Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ (Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp ...

Tài liệu (Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng

.PDF
83
246
142

Mô tả:

(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng(Luận văn thạc sĩ) Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH THÁI LÂM TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH THÁI LÂM TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 838.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ĐÌNH HẢO HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu "Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng" của luận văn thạc sỹ này là kết quả của một quá trình cố gắng, tìm tòi, nghiên cứu của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS Trần Đình Hảo. Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu của luận văn này hoàn toàn là kết quả nghiên cứu mà tôi đã tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu tại các đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố Đà Nẵng. Trong luận văn không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không trích dẫn nguồn, tác giả. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Học viên Huỳnh Thái Lâm MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................................. 6 1.1. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 6 1.2. Khái quát về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập .............. 8 1.3. Nội dung pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................................................................... 17 1.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về tự chủ tài chính ................................................................................................................ 27 1.5. Kinh nghiệm tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập Trung Quốc và bài học đối với Việt Nam.................................................................. 29 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH HIỆN NAY VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................................. 32 2.1. Thực trạng pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam trong thời gian qua................................................................. 32 2.2. Khái quát chung về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tình hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập tại thành phố Đà Nẵng .... 50 2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................................................... 55 2.4. Đánh giá chung về tự chủ tài chính và vận dụng pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .... 59 CHƯƠNG 3. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ....................................................................... 63 3.1. Những định hướng hoàn thiện pháp luật về tự chủ tài chính ................... 63 3.2. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ...................................................................................... 67 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - BHYT : Bảo hiểm y tế - NĐ : Nghị định - NĐ-CP : Nghị định chính phủ - NSNN : Ngân sách nhà nước - SNC : Sự nghiệp công - SNCL : Sự nghiệp công lập - TCTC : Tự chủ tài chính - TT-BTC : Thông tư Bộ Tài chính - TT-BYT : Thông tư Bộ Y tế - UBND : Uỷ ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng phân loại số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thành phố Đà Nẵng theo lĩnh vực tính đến 31.12.2017 ......................................................... 50 Bảng 2.2. Bảng thống kê số lượng đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính tính đến 31.12.2017 ................................................................... 60 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế của nước ta theo tinh thần của nghị quyết đại hội XII của Đảng. Một trong những nội dung quan trọng của hoàn thiện thể chế đó là cải cách nền tài chính công trong đó cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công được xác định là công việc quan trọng.Mục tiêu của đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công là trao quyền tự chủ thật sự cho đơn vị về tổ chức bộ máy, sử dụng lao động, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu, đồng thời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập. Vì hiện nay số lượng và nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện nay rất lớn. Đơn vị sự nghiệp công lập có vai trò rất quan trọng trong bộ máy nhà nước nhưng cũng đang là gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập từ cơ chế nhà nước bao cấp sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm là xu thế tất yếu, nhằm giảm áp lực tài chính cho ngân sách Nhà nước, đồng thời tăng quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tạo động lực phát huy sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ. Tự chủ tài chính và những nguyên tắc, quy định của pháp luật liên quan đến việc tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập là một vấn đề bức thiết trong giai đoạn hiện nay, khi mà chúng ta thực hiện nghị quyết của Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Xuất phát từ thực tế đó, cộng với kiến thức đã được học tác giả chọn đề tài "Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt 1 Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng" làm luận văn thạc sĩ kinh tế nhằm tìm hiểu và cung cấp cơ sở khoa học góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và thực tiễn thực hiện tại thành phố Đà Nẵng nói riêng, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật cũng như sự bảo đảm hợp lý các văn bản pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tìm hiểu tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài" Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập" cho thấy đây là vấn đề đã được một số nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và tiếp cận theo nhiều cách, với nhiều cấp độ khác nhau: - Tác giả Trần Đức Cân(2012) "Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam", Luận án tiến sĩ, Đại học kinh tế quốc dân. Luận án đã bổ sung và hệ thống hóa cơ sở lý luận, làm rõ bản chất và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính, đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam nhằm tăng khả năng tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục mà cụ thể là các trường đại học công lập ở Việt Nam. - Tác giả Đinh Thị Hải Hậu (2008) "Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp du lịch công lập", luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội, luận văn đã tiến hành đánh giá và phân tích thực trạng khi thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực du lịch, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể về chính sách, cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực du lịch. - Tạp chí tài chính, năm 2017, tác giả Nguyễn Quyết đã đưa ra một số vấn đề về triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy các công trình khoa học, đề tài 2 nghiên cứu qua mỗi giai đoạn trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng và hoàn thiện pháp luật tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn đã làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng vận dụng pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tự chủ tài chính và những nguyên tắc, quy định của pháp luật liên quan đến việc tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập là một vấn đề bức thiết trong giai đoạn hiện nay khi mà chúng ta đang triển khai thực hiện tự chủ, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập. Nghiên cứu thực trạng những qui định của pháp luật về tự chủ tài chính và đề ra những giải pháp nhằm tăng quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tạo động lực phát huy sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn để phù hợp với xu thế phát triển hiện tại. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung làm rõ những yếu tố góp phần tạo nên tính tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, các tiêu chí đánh giá, ảnh hưởng của các quy định pháp luật tới việc hình thành và sử dụng nguồn thu, trách nhiệm giải trình của các đơn vị sư nghiệp công lập. Việc tự chủ tài chính liên quan đến nhiều loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, luận văn nghiên cứu cụ thể các vấn đề liên quan đến việc tự chủ tài chính. 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu được thực hiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, số liệu sử dụng giai đoạn 2011-2017. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê để phân tích tổng hợp đánh giá về cơ cấu nguồn thu cũng như việc sử dụng nguồn thu cho các lĩnh vực sự nghiệp, đánh giá xu thế biến động của các nguồn thu cho các hoạt động sự nghiệp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp tổng hợp, phương pháp khái quát, phương pháp hệ thống để phân tích, đánh giá cơ cấu nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công khai quát theo các nhóm chính sách tài chính, các nhóm nhân tố tác động, phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để nghiên cứu các nghị định, thông tư và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Về mặt lý luận, luận văn làm rõ bản chất, nội dung của tự chủ tài chính, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, các quy định của pháp luật cũng như đưa ra các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về tự chủ tài chính. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, luận văn tiến hành, phân tích thực trạng, những thuận lợi cũng như khó khăn của việc vận dụng pháp luật về tự chủ tài chính hiện nay đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả, tính linh hoạt, tính công bằng, tính ràng buộc, tính đồng thuận của các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các quy định 4 của pháp luật hiện hành. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện những quy định của pháp luật về tự chủ tài chính cho phù hợp với tình hình thực tế thực hiện của các đơn vị sự nghiệp công lập tại thành phố Đà Nẵng. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn gồm 3 chương Chương 1: Lý luận pháp luật về tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng pháp luật về tự chủ tài chính hiện nay và thực tiễn áp dụng pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Những định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. 5 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Định nghĩa Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lâp theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước. Những dấu hiệu nhận diện gồm những điều kiện như sau: - Văn bản quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Được nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, trong quá trình hoạt động được Nhà nước cho phép thực hiện các khoản thu theo chế độ qui định. - Có tổ chức bộ máy nhân sự , thực hiện việc quản lý, điều hành tài chính theo luật định. - Có tài khoản tại kho bạc nhà nước để nhận dự toán kinh phí được cấp và ký gửi các khoản thu, chi tài chính. 