốt chất thải rắn trong quá trình xử lý chất rắn y tế ở Việt Nam đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên, nếu chế độ vận hành không đúng và không có hệ thống xử lý khí thải sẽ phát sinh chất độc hại (dioxin, furan) gây ô nhiễm môi trường thứ phát; đồng thời làm tăng chi phí vận hành, bảo dưỡng và giám sát môi trường. Tác giả cũng đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cơ bản và nêu ra quan điểm dựa trên cơ sở pháp luật Việt Nam về xử lý chất thải rắn y tế các ngành địa phương cần phải định hướng công nghệ mới thân thiện môi trường để thay thế dần các lò đốt không đạt quy chuẩn môi trường. Bên cạnh đó, để thực hiện tốt công tác quản lý môi trường nói chung và quản lý CTYT đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp với sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị có liên quan dưới sự chỉ đạo của Bộ Y tế, sự chỉ đạo của UBND các địa phương, các Bộ, ngành có liên quan, 4 cùng với việc thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả của các CSYT. Tác giả Nguyễn Hữu Hùng: “Xử lý chất thải y tế vẫn là gánh nặng cho ngân sách bệnh viện” , Tạp chí Bệnh viện số tháng 3/2018: Trên cơ sở thực tế tại các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến địa phương trong những năm qua nguồn kinh phí để chi trả cho việc xử lý chất rắn y tế tại các bệnh viện là rất lớn, có thể nói là gánh nặng cho ngân sách hoạt động tại các bệnh viện. Như vậy, có thể thấy các bệnh viện không được giao, không được bố trí nguồn kinh phí riêng để thực hiện việc xử lý chất thải. Hiện tại trong cơ cấu thu dịch vụ khám chữa bệnh, điều trị, chăm sóc, phục hồi sức khỏe… thì các bệnh viện cũng chưa được phép thu phí về xử lý chất thải y tế. Đồng thời, để khắc phục tình trạng trên tác giả đề xuất và kiến nghị các giải pháp như cần thiết phải xây dựng cơ chế, chính sách cho phép thu phí phát thải từ các đối tượng sử dụng các dịch vụ tại các bệnh viện; huy động thêm nhiều nguồn lực và duy trì một cách bền vững công tác xử lý chất thải y tế … nhằm giảm gánh nặng ngân sách của các bệnh viện cho việc xử lý chất thải y tế. Trong thời gian qua, ở cấp độ cao học đã có một số đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn y tế . Đó là: - Hoàng Thị Liên “Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế tế Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên” Luận văn thạc sỹ, Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên, năm 2009. Trên cơ sở khái quát những nội dung cơ bản về vấn đề quản lý chất thải y tế, thực trạng công tác quản lý chất thải y tế, nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải y tế. Đồng thời, tác giả nêu các giải pháp và các kiến nghị đối với công tác quản lý chất thải y tế trong thời gian đến. - Lưu Viết Hùng: “Pháp luật về quản lý chất thải rắn thông thường tại Việt Nam” Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học quốc gia Hà Nội năm 2010: Tác giả đã làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản về chất thải rắn thông thường. 5 Nghiên cứu nhu cầu điều chỉnh pháp luật, các yếu tố tác động đối với hoạt động quản lý chất thải. Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về việc quản lý chất thải rắn: đối với các chủ thể; việc thu gom chất thải; vận chuyển chất thải ; lưu giữ chất thải; chủ thể xử lý chất thải; và cơ quan quản lý chất thải để tìm ra những sai sót, vướng mắc, những vấn đề phát sinh, các vi phạm pháp luật , từ đó phân tích nguyên nhân của tình trạng này. Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện, cơ chế thực hiện pháp luật về quản lý chất thải rắn thông thường nhằm mục tiêu phát triển bền vững. - Phạm Hồng Ngọc: “Pháp luật về quản lý chất thải y tế từ thực tiễn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội năm 2016: Tác giả tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về CTYT và thực tiễn Hà Nội mà không đi sâu vào những vấn đề có tính kỹ thuật, chuyên môn như phương pháp, công nghệ, thiết bị xử lý CTYT. Trên cơ sở thực trạng pháp luật Việt Nam về quản lý chất thải y tế và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội tác giả đã mạng dạn đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải y tế tại Việt Nam. - Nguyễn Thị Liên: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, năm 2017. Trên cơ sở khái quát những nội dung cơ bản về vấn đề quản lý chất thải y tế, thực trạng công tác quản lý chất thải y tế. Đồng thời, tác giả nêu các giải pháp như : Phân loại, thu gom, lưu giữ, giao nhận CTRYT nguy hại (CTRYTNH), việc vận chuyển, xử lý CTRYTNH, quản lý CTRYTNH thông qua đăng ký Sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại, cũng như xây dựng Kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý CTRYTNH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các kiến nghị đối với công tác quản lý chất thải rắn y tế trong thời gian đến. Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu nghiên cứu đến công tác pháp lý về vấn đề pháp luật quản lý chất thải y tế đặt 6 trong mối liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường mà chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu lĩnh vực khoa học quản lý môi trường. Nhìn chung, các bài viết trên tạp chí, các đề tài nghiên cứu trên đã cung cấp cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan như công tác quản lý chất thải rắn, nêu ra các bất cập trong quá trình quản lý chất thải rắn, việc thu thập số liệu cập nhật các thông tin, trên cơ sở dựa trên những số liệu cụ thể để đánh giá một cách định lượng theo lĩnh vực khoa học quản lý môi trường và từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể đối với vấn đề xử lý chất thải rắn y tế chưa đi sâu nghiên cứu việc thực hiện pháp luật Việt Nam về xử lý chất thải rắn nói chung và chất thải rắn y tế nói riêng. Những đề tài, phân tích, đánh giá trên là nguồn tư liệu quý giúp bản thân tiếp thu tham khảo, định hướng cho đề tài nghiên cứu này. Việc nghiên cứu xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng hiện nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện... Cho nên, tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc xử lý chất thải rắn y tế nhằm để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật Việt Nam về xử lý chất thải rắn y tế, tổng hợp, hệ thống hóa và đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về xử lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam qua thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật xử lý chất thải rắn y tế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đặt ra và giải quyết 03 nhiệm vụ chính sau đây: - Phân tích cơ sở lý luận về xử lý chất thải rắn y tế và pháp luật về xử lý 7 chất thải rắn y tế - Phân tích, đánh giá thực trạng xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất một số giải pháp giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật xử lý chất thải rắn y tế qua thực tiễn thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề pháp lý, quy định pháp luật và việc thực hiện pháp luật về xử lý chất thải rắn y tế. Luận văn không nghiên cứu các loại chất thải và không đi sâu vào những vấn đề liên quan đến lĩnh vực khoa học quản lý môi trường có tính kỹ thuật, chuyên môn như phương pháp, công nghệ, thiết bị xử lý chất thải rắn y tế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Về nội dung Đề tài nghiên cứu làm rõ nội dung xử lý chất thải rắn y tế, việc ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng, nghiên cứu khía cạnh pháp lý và việc thực thi pháp luật Việt Nam trong hoạt động xử lý chất thải rắn y tế tại thành phố Đà Nẵng. 4.2.2. Về thời gian Số liệu về thực trạng xử lý chất thải rắn ý tế theo pháp luật Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2016 đến tháng 8 năm 2018. 4.2.3. Về không gian Xử lý và thực thi pháp luật Việt Nam về xử lý chất thải rắn y tế tại thành phố Đà Nẵng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư 8 tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối đổi mới kinh tế xây dựng đất nước phát triển bền vững gắn với việc bảo vệ môi trường đồng thời kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học khác có liên quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn là sự kết hợp của nhiều phương pháp: *Phương pháp phân tích ( sử dụng chương 1, chương 2, chương 3) Phân tích cơ sở lý luận về xử lý chất thải rắn y tế và pháp luật về xử lý chất thải rắn y tế; Phân tích, đánh giá thực trạng xử lý chất thải rắn y tế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng * Phương pháp so sánh ( chủ yếu sử dung chương 2); Trên cơ sở phân tích pháp luật Việt Nam về xử lý chất thải rắn y tế trong chương này luận văn sẽ so sánh thực trạng thi hành pháp luật về xử lý chất thải rắn y tế tại thành phố Đà Nẵng có tuân thủ theo quy định pháp luật hay chưa. * Phương pháp nghiên cứu tài liệu ( được sử dụng trong chương 1, chương 2, chương 3). Hệ thống các khái niệm và luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn được hình thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước. Được sự cho phép và tạo điều kiện của lãnh đạo Sở Tài nguyên môi trường thành phố, các phòng nghiệp vụ của Sở y tế thành phố Đà Nẵng và Trung tâm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững thành phố Đà Nẵng tôi đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu, bao gồm: Báo cáo thống kê về tình hình quản lý xử lý chất thải y tế hàng năm, kết quả điều tra hiện trạng phát sinh, thu gom vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn thành phố Đà 9 Nẵng…để từ đó có được những số liệu cần thiết phục vụ cho việc phân tích hiệu quả thực trạng xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về pháp luật xử lý với chất thải rắn y tế ở thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây. Luận văn cũng là một trong số ít công trình nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về vấn đề quản lý Nhà nước với môi trường từ trước đến nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp nhiều kiến thức, thông tin, luận điểm và đề xuất mới có giá trị tham khảo với các cơ quan Nhà nước ở Trung ương và địa phương trong việc hoàn thiện pháp luật và cơ chế để nâng cao hiệu quả xử lý về CTRYT không chỉ ở thành phố Đà Nẵng mà còn ở các địa phương khác của nước ta trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn có thể được sử dụng là nguồn tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu các chuyên ngành luật hiến pháp, luật hành chính ở Học viện Khoa học Xã hội và các cơ sở đào tạo luật khác của nước ta. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các bảng, biểu, luận văn được kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn chung về xử lý chất thải rắn y tế và pháp luật về xử lý chất thải rắn y tế Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về xử lý chất thải rắn y tế và thực tiễn thi hành tại thành phố Đà Nẵng Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật xử lý chất thải rắn y tế qua thực tiễn thành phố Đà Nẵng 10 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ 1.1. Khái quát về xử lý chất thải rắn y tế 1.1.1. Khái quát về chất thải rắn y tế Khái niệm và phân loại chất thải rắn y tế Chất thải là những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng và thải ra, là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (theo khoản 12 , Điều 3 , Luật BVMT). Trong thực tế thì chất thải hình thành, tồn tại từ nhiều nguồn phong phú và đa dạng . Chất thải được phân loại tuỳ thuộc vào tiêu chí mà từ đó các tiêu chí khác nhau thì có những loại chất thải tương ứng. Theo tiêu chí dạng tồn tại của chất thải thì chia chất thải thành chất thải tồn tại dưới dạng lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn), khí (khí thải); Theo tiêu chí độ độc hại của chất thải thì có chất thải nguy hại (CTNH) và chất thải thông thường. Chất thải nguy hại chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, gây ăn mòn, gây ngộ độc, dễ cháy, dễ nổ, hoặc có đặc tính nguy hại khác [56]. Theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu thì Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Và chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại. Theo tiêu chí địa điểm sản sinh chất thải thì có chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải y tế (CTYT),… 11 Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Chất thải y tế là tất cả các loại chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, bao gồm các trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm và các hoạt động y tế tại nhà. Mỹ, định nghĩa CTYT là chất thải phát sinh trong quá trình nghiên cứu y học, chẩn đoán, tiêm chủng, xét nghiệm hoặc điều trị cho người hoặc động vật . Một số ví dụ như thủy tinh, băng gạc, găng tay, các vật dụng sắc nhọn đã bị loại bỏ như kim hoặc dao mổ, gạc và khăn giấy. Việt Nam, theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về quản lý CTYT thì CTYT là “chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các CSYT, bao gồm CTYT nguy hại, CTYT thông thường và nước thải y tế”. Ngoài ra còn quy định “CSYT bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ phòng khám bác sĩ gia đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả; bệnh xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); CSYT dự phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học” [10]. Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng CTNH, gồm chất thải lây nhiễm và CTNH không lây nhiễm, CTYT nguy hại chiếm từ 10-25% tổng lượng CTYT Trong đó: Chất thải lây nhiễm bao gồm: Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt, xuyên thủng như kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh, cưa, kim chọc dò, kim châm cứu… và các vật sắc nhọn khác; Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn là chất thải có thấm, dính, chứa 12 máu hoặc dịch sinh học của cơ thể người bệnh; hoặc từ buồng bệnh cách ly phát sinh; Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao như mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm và các dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm; Chất thải giải phẫu như mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm. - Chất thải nguy hại không lây nhiễm như: Các thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng; Các hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại; Các chất hàn răng amalgam thải bỏ; Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất; Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và môi trường về quản lý CTNH (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT). Chất thải y tế thông thường là CTYT không gây ra những vấn đề nguy hiểm đặc biệt cho sức khỏe con người và môi trường, chiếm từ 75-90% tổng lượng CTYT, bao gồm: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và chất thải ngoại cảnh trong CSYT; Chất thải rắn thông thường phát sinh từ CSYT không thuộc Danh mục CTYT nguy hại hoặc thuộc Danh mục CTYT nguy hại quy định tại điểm a Khoản 4 điều này nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng CTNH; Sản phẩm thải lỏng không nguy hại. 13 Nước thải y tế là nước phát sinh ra từ toilet, bể tự hoại, nước rửa tay, tắm giặt… của cán bộ công nhân viên bệnh viện, khu nội trú, người nuôi bệnh, người thăm bệnh, người đến khám bệnh. Nước thải sinh hoạt cũng phát sinh từ căn tin, bếp ăn tập thể…. Nước thải y tế đa số được phát sinh từ phòng khám và các phòng phẩu thuật , xét nghiệm và thí nghiệm của các khoa…Các nước thải này đa số chứa nhiều vi khuẩn có thể gây hại đến sức khỏe và gây cảnh quan không đẹp cho bệnh viện. Nước thải bệnh viện ngoài các yếu tố ô nhiễm thông thường như chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, còn có những chất bẩn khoáng và hữu cơ đặc thù như các phế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh. Nước thải trong hệ thống xử lý nước thải y tế chiếm 80% là nước thải sinh hoạt . Ngoài ra, 20% còn lại là nước từ phẫu thuật, dịch tiết, máu, mủ, khám chữa bệnh. Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải y tế gây ra là các chất hữu cơ; các chất dinh dưỡng của Nitơ (N), Phốtpho (P); các chất rắn lơ lửng và các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. Các chất hữu cơ có trong nước thải làm giảm lượng Oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống của động – thực vật thủy sinh. Song các chất hữu cơ trong nước thải dễ bị phân hủy sinh học, hàm lượng chất hữu cơ phân hủy được xác định gián tiếp thông qua nhu cầu Oxy sinh hóa (BOD) của nước thải. Thông thường, để đánh giá độ nhiễm bẩn chất hữu cơ có trong nước thải, người ta thường lấy trị số BOD. Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống trong môi trường thủy sinh; các chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo sự lắng đọng cặn làm tắc nghẽn cống 14 và đường ống, máng dẫn. Nước thải Bệnh viện rất nguy hiểm vì chúng là nguồn chứa các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm như thương hàn, dịch tả,… làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Chất thải rắn y tế có các đặc điểm đặc trưng như sau: Chất thải rắn y tế là những vật chất bị thải bỏ, mang toàn bộ đặc điểm chung của chất thải, tồn tại dưới dạng vật chất ở dạng rắn. Nguồn gốc phát sinh CTRYT là những vật chất được thải ra từ hoạt động y tế, từ khu vực khám, chữa bệnh, điều dưỡng và phục hồi chức năng,giám định y khoa, pháp y, y dược cổ truyền. Bên cạnh đó, CTRYT cũng có thể phát sinh trong các hoạt động y tế dự phòng, an toàn vệ sinh thực phẩm, dân số kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản; Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm, sản xuất thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế; Các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, phòng xét nghiệm, nhà hộ sinh, trạm y tế, v.v... Đây là đặc điểm phân biệt giữa CTRYT với các chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt khác. Thành phần CTRYT gồm: Hầu hết các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc thù so với các loại chất thải rắn khác. Thành phần mang tính vật lý như bông, gạc, khăn, vải trải, quần áo… Các loại giấy; nhựa, thủy tinh, kim loại. Hóa học như thuốc, hóa chất, hóa mỹ phẩm…Sinh học như các bộ phận cắt bỏ từ cơ thể, máu, bệnh phẩm… Các loại chất thải này nếu không được phân loại cẩn thận trước khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể. Xét về các thành phần chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các thành phần có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lượng CTR y tế, chưa kể 52% CTRYT là các chất hữu cơ. Trong thành phần CTRYT có lượng lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương đối cao, ngoài ra còn có thành phần chất nhựa chiếm khoảng 10%, vì vậy khi lựa chọn công 15 nghệ thiêu đốt cần lưu ý đốt triệt để và không phát sinh khí độc hại. Cách phân loại chất thải rắn y tế: Theo nguồn gốc phát sinh CT R YT được chia thành các loại: CTR YT từ phòng thí nghiệm, chất thải dược phẩm và chất thải bệnh phẩm. Nhóm CTRYT từ phòng thí nghiệm gồm các vật cấy, cất giữ các chất gây bệnh, túi máu, găng tay, ống nghiệm, và các chất thải khác từ phòng thí nghiệm để nghiên cứu bệnh tật... Chất thải dược phẩm gồm thuốc quá hạn sử dụng hoàn trả lại, thuốc phòng bệnh, thuốc bị đổ hoặc hư hỏng hay phải bỏ đi vì không cần giữ các chất trị xạ. Chất thải bệnh phẩm gồm mô người có thể bị nhiễm bệnh hay không nhiễm bệnh, nội tạng, các chi, các bộ phận cơ thể người, nhau thai và các thi thể người, xác động vật và mô động vật phòng thí nghiệm... Căn cứ vào dạng tồn tại, có thể phân loại CTYT thành chất thải rắn (CTNH lây nhiễm, CTNH không lây nhiễm và CTYT thông thường), nước thải y tế và khí thải y tế. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học, chất thải trong các Chất thải rắn y tế lây nhiễm, bao gồm chất thải lây nhiễm sắc nhọn, chất thải lây nhiễm không sắc nhọn, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao và chất thải giải phẫu. Căn cứ vào tính chất nguy hại, Điều 49 Nghị định 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu quy định chất thải từ hoạt động y tế (trừ nước thải được đưa vào hệ thống xử lý nước thải của CSYT) (gọi tắt là Nghị định 38/2015) phải được phân loại tại nguồn gồm: Chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm: Chất thải lây nhiễm; CTNH không lây nhiễm ( phân loại riêng theo danh mục và quy định về quản lý CTNH tại Chương II của Nghị định này); chất thải phóng xạ (quản lý theo quy định về phóng xạ); Chất thải rắn y tế thông thường bao gồm : Chất thải rắn thông thường 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan