BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Đinh Thị Thơ
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT
MA TÚY NHÓM CATHINONE TỔNG HỢP TRONG MẪU
VIÊN NÉN BẰNG THIẾT BỊ SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Hà Nội – 2021
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Đinh Thị Thơ
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT
MA TÚY NHÓM CATHINONE TỔNG HỢP TRONG MẪU
VIÊN NÉN BẰNG THIẾT BỊ SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ
Chuyên ngành: Hoá phân tích
Mã số: 8440118
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hướng dẫn: TS. Dương Tuấn Hưng
Hà Nội – 2021
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận của luận văn chưa công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
năm 2021
Đinh Thị Thơ
ii
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Tuấn Hưng
đã tận tình hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô công tác tại Học Viện Khoa Học
và Công Nghệ đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Đỗ Duy Nam cùng toàn thể cán bộ của
Trung tâm giám định ma túy – Viện Khoa học hình sự đã chia sẻ và giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ và động viên để tôi có đủ nghị lực, quyết tâm hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Học viên
Đinh Thị Thơ
iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Từ viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng việt
ACMD
Advisory Council on the Misuse of
Drugs
Uỷ ban tư vấn về
lạm dụng ma tuý
AOAC
Association of Official Analytical
Chemists
CTSK
Gas Chromatography Program
Chương trình sắc ký
khí
DEA
The Drug Enforcement Administration
Cục Quản lý Thực
thi Ma tuý
GC-MS
Gas Chromatography – Mass
Spectroscopy
Sắc ký khí khổi phổ
GCMS/MS
Gas Chromatography – Tandem Mass
Spectroscopy
Sắc ký khí ghép
khổi phổ 2 lần
HPLC
High Performance Liquid
Chromatography
Sắc ký lỏng hiệu
năng cao
IP
Identification Point
Điểm nhận dạng
IR
Infrared Spectroscopy
Phổ hồng ngoại
IDL
Instrument Detection Limit
Giới hạn phát hiện
của thiết bị
IQL
Instrument Quatification Limit
Giới hạn định lượng
của thiết bị
Hiệp hội các nhà
hóa phân tích chính
thức
iv
Chất hướng thần
NPS
Novel Psychoactive Substances
MDMA
3,4-Methylenedioxymethamphetamine
Thuốc lắc
TLC
Thin Layer Chromatography
Sắc ký lớp mỏng
United Nations Office on Drugs and
Crime
Cơ quan Phòng,
chống ma túy và tội
phạm của Liên hợp
quốc
UNODC
UNODC
EWA
UNODC Early Warning Advisory
mới
Tư vấn Cảnh báo
sớm của UNODC
v
Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Mẫu viên nén ma tuý tổng hợp nhóm cathinone ............................ 37
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát độ phân giải RS ở CTSK tối ưu .......................... 45
Bảng 3.2. Kết quả phân tích phổ khối của các chất phân tích ........................ 47
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tới quá trình chiết ....... 51
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH chiết ...................................... 52
Bảng 3.5. Kết quả phân tích độ đặc hiệu, độ chọn lọc của phương pháp ....... 54
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của quy trình phân tích bằng
phương pháp GC-MS...................................................................................... 55
Bảng 3.7. Phương trình hồi quy của đường chuẩn phân tích các chất nghiên cứu
........................................................................................................................ 58
Bảng 3.8. Kết quả xác định IDL, IQL của thiết bị GC-MS ............................ 59
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát tính phù hợp của phương pháp phân tích GC-MS
........................................................................................................................ 59
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát độ đúng (độ thu hồi), độ chụm (độ lặp lại) của
phương pháp phân tích GC-MS ...................................................................... 62
Bảng 3.11. Kết quả định lượng Mephedrone trong mẫu M1 .......................... 68
Bảng 3.12. Kết quả định lượng Alpha-PVP trong mẫu M2 ........................... 69
Bảng 3.13. Kết quả định lượng N-ethylpentylone trong mẫu M3 .................. 70
Bảng 3.14. Kết quả định lượng MDPV trong mẫu M4 .................................. 71
Bảng 3.15. Kết quả phân tích mẫu thực tế ...................................................... 72
vi
Danh mục các hình
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của Cathinone và Amphetamine ......................... 5
Hình 1.2. Một số chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp (a) Eutylone, (b) NEthylnorpentylone, (c) Muối tắm, (d) Lá Khat ............................................... 12
Hình 1.3. Các bước tiến hành chiết pha rắn.................................................... 14
Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo của thiết bị sắc ký khí khối phổ (GC-MS) ............... 19
Hình 3.1. Kết quả khảo sát tốc độ dòng pha động 0,8 mL/phút ..................... 39
Hình 3.2. Kết quả khảo sát tốc độ dòng pha động 1,0 mL/phút ..................... 40
Hình 3.3. Kết quả khảo sát tốc độ dòng pha động 1,2 mL/phút ..................... 40
Hình 3.4. Kết quả khảo sát thể tích tiêm mẫu 0,5 µL ..................................... 41
Hình 3.5. Kết quả khảo sát thể tích tiêm mẫu 1,0 µL ..................................... 42
Hình 3.6. Kết quả khảo sát thể tích tiêm mẫu 1,5 µL ..................................... 42
Hình 3.7. Kết quả khảo sát CTSK1 ................................................................ 43
Hình 3.8. Kết quả khảo sát CTSK2 ................................................................ 44
Hình 3.9. Kết quả khảo sát CTSK3 ................................................................ 44
Hình 3.10. Phổ khối của Mephedrone so với phổ khối của nó trong thư viện
chuẩn ............................................................................................................... 46
Hình 3.11. Phổ khối của Alpha-PVP so với phổ khối của nó trong thư viện
chuẩn ............................................................................................................... 46
Hình 3.12. Phổ khối của N-ethylpentylone so với phổ khối của nó trong thư
viện chuẩn ....................................................................................................... 46
Hình 3.13. Phổ khối của MDPV so với phổ khối của nó trong thư viện chuẩn
........................................................................................................................ 47
Hình 3.14. Sơ đồ chiết hoạt chất cathinone tổng hợp từ mẫu viên nén .......... 53
Hình 3.15. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính xác định Mephedrone .......... 56
Hình 3.16. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính xác định Alpha-PVP ............ 56
vii
Hình 3.17. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính xác định N-ethylpentylone .. 57
Hình 3.18. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính xác định MDPV ................... 57
Hình 3.19. Phổ GC-MS của mẫu M1 ............................................................. 66
Hình 3.20. Phổ GC-MS của mẫu M2 ............................................................. 66
Hình 3.21. Phổ GC-MS của mẫu M3 ............................................................. 67
Hình 3.22. Phổ GC-MS của mẫu M4 ............................................................. 67
viii
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt .............................................................. iii
Danh mục các bảng........................................................................................... v
Danh mục các hình .......................................................................................... vi
MỤC LỤC ..................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................ 5
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CATHINONE TỔNG HỢP ........................ 5
1.1.1. Đặc điểm của cathinone tổng hợp ...................................................... 5
1.1.1.1. Mephedrone ............................................................................... 5
1.1.1.2. Alpha-PVP................................................................................. 7
1.1.1.3. N-Ethylpentylone ...................................................................... 8
1.1.1.4. MDPV ....................................................................................... 9
1.1.2. Phân loại cathinone tổng hợp ........................................................... 10
1.1.3. Một số cathinone tổng hợp điển hình ............................................... 11
1.2. CÁC KỸ THUẬT XỬ LÝ MẪU TRONG PHÂN TÍCH MA TUÝ .... 12
1.2.1. Kỹ thuật chiết lỏng – lỏng ................................................................ 12
1.2.2. Kỹ thuật chiết pha rắn ....................................................................... 13
1.2.3. Kỹ thuật vi chiết pha rắn................................................................... 14
1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CATHINONE TỔNG HỢP 15
1.3.1. Phản ứng màu và phương pháp thử nghiệm vi tinh thể .................... 15
1.3.2. Phương pháp sắc ký lớp mỏng ......................................................... 16
1.3.3. Phương pháp sắc ký khí .................................................................... 16
1.3.4. Phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS) .................................... 18
1.3.5. Phương pháp sắc ký lỏng (HPLC) .................................................... 21
ix
1.3.6. Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ (LC-MS/MS) ............................ 22
1.3.7. Phương pháp quang phổ hồng ngoại (IR)......................................... 22
1.4. NGUYÊN TẮC PHÂN TÍCH CATHINONE TỔNG HỢP BẰNG
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ (GC-MS) .............................. 23
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ...................................................................... 24
2.1. HÓA CHẤT, DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ .............................................. 24
2.1.1. Hóa chất ............................................................................................ 24
2.1.1.1. Chất chuẩn và nội chuẩn ......................................................... 24
2.1.1.2. Dung môi và hoá chất khác ..................................................... 24
2.1.1.3. Chuẩn bị các dung dịch phân tích và thuốc thử ...................... 24
2.1.2. Dụng cụ và thiết bị............................................................................ 25
2.2. ĐỐI TƯỢNG PHÂN TÍCH .................................................................. 26
2.3. PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ XỬ LÝ MẪU ................................. 26
2.3.1. Phương pháp lấy mẫu ....................................................................... 26
2.3.2. Phương pháp xử lý mẫu .................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 27
2.3.3. Một số quy định xác nhận giá trị sử dụng đối với các phương pháp
phân tích ..................................................................................................... 28
2.3.3.1. Quy định về độ thu hồi ............................................................ 28
2.3.3.2. Quy định về độ lặp lại ............................................................. 29
2.3.3.3. Quy định về điểm nhận dạng IP .............................................. 29
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU ............ 30
2.4.1. Khảo sát các điều kiện phân tích tối ưu của cathinone tổng hợp...... 30
2.4.1.1. Điều kiện phân tích trên thiết bị sắc ký khí (GC/MS) ............. 30
2.4.1.2. Khảo sát lựa chọn dung môi chiết ........................................... 31
x
2.4.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của môi trường chiết (pH) ...................... 32
2.5. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU XÁC NHẬN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .......................................................... 32
2.5.1. Tính đặc hiệu, tính chọn lọc ............................................................. 32
2.5.2. Xây dựng đường chuẩn..................................................................... 33
2.5.3. Xác định giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của thiết bị ......... 34
2.5.4. Tính phù hợp của phương pháp ........................................................ 34
2.5.5. Độ chụm (độ lặp lại) ......................................................................... 35
2.5.6. Hiệu suất thu hồi (độ thu hồi) ........................................................... 35
2.6. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TUÝ NHÓM
CATHINONE TỔNG HỢP TRONG MẪU VIÊN NÉN............................. 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................. 38
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN PHÂN TÍCH TỐI ƯU CỦA
CATHINONE TỔNG HỢP ......................................................................... 38
3.1.1. Kết quả khảo sát điều kiện phân tích trên thiết bị sắc ký khí khối phổ
(GS-MS) ..................................................................................................... 38
3.1.1.1. Kết quả lựa chọn điều kiện trên thiết bị GC-MS ..................... 38
3.1.1.2. Kết quả khảo sát tốc độ dòng .................................................. 38
3.1.1.3. Kết quả khảo sát thể tích tiêm mẫu ......................................... 41
3.1.1.4. Kết quả khảo sát chương trình nhiệt độ của lò ........................ 42
3.1.2. Kết quả khảo sát dung môi chiết ...................................................... 49
3.1.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của môi trường chiết (pH)................... 49
3.1.4. Kết quả đánh giá tính đặc hiệu, tính chọn lọc của phương pháp ...... 54
3.2. XÁC NHẬN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ................. 55
3.2.1. Xây dựng đường chuẩn..................................................................... 55
3.2.2. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp ...................................... 58
xi
3.2.2.1. Kết quả đánh giá giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng ...... 58
3.2.2.2. Kết quả đánh giá tính phù hợp của phương pháp .................... 59
3.2.2.3. Kết quả đánh giá độ lặp lại; độ thu hồi của phương pháp ....... 61
3.3. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TUÝ NHÓM
CATHINONE TỔNG HỢP TRONG MẪU VIÊN NÉN............................. 65
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN .............................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 74
1
MỞ ĐẦU
Từ lâu người ta đã biết đến ma túy là những chất có tác dụng làm thay
đổi trạng thái tâm lý và sinh lý của người sử dụng, có khả năng bị lạm dụng và
gây ra sự phụ thuộc về tâm – sinh lý vào việc sử dụng các chất đó. Khi ngừng
dùng chất ma túy, người nghiện thường không kiểm soát được hành vi của
mình, tìm mọi cách để có ma túy sử dụng tiếp, có khuynh hướng gia tăng liều
lượng nhằm thỏa mãn trạng thái tinh thần, cảm giác mong muốn. Đó là
nguyên nhân làm gia tăng các loại tội phạm hình sự như trộm cắp, giết người,
cướp của, mại dâm, và cũng là nguyên nhân của rất nhiều tội phạm kinh tế
như buôn lậu, gian lận, tham nhũng.
Lợi dụng chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, tội phạm đã tìm
mọi cách nhập lậu ma tuý qua biên giới, biến nước ta thành địa bàn sử dụng và
trung chuyển ma tuý phức tạp. Hiện nay các chất ma tuý nhóm cathinone tổng
hợp có tác dụng kích thích thần kinh trung ương như một trào lưu mới đang
ngày càng được giới trẻ sử dụng nhiều. Trong tự nhiên, cathinone là hoạt chất
có trong lá khat, có tác dụng kích thích thần kinh trung ương. Do khoa học kỹ
thuật phát triển nên các nhà khoa học đã tạo ra nhiều cathinone tổng hợp để
dùng trong y học. Tuy nhiên, do tính kích thích thần kinh trung ương nên nhiều
cathinone tổng hợp bị lạm dụng với mục đích ma túy. Để thuận tiện cho việc
sử dụng, cất giấu và vận chuyển, cathinone tổng hợp được bào chế dưới dạng
viên nén. Điển hình như các mẫu viên nén nhóm ma túy cathinone tổng hợp:
Mephedrone, Alpha-PVP, N-ethylpentylone và MDPV với số lượng lớn thu
được từ các vụ án.
Các chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp xuất hiện từ những năm đầu
thế kỷ 21. Đến tháng 7 năm 2012, Cơ quan Phòng, chống ma túy và tội phạm
của Liên hợp quốc (UNODC) đã thống kê được 251 chất hướng thần mới
(Novel Psychoactive Substances – NPS) được báo cáo từ 70 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Đến tháng 7 năm 2015, theo báo cáo của 95 quốc gia đã
có hơn 500 chất hướng thần mới. Trong hơn mười ba năm vừa qua, ngày càng
có xu hướng ra tăng việc sử dụng các chất NPS cho mục đích giải trí [1]. NPS
trở lên hấp dẫn với người dùng vì chúng có ảnh hưởng giống như các chất ma
2
tuý truyền thống như cocaine, các chất kích thích dạng amphetamine
(amphetamine, methamphetamine, các chất giống thuốc lắc) hay lysergic acid
diethylamide (LSD) nhưng lại không được đưa vào danh mục trong các công
ước kiểm soát ma tuý, do đó không được kiểm soát quốc tế [2-4]. Số liệu của
UNODC cũng chỉ ra, các chất NPS trong giai đoạn 2008 – 2015 thì cannabinoid
tổng hợp (chiếm 34%), phenethylamines (chiếm 20%) và cathinone tổng hợp
(chiếm 17%). Tính đến tháng 11 năm 2019, hơn 160 chất thuộc nhóm cathinone
tổng hợp đã được báo cáo cho Tư vấn Cảnh báo Sớm của UNODC (UNODC
EWA). Tính đến tháng 11 năm 2019, hơn 160 chất thuộc nhóm cathinone tổng
hợp đã được báo cáo cho UNODC EWA (Tư vấn Cảnh báo Sớm của UNODC).
Đây cũng là thời gian mà các tác giả tập trung nhiều công sức nghiên cứu về
các chất nhóm cathinone tổng hợp trong mẫu bắt được và mẫu sinh học. Tùy
theo điều kiện thiết bị và tính chất của các phòng thí nghiệm khác nhau, cũng
như yêu cầu pháp luật của mỗi nước mà các tác giả nghiên cứu trên các thiết bị
khác nhau, các đối tượng mẫu khác nhau hoặc cùng phương pháp nhưng với
các kỹ thuật hiện đại như sắc ký khí, sắc ký khí khối phổ [5, 6].
Việc lạm dụng các chất kích thích nhóm cathinone tổng hợp đã trở thành
một mối đe dọa lớn đối với sức khỏe. Các chất nhóm cathinone tổng hợp được
sản xuất đáp ứng nhu cầu của người sử dụng ma túy phục vụ giải trí như là một
giải pháp thay thế phù hợp cho cocaine, thuốc lắc (3,4Methylenedioxymethamphetamine – MDMA) và amphetamines. Các nghiên
cứu gần đây đã khẳng định việc sử dụng các chất kích thích nhóm cathinone
tổng hợp gây ra các triệu chứng tâm thần nghiêm trọng và có thể tử vong. Các
cách sử dụng phổ biến gồm cách hít, uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Đa số các chất
nhóm cathinone tổng hợp có tác dụng kích thích thần kinh tương tự như
methamphetamine và MDMA [6]. Các dấu hiệu và triệu chứng của việc lạm
dụng các chất nhóm cathinone tổng hợp như bất thường về tim mạch, mất ngủ,
kích động, lo lắng, ảo tưởng, ảo giác, co thắt cơ, co giật, hoang tưởng nặng.
Thời gian tác dụng kích thích của các thuốc này là khoảng 3 đến 4 giờ. Các tác
dụng phụ nghiêm trọng như tăng huyết áp, suy thận, co giật, co thắt cơ bắp, tổn
thương cơ bắp, mất kiểm soát ruột, ảo giác và ảo tưởng, hiếu chiến, chứng
hoang tưởng nặng, các cơn hoảng loạn, nhiệt độ cơ thể tăng mạnh. Tác dụng
3
phụ ngắn, ít nghiêm trọng hơn là tăng nhịp tim, đau ngực, kích động, mất ngủ,
chảy máu cam.
Trên thế giới, nhiều tác giả tập trung nghiên cứu về các chất nhóm
cathinone tổng hợp trong mẫu bắt được và mẫu sinh học. Tùy theo điều kiện
thiết bị và tính chất của các phòng thí nghiệm khác nhau, cũng như yêu cầu
pháp luật của mỗi nước mà các tác giả nghiên cứu trên các thiết bị khác nhau,
các đối tượng mẫu khác nhau hoặc cùng phương pháp nhưng với các kỹ thuật
hiện đại như sắc ký khí, sắc ký khí khối phổ [4, 5, 7, 8].
Từ năm 2016-2019, Viện Khoa học hình sự đã giám định và phát hiện 6
chất mới thuộc nhóm này gồm: 1-(1,3-benzodioxol-5-yl)-2-(1-pyrrolidinyl)-1butanone; 1-(1,3-benzodioxol-5-yl)-2-(benzylamino)propan-1-one; 1-(4chlorophenyl)-2-(ethylamino)propan-1-one;
3',4'-Methylenedioxy-αpyrrolidinobutiophenone (MDPBP), BMDP, 4-CEC, Eutylone và Alphaethylaminohexanophenone (chủ yếu xuất hiện ở dạng viên nén với nhiều logo
và hình dạng khác nhau).
Trước tình hình đó, các Nghị định của chính phủ đã bổ sung thêm nhiều
chất ma túy thuộc nhóm cathinone tổng hợp. Theo Nghị định 73/2018/NĐ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ Việt Nam có 13 chất ma túy và Nghị định
60/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ đã bổ sung thêm 6 chất ma túy
thuộc thuộc nhóm cathinone tổng hợp [9, 10].
Tuy nhiên, cho đến nay tại Việt Nam chưa có một công trình nào nghiên
cứu nào về xây dựng và phát triển các quy trình phân tích, kỹ thuật giám định
các chất ma túy nhóm cathinone tổng hợp trong các mẫu viên nén, tang vật thu
giữ tại các vụ án, chuyên án. Tất cả các mẫu vật đều phải chuyển về Viện Khoa
học hình sự để phân tích. Việc phân tích tốn nhiều thời gian, kinh phí và đều
phụ thuộc vào kinh nghiệm, sự mày mò của giám định viên kết hợp với sự hỗ
trợ của các nhà khoa học, thiết bị phân tích. Thực trạng này gây khó khăn không
nhỏ ảnh hưởng đến thời hiệu giam giữ đối tượng của cơ quan điều tra (theo quy
định thời hiệu giám định ma túy không quá 9 ngày) [11]. Do đó, việc nghiên
cứu để xây dựng quy trình phân tích các cathinone tổng hợp trong các mẫu viên
4
nén là rất thiết thực, đáp ứng nhu cầu về thực hành, giám định các chất ma tuý
nhóm cathinone tổng hợp tại Việt Nam.
Việc phân tích các chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp có thể thực
hiện bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) hay sắc ký khí (GC), tuy nhiên
HPLC là phương pháp tốn kém hơn do giá thành dung môi tương đối đắt.
Phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS) có hiệu quả tách rất cao, thời gian
phân tích nhanh, độ nhạy và độ chọn lọc cao. Vì thế cần thiết nghiên cứu quy
trình phân tích lựa chọn sử dụng thiết bị sắc ký khí khối phổ để xác định các
chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp để phát huy các ưu điểm của phương
sắc ký khí. Từ hiện trạng sử dụng và mức độ nguy hại mà các chất ma tuý
nhóm cathinone tổng hợp đem đến cho người sử dụng nó, đồng thời để phục
vụ cho công tác giám định ma túy, đề tài này chúng tôi tập trung thực hiện
nghiên cứu “Xây dựng phương pháp phân tích một số chất ma tuý nhóm
Cathinone tổng hợp trong mẫu viên nén bằng thiết bị sắc ký khí khối phổ”
phục vụ công tác kiểm tra phát hiện đối tượng sử dụng các chất ma tuý nhóm
cathinone tổng hợp.
Mục tiêu cụ thể của đề tài là:
1. Xây dựng và xác nhận giá trị sử dụng phương pháp phân tích một số
chất ma tuý nhóm cathinone tổng hợp trong mẫu viên nén bằng thiết bị sắc ký
khí khối phổ (GC-MS).
2. Ứng dụng phương pháp phân tích một số chất ma tuý nhóm cathinone
tổng hợp trong mẫu viên nén thực tế giám định bằng phương pháp vừa xây
dựng.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CATHINONE TỔNG HỢP
1.1.1. Đặc điểm của cathinone tổng hợp
Cathinone là một trong những ancaloit có hoạt tính sinh học được tìm
thấy trong cây bụi Khat.
Cathinone có cấu trúc tương tự amphetamine nên thường được gọi là
amphetamine tự nhiên, sự khác biệt duy nhất giữa chúng là sự hiện diện của
nhóm cacbonyl ở vị trí α, đặc trưng bởi tác dụng kích thích thần kinh trung
ương.
Cathinone
Amphetamine
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của Cathinone và Amphetamine
1.1.1.1. Mephedrone
Số thứ tự 321-IIC thuộc NĐ 73/2018/NĐ-CP Quy định các danh mục
chất ma túy và tiền chất [9].
Tên khoa học: 2-(methylamino)-1-(4-methylphenyl)propan-1-one
Tên khác: Mephedrone, 4-MMC, 4-methylephedrone
Dạng tồn tại: Dạng bazơ là chất lỏng màu vàng. Dạng muối Mephedrone
hydrochloride là bột màu trắng hoặc màu nhạt nhạt, dễ tan trong nước.