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lâp đã chia đơn vị sự nghiệp công lập làm 4 loại: Đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư Đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên Đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên Đơn vị được nhà nước bảo đảm chi thường xuyên 6 Theo góc độ pháp lý Đơn vị sự nghiệp công lập có thể chia làm 5 loại: Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Theo lĩnh vực hoạt động Đơn vị sự nghiệp công lập được chia thành Đơn vị sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch Đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo, dạy nghề Đơn vị sự nghiệp y tế Đơn vị sự nghiệp khoa học – công nghệ Sự nghiệp thông tin truyền thông và báo chí Đơn vị sự nghiệp kinh tế 1.1.3. Vai trò và đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp với mục đích hoạt động không vì lợi nhuận chủ yếu phục vụ lợi ích công cộng. Trong quá trình cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội, các đơn vị sự nghiệp được tạo nguồn thu nhất định thông qua các khoản thu phí và các khoản thu từ cung cấp dịch vụ để trang trải các khoản chi tiêu. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao ... với chất lượng ngày càng cao và đa dạng hoá các loại hình dịch dịch vụ qua đó đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn cho xã hội. Thứ hai, là thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao: Như đào tạo và 7 cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao, khám chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả của khoa học, công nghệ, cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật ... Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, góp phần vào công tác hoạch định và thực thi các chính sách phát triển chung của cả nước. Thứ tư, việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ của hoạt động sự nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật qui định đã khuyến khích và huy động các nguồn lực trong xã hội từ đó đóng góp vào thành công chung của công cuộc phát triển kinh tế của đất nước. 1.2. Khái quát về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Một số khái niệm Tự chủ tài chính: Là quyền tự quyết định mọi hoạt động về việc sử dụng nguồn tài chính của chủ thể, các hình thức huy động và phân bổ tài chính để đạt mục tiêu đề ra của đơn vị tự chủ. Quyền tự chủ về tài chính: Là quyền quyết định của đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Pháp luật tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập: Là những quy định của pháp luật về quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của việc thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập Tự chủ tài chính và tăng quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay là vấn đề hết sức đúng đắn phù hợp với qui luật và 8 xu thế phát triển. Số lượng đơn vị và nhân lực làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta rất lớn. Tính đến cuối năm 2016, cả nước có 57.995 đơn vị sự nghiệp công lập, sử dụng trên 2,4 triệu người làm việc. Trong số các đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo có 41.800 đơn vị, chiếm 72,08% số lượng đơn vị và sử dụng 1.527 nghìn người làm việc (chiếm 62,54% về số lao động); Tiếp đó là các đơn vị sự nghiệp y tế có 6.160 đơn vị, chiếm 10,62% và sử dụng 402 nghìn người (chiếm 16,49% về số lao động). Theo cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, tính đến cuối năm 2016, tổng giá trị tài sản do các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý và sử dụng trên phạm vi cả nước chiếm 72,18% tổng giá trị tài sản công. Bên cạnh những tác động tích cực như nâng cao số lượng, chất lượng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, việc đảm bảo chi ngân sách nhà nước (NSNN) để duy trì hệ thống các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đã tác động nhất định tới điều chỉnh cơ cấu ngân sách theo hướng tăng chi thường xuyên và giảm chi đầu tư. Giai đoạn 2006 - 2010, tỷ trọng chi thường xuyên có xu hướng tăng từ mức 52,5% tổng chi NSNN năm 2006 lên 58% năm 2010 và đến giai đoạn 20112015 có xu hương tăng mạnh, bình quân chiếm khoảng 67% tổng chi NSNN. Tương ứng, tỷ trọng chi đầu tư phát triển bố trí trong dự toán NSNN bình quân giai đoạn 2011-2015 khoảng 18%, thấp hơn giai đoạn 2006-2010 (bình quân 24,4%). Phần lớn số lượng lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập đều hưởng lương từ nguồn NSNN, tạo áp lực rất lớn cho NSNN khi thực hiện đổi mới chính sách tiền lương. Thực tế này cho thấy, chúng ta cần thực hiện tự chủ tài chính và đẩy mạnh việc tăng quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm mạnh tỷ trọng, nâng cao hiệu quả chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp công lập, để cơ cấu lại NSNN, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho cán 9 bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ công, có chính sách thu hút tốt hơn để mời gọi các thành phần kế cùng tham gia. 1.2.3. Những tác động của việc tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập Những tác động tích cực - Các đơn vị sự nghiệp công lập khi được giao quyền tự chủ tài chính, đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN giao để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; đồng thời, chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công (khám chữa bệnh, đào tạo...), phát triển nguồn thu; - Tạo điều kiện cho đơn vị sự nghiệp chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao; Có phương án phân chia nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu thực tế đối với từng loại hình cụ thể đúng qui định nhưng cũng phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả. - Việc đa dạng hóa phát triển các hoạt động dịch vụ nhằm phát triển nguồn thu, đi đôi với việc nhân kinh phí từ ngân sách giao hàng năm đã góp phần nâng cao chất lượng của các dịch vụ công được cung cấp tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần trong xã hội có cơ hội được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ có chất lượng ngày một tốt hơn. - Từng bước giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của cơ quan quản lý cấp trên, tăng cường phân cấp cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc về: mua sắm, sửa chữa, thanh lý tài sản, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, bước đầu rà soát lại chức năng nhiệm vụ của cơ quan hành chính đối với đơn vị sự nghiệp và từng bước xóa bỏ tình trạng hành chính hóa các hoạt động sự nghiệp. - Quyền tự chủ, giúp cho đơn vị sự nghiệp chủ động thực hiện tốt qui 10 chế chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của người lao động, nâng cao kỹ năng quản lý, chất lượng hoạt động sự nghiệp, tăng cường tính công khai, minh bạch trong việc tổ chức, điều hành nhân sự, chi tiêu tài chính góp phần thúc đẩy cho sự phát triển. - Thu nhập bình quân của người lao động từng bước được cải thiện, việc chi trả thu nhập cho từng người lao động trong đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ gắn với hiệu suất công tác, góp phần thu hút nguồn lao động có trình độ cao vào làm việc tại các đơn vị, hạn chế nạn chảy máu chất xám của các đơn vị sự nghiệp công. Những tác động tiêu cực Một là, có thể xảy ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị có cùng chức năng, nhiệm vụ giống nhau hoạt động trong một lĩnh vực sự nghiệp cụ thể, ví dụ như giáo dục: Các trường đại học giống nhau ở ngành nghề đào tạo, nội dung đào tạo sẽ dễ dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh vơi nhau. Nguyên nhân do muốn thu hút người học các trường thường đưa ra những ưu đãi khác nhau như giảm học phí, khi giảm học phí sẽ làm cho các trường thiếu hụt nguồn thu, buộc phải cắt giảm nội dung, chương trình đào tạo cũng như giảm thời gian học của người học, bên cạnh đó người học sẽ bị ảnh hưởng về chất lượng dịch vụ đi kèm như: thư viện, thiết bị dạy học và thực hành, thực tập ... cuối cùng sẽ dẫn đến giảm chất lượng đào tạo. Hai là, các đơn vị sự nghiệp có quy mô nhỏ sẽ gặp khó khan. Bởi vì các đơn vị nhỏ này thường có cơ sở vật chất nhỏ, chưa có đủ các nguồn lực, khó tạo được lòng tin với các đối tác và gặp khó khăn trong hoạt động nhất là các đơn vị sự nghiệp ở lĩnh vực giáo dục. Ba là, có thể tạo ra khuynh hướng làm cho các đơn vị sự nghiệp tìm mọi cách để phát triển nguồn thu, tăng thu dẫn tới vi phạm các quy định về quản lý. Ví dụ, trong lĩnh vực giáo dục, vì nguồn thu các trường sẽ tăng 11 cường mở rộng quy mô đào tạo nhằm tăng số lượng người học, tăng số giờ dạy cũng như các hình thức đào tạo nhưng lại buông lỏng quản lý, dẫn đến chất lượng đào tạo thấp. Bốn là, mục tiêu xã hội hoá của các loại hình dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công có thể bị ảnh hưởng. Bởi vì, nếu những quy định trong cơ chế thực hiện không đảm bảo sự minh bạch, chặt chẽ, để xảy ra việc quá đề cao quyền TCTC nhưng không làm rõ trách nhiệm, biện pháp quản lý đi kèm thì có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến sự thống nhất, sự công bằng trong quá trình tự chủ của các đơn vị, ảnh hưởng đến sự tiến bộ xã hội nó dễ tạo ra cơ chế khuyến khích các đơn vị bỏ qua trách nhiệm xã hội, mà chỉ tập trung vào việc cung ứng dịch vụ đáp ứng cho những người có khả năng chi trả, làm cho người nghèo mất đi cơ hội sử dụng dịch vụ công. Đặt biệt, trường hợp tăng nguồn thu để đảm bảo việc bình đẳng cho mọi người dân thì nhà nước và các tổ chức xã hội cần có những chính sách hỗ trợ, giúp đỡ đối tượng yếu thế, khó khăn trong việc tiếp cận sử dụng dịch vụ. 1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.4.1. Cơ chế quản lý tài chính Quản lý tài chính là một bộ phận và là một khâu của quản lý kinh tế xã hội mang tính tổng hợp. Trong đơn vị sự nghiệp, nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là tài chính của các đơn vị sự nghiệp. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp liên quan trực tiếp đến nền kinh tế, có tác động tích cực đến các quá trình kinh tế -xã hội theo phương hướng phát triển đã hoạch định, đối với các đơn vị sự nghiệp thì nó đảm bảo cho việc quản lý hoạt động tài chính đạt được những mục tiêu nhất định. Để đạt được mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp bao gồm 3 khâu cơ bản: Lập dự toán thu – chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp có 12 thẩm quyền giao hàng năm, tổ chức chấp hành dự toán thu – chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách của nhà nước, quyết toán thu – chi ngân sách nhà nước. Thực tế việc lập dự toán thu – chi có vai trò quan trọng trong việc xác định cơ cấu nguồn thu, khả năng tự đảm bảo chi thường xuyên từ đó làm cơ sở xác định mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước để giao dự toán cho các đơn vị đồng thời cũng xác định loại hình đơn vị sự nghiệp để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Thực tế, khi đơn vị lập dự toán thu – chi NSNN vẫn mang tâm lý lập dự toán thu chưa phản ánh hết nguồn thu, hoặc lập dự toán thu thấp hơn số thực thu năm trước, nội dung chi cao hơn để được tăng hỗ trợ từ NSNN. Chấp hành dự toán thu – chi hàng năm theo chế độ, chính sách và quyết toán thu – chi ngân sách nhà nước cần chú ý đến tính hợp lý của các dự toán được cấp, việc sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, xem xét từng khoản chi phí thực hiện chế độ tự chủ có đúng quy định không, việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ tiết kiệm được, xem xét việc hạch toán, quyết toán ngân sách, chuyển nguồn kinh phí có đúng biểu mẫu, thời hạn quy định không điều này góp phần xác định mức độ tự chủ tài chính của đơn vị được đảm bảo theo quy định. 1.2.4.2. Công tác quản lý thu – chi tài chính Về quản lý nguồn thu: nguồn thu thường được hình thành từ các nguồn: - Nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước (NSNN) để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao. Đây là nguồn thu chủ yếu, nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên, với việc đổi mới cơ chế quản lý, điều hành góp phần tăng cường tính tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp thì 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan