BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------
TỐNG THỊ THU VÂN
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG Ở TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------
TỐNG THỊ THU VÂN
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG Ở TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Địa Lý Học
Mã số: 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Đàm Nguyễn Thùy Dương
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự hỗ trợ của các bạn bè,
đồng nghiệp và sự động viên của gia đình. Sau ba năm học tập và nghiên cứu đến nay tác
giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình.
Để có được thành công này, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc đến cô TS. Đàm Nguyễn Thùy Dương – Người đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Khoa học – Công Nghệ
Sau đại học và Khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, trang bị kiến thức để hoàn thành
luận văn.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bến Tre, trường
THPT Nguyễn Đình Chiểu, các thầy cô cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tác giả thực hiện công việc học tập và nghiên cứu của mình.
Bên cạnh đó, tác giả luận văn cũng chân thành cảm ơn tới các Cơ Quan, Ban Ngành
như: Sở Lao động thương binh và Xã hội Bến Tre, Cục Thống kê Bến Tre, UBND tỉnh Bến
Tre,… đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các tư liệu, số liệu tham khảo quý báu, hữu ích để tác
giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và những người thân đã động viên, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Tống Thị Thu Vân
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ 3
T
0
T
0
MỤC LỤC ................................................................................................................. 4
T
0
T
0
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. 6
T
0
T
0
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
T
0
T
0
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................................... 7
T
0
T
0
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 7
T
0
T
0
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................... 8
T
0
T
0
4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 10
T
0
T
0
5. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................... 13
T
0
T
0
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG ...................................................................................................................... 14
T
0
T
0
1.1. Nguồn lao động ....................................................................................................... 14
T
0
T
0
1.1.1. Các khái niệm..................................................................................................... 14
T
0
T
0
1.1.2. Vai trò của lao động ........................................................................................... 19
T
0
T
0
1.1.3. Cơ cấu lao động và xu hướng thay đổi cơ cấu lao động ...................................... 19
T
0
T
0
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu, sự phát triển và phân bố nguồn lao động ..... 22
T
0
T
0
1.2. Sử dụng lao động .................................................................................................... 28
T
0
T
0
1.2.1. Các loại hình sử dụng lao động........................................................................... 28
T
0
T
0
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động ............................................. 33
T
0
T
0
1.3. Mối quan hệ giữa lao động và phát triển kinh tế xã hội........................................ 41
T
0
T
0
1.4. Một vài nét về lao động và sử dụng lực lượng lao động ở Việt Nam .................... 42
T
0
T
0
1.4.1. Nguồn lao động dồi dào và tăng nhanh ............................................................... 42
T
0
T
0
1.4.2. Chất lượng nguồn lao động ................................................................................ 43
T
0
T
0
1.4.3. Sử dụng lao động đã qua đào tạo còn bất hợp lí .................................................. 44
T
0
T
0
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở BẾN
TRE .......................................................................................................................... 46
T
0
T
0
2.1. Khái quát về tỉnh Bến Tre ...................................................................................... 46
T
0
T
0
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới lao động và sử dụng lao động ở tỉnh Bến Tre ...... 47
T
0
T
0
2.2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ .......................................................................... 47
T
0
T
0
2.2.2. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên................................................... 47
T
0
T
0
2.2.3. Các nhân tố kinh tế xã hội .................................................................................. 54
T
0
T
0
2.3. Nguồn lao động ở Bến Tre ...................................................................................... 61
T
0
T
0
2.3.1. Qui mô nguồn lao động ...................................................................................... 61
T
0
T
0
2.3.1. Sự phân bố lao động ........................................................................................... 63
T
0
T
0
2.3.3. Cơ cấu lao động.................................................................................................. 65
T
0
T
0
2.4. Thực trạng sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh..................................................... 68
T
0
T
0
2.4.1. Thực trạng việc làm ............................................................................................ 68
T
0
T
0
2.4.2. Sử dụng lao động theo đơn vị hành chính ........................................................... 69
T
0
T
0
2.4.3. Sử dụng lao động theo thành phần kinh tế .......................................................... 70
T
0
T
0
2.4.4.Sử dụng lao động trong khu vực kinh tế .............................................................. 71
T
0
T
0
2.5. Nhận xét về thực trạng sử dụng lao động Bến Tre ................................................ 81
T
0
T
0
2.5.1. Lao động – việc làm ........................................................................................... 81
T
0
T
0
2.5.2. Tỉ lệ thất nghiệp ................................................................................................ 82
T
0
T
0
2.5.3. Sự di cư lao động tìm việc làm ........................................................................... 83
T
0
T
0
2.5.4. Mối quan hệ giữa lao động và phát triển kinh tế xã hội Bến Tre ......................... 84
T
0
T
0
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG,
SỬ DỤNG HỢP LÍ LAO ĐỘNG Ở BẾN TRE ...................................................... 86
T
0
T
0
3.1. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020 ........ 86
T
0
T
0
3.1.1.Quan điểm phát triển ........................................................................................... 86
T
0
T
0
3.1.2. Mục tiêu chiến lược ............................................................................................ 88
T
0
T
0
3.2. Quan điểm chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và phương hướng sử dụng lao
động ở tỉnh Bến Tre ....................................................................................................... 90
T
0
T
0
3.2.1. Quan điểm chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ..................................... 90
T
0
T
0
3.2.2. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội ở Bến Tre đến năm 2015 và tầm nhìn
đến năm 2020 ............................................................................................................... 92
T
0
T
0
3.3. Dự báo nguồn lao động và định hướng giải quyết lao động – việc làm tỉnh Bến
Tre .................................................................................................................................. 96
T
0
T
0
3.3.1. Dự báo số lượng nguồn lao động tỉnh Bến Tre ................................................... 96
T
0
T
0
3.3.2. Định hướng giải quyết vấn đề lao động việc làm tỉnh Bến Tre............................ 98
T
0
T
0
3.4. Các giải pháp điều chỉnh số lượng, nâng cao chất lượng và sử dụng hợp lí lao
động ở Bến Tre. ........................................................................................................... 101
T
0
T
0
3.4.1. Các giải pháp trực tiếp chất lượng và số lượng lao động. .................................. 101
T
0
T
0
3.4.2. Các giải pháp phát triển kinh tế xã hội và tăng khả năng sử dụng lao động ....... 105
T
0
T
0
3.4.3. Các giải pháp điều chỉnh thị trường sức lao động ............................................. 108
T
0
T
0
KẾT LUẬN............................................................................................................ 111
T
0
T
0
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 113
T
0
T
0
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 115
T
0
T
0
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ:
cao đẳng
CNKT:
công nhân kĩ thuật
ĐH:
đại học
LĐ:
lao động
PTCS:
phổ thông cơ sở
PTTH:
phổ thông trung học
SX:
sản xuất
TTLL:
thông tin liên lạc
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nguồn lao động và vấn đề sử dụng lao động rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia
trên thế giới. Việt Nam là nước đông dân, nguồn lao động dồi dào tuy nhiên chủ yếu là lao
động thủ công, trình độ tay nghề và khoa học kĩ thuật còn kém so với nhiều nước trên thế
giới. Vì vậy vấn đề sử dụng nguồn lao động như thế nào cho hợp lí và đạt hiệu quả kinh tế
cao là hết sức cấp bách để đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Để làm được
điều này cần phải có sự nghiên cứu đánh giá và sử dụng nguồn lao động một cách khoa học,
đối với mỗi tỉnh thành khác nhau thì cần có những giải pháp phù hợp với đặc điểm nguồn
lao động của tỉnh để sử dụng nguồn lao động một cách hợp lí nhất. Đặc biệt đối với những
tỉnh nghèo thì việc nghiên cứu đánh giá nguồn lao động, giải quyết việc làm để nâng cao đời
sống nhân dân, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội
đất nước có một ý nghĩa rất lớn.
Bến Tre là tỉnh nghèo ở Đồng bằng sông Cửu Long có nguồn lao động khá lớn, số
dân trong độ tuổi lao động tăng theo từng năm, qui mô kinh tế của tỉnh nhỏ bé, chủ yếu là
nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ phát triển hạn chế. Đó cũng là một trong những lí do
mà Bến Tre có số lượng lao động xuất cư rất nhiều, và gặp rất nhiều khó khăn trong giải
quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Cần có một chiến lược lâu dài để
phát triển nguồn nhân lực Bến Tre trong điều kiện hội nhập kinh tế Bến Tre vào kinh tế cả
nước, khu vực và thế giới, tạo điều kiện và cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao động đòi
hỏi sự quan tâm của toàn thể nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là các cấp lãnh đạo quản lí, các
nhà xã hội học, các nhà kinh tế và các nhà địa lí học,…
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng và
định hướng sử dụng lao động ở tinh Bến Tre” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Đúc kết những cơ sở lí luận và thực tiễn để nghiên cứu thực trạng lao động và sử
dụng lao động ở tỉnh Bến Tre. Từ đó tìm ra những giải pháp sử dụng hợp lí, hiệu quả lao
động, giải quyết việc làm, nhằm phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân
trong tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn lao động và sử
dụng lao động.
- Phân tích các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến qui mô, chất lượng nguồn và việc sử
dụng lao động của tỉnh Bến Tre dưới góc độ Địa lí kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu thực trạng nguồn lao động và tình hình sử dụng lao động trên địa bàn.
- Đề xuất những giải pháp ổn định số lượng, nâng cao chất lượng lao động và sử
dụng hợp lý lao động cho địa phương.
2.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nội dung nghiên cứu
- Làm rõ một số khái niệm có liên quan: nguồn lao động, lực lượng lao động, cơ cấu
lực lượng lao động, tình trạng việc làm, thất nghiệp…
- Qui mô, cơ cấu, phân bố lao động và sử dụng lao động ở Bến Tre (chủ yếu sử dụng
lao động theo khu vực kinh tế, không đi sâu về sử dụng lao động theo thành phần kinh tế và
theo lãnh thổ).
- Tổng quan dự báo về lao động và sử dụng lực lượng lao động. Đề xuất một số ý
kiến góp phần tổ chức, sử dụng lực lượng lao động, thực hiện phân công lao động trên địa
bàn tỉnh.
Giới hạn lãnh thổ nghiên cứu: Toàn tỉnh theo đơn vị hành chính hiện nay và lãnh
thổ nghiên cứu xuống đến cấp huyện, thị xã.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2000 đến nay.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trước sự đổi mới của đất nước, những năm qua có rất nhiều công trình nghiên cứu về
lao động, việc làm của các cơ quan chức năng như: Trung tâm Nghiên cứu lao động của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban Dân cư lao động của Viện Chiến lược Phát triển,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với một số cơ quan thuộc Trung tâm Khoa học - Xã hội và
Nhân văn quốc gia, v.v…
Vấn đề lao động và sử dụng lực lượng lao động đã được đề cập đến trong các công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học: GS.TS Đặng Thu, GS.TS Nguyễn Viết Thịnh,
GS.TS Lê Thông, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, GS.TS Nguyễn Thị Minh Đức…
Trong hội thảo “ Dân số và phát triển nguồn nhân lực” của Trung tâm Nghiên cứu
dân số và nguồn lao động của Bộ Lao Động – Thương binh và xã hội vào tháng 9 năm
1990, các tác giả đều bàn luận xoay quanh vấn đề dân số, lao động, việc làm và một vài khía
cạnh quan hệ của chúng trong giai đoạn chuyển đổi của nền kinh tế.
Trong thông tin chuyên đề của Trung tâm thông tin thuộc Ủy ban kế hoạch nhà nước,
hai tác giả Nguyễn Hữu Dũng và Đinh Văn Bình đã đề cập đến một vài khía cạnh lao độngviệc làm qua bài viết: “ Thị trường lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam”; tác
giả Trần Thị Tuyết Mai có bài : “ Một số phương hướng giải quyết việc làm và sử dụng hợp
lí nguồn lao động xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 1991-2005”; tác
giả Thế Ba có bài “ Lao động và việc làm ở nông thôn thời kỳ 1991- 1995”; tác giả Lê
Quang với bài “ Lao động và việc làm cho thanh niên”…Các bài viết này mới chỉ đề cập
đến một khía cạnh cụ thể của quan hệ dân số- lao động- việc làm.
Nhiều tác giả đã phân tích khá sâu sắc lao động, việc làm và mối quan hệ giữa dân số
với lao động và việc làm , như bài viết của Lê Trung “ Lao động và việc làm: điều băn
khoăn chưa lời giải”. Nhiều tác giả còn đi sâu và nghiên cứu nguồn lao động ở nhiều khía
cạnh khác nhau như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và vấn đề tạo việc làm, phát triển
nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội, như: TS. Trần Thị Tuyết Mai với bài viết “
Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực trong chiến lược và quy hoạch phát triển kinh
tế- xã hội Việt Nam đến năm 2010”; Sở Lao Động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ
Chí Minh: “ Báo cáo vai trò khu vực kinh tế phi chính thức trong tạo việc làm, thu nhập,
các vấn đề xã hội”.
Ngoài ra, cũng phải kể đến một số đề tài được đề cập chuyên sâu về nguồn lao động
và sử dụng lao động: “Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam” của tác
giả Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa, “Dân cư, nguồn lao động trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế Vùng duyên hải Nam Trung Bộ” của tác giả Hoàng Văn Chức, “Nguồn
lao động và sử dụng lao động ở TPHCM” của tác giả Đàm Nguyễn Thùy Dương …
Những đề tài nghiên cứu của các tác giả trên sẽ là tài liệu tham khảo vô cùng quý báu
cho tôi thực hiện đề tài này. Tuy nhiên đa số các đề tài nghiên cứu có qui mô lớn, tổng hợp,
cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về lao động ở tỉnh Bến Tre dưới góc độ địa
lí kinh tế - xã hội. Chính vì thế tôi chọn đề tài “Thực trạng và định hướng sử dụng lao
động ở tỉnh Bến Tre”.
4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Hệ quan điểm
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Các đối tượng, hiện tượng địa lí đều có sự tác động qua lại với nhau trong một hệ
thống nhất định, khi một thành phần của hệ thống bị tác động làm nó thay đổi phát triển thì
nó gây ra những ảnh hưởng đến các thành phần khác của hệ thống, đồng thời kéo theo các
thành phần khác của hệ thống thay đổi, cuối cùng làm cho hệ thống đó thay đổi.
Hệ thống đó lại nằm trong hệ thống cấp cao hơn và những thay đổi của nó lại kéo
theo sự thay đổi của hệ thống cấp cao hơn.
Bến Tre là một hệ thống kinh tế - xã hội, đồng thời cũng là một bộ phận của hệ thống
kinh tế Việt Nam. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các hợp phần như: vị
trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, đường lối phát triển kinh tế- xã hội … có
sự tác động qua lại với nhau và phát triển theo qui luật nhất định. Vì vậy khi nghiên cứu vấn
đề lao động việc làm ở Bến Tre ta cần phải đặt nó trong mối liên hệ mật thiết với các hợp
phần khác.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Tất cả các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội không hoạt động tách rời nhau mà có
mối quan hệ hữu cơ với nhau thúc đẩy hoặc ức chế sự phát triển của nhau.
Ví dụ: Ở thị xã Bến Tre là nơi thuận lợi để phát triển các xí nghiệp công nghiệp,
ngành du lịch và thương mại. Nơi đây tập trung lao động đông hơn so với các huyện. Tuy
nhiên điều này cũng gây sức ép đối với y tế, giáo dục và gây tác động xấu cho môi trường
nếu