Công thức cấu tạo:
2
2
6
Dạng tồn tại
Công thức hóa
học
Bazơ
C11H15NO
Khối lượng
Nhiệt độ
phân tử
(g/mol)
nóng chảy
(°C)
177,242
66,61
Nhiệt độ sôi
(°C)
269,51
Mephedrone được bán phổ biến nhất dưới dạng tinh thể hoặc bột, nhưng
cũng ở dạng viên nang hoặc viên. Nó có thể có mùi đặc biệt mùi tanh đến mùi
vani [1]. Mephedrone là một trong hàng trăm loại chất ma túy được sản xuất
hợp pháp đã được báo cáo trong những năm gần đây, bao gồm các hóa chất
nhân tạo như cần sa tổng hợp và các chất bán tổng hợp như Metylhexaneamin.
Những loại thuốc này được phát triển chủ yếu để tránh bị kiểm soát bởi luật
pháp chống lại các loại thuốc bất hợp pháp [3]. Theo Trung tâm giám sát ma
túy và nghiện ma túy châu Âu, việc tổng hợp Mephedrone lần đầu tiên được
báo cáo vào năm 1929 bởi Saem de Burnaga Sanchez dưới tên 'toluyl-alphamonomethylaminoethylcetone', nhưng 17 hợp chất này vẫn là một sản phẩm
chưa được biết đến của giới hàn lâm cho đến năm 2003, khi nó được 'phát hiện
lại' và được công bố bởi một nhà hóa học ngầm trên trang web The Hive, hoạt
động với bút danh ‘Kinetic’. Mephedrone còn được gọi là 4methylmethcathinone (4-MMC) hoặc 4-methylephedrone là một loại thuốc
kích thích tổng hợp của amphetamine và cathinone. Tên tiếng lóng bao gồm
meph, drone, meo meo và bong bóng. Nó được sản xuất tại Trung Quốc và
tương tự về mặt hóa học với các hợp chất được tìm thấy trong nhà máy Khat ở
miền đông châu Phi. Nó có dạng viên hoặc bột, người dùng có thể nuốt, hít
hoặc tiêm, tạo ra các hiệu ứng tương tự như MDMA, amphetamine và cocaine.
- Năm 2004: Methylone xuất hiện trên thị trường bất hợp pháp tại Nhật
Bản và Hà Lan.
- Tháng 4/2010 tại Anh, Ủy ban tư vấn về lạm dụng ma túy (ACMD)
tuyên bố mephedrone là một amphetamine theo tên khác.
- Tháng 12/2010, mephedrone được kiểm soát ở nhiều nước châu Âu.
Į
7
Į tại Hoa Kỳ, Tổng thống Barack Obama đã ký đạo luật
- Tháng 7/2012
Liên bang cấm mephedrone.
1.1.1.2. Alpha-PVP
Số thứ tự 187-IIC thuộc NĐ 73/2018/NĐ-CP Quy định các danh mục
chất ma túy và tiền chất [9].
Tên khoa học: 1-phenyl-2-(1-pyrrolidinyl)-1-pentanone
Tên khác: a-pyrrolidinopentiophenone; α-pyrrolidinovalerophenone
Dạng tồn tại: Chất bột màu trắng (HCl)
Công thức phân tử:
O
* N
CH3
Dạng tồn tại
Note: Asterisk (*) refers to a c
Khối lượng
Nhiệt độ
Công thức hóa
phân tử
nóng chảy
học
(g/mol)
(°C)
Bazơ
C15H21NO
231,34
Axit
C15H21NO.HCl
267,5
-
± 161,3
Nhiệt độ sôi
(°C)
113
-
±
Alpha-PVP là dẫn xuất pyrrolidine cathinone
trong đó nitơ là một phần
±
của vòng pyrrolidine và chuỗi propyl được ±gắn vào carbon ở vị trí α. AlphaPVP chia sẻ các đặc điểm cấu trúc này với pyrovalerone và
methylenedioxypyrovalerone (MDPV), cả hai đều là chất kích thích tâm thần
được kiểm soát theo Công ước của Liên hợp quốc về các chất hướng thần năm
1971.
Muối hydroclorua của alpha-PVP được mô tả dưới dạng chất bột kết tinh
màu trắng. Thông tin được cung cấp từ các vụ bắt giữ và các mẫu thu thập được
- Xem thêm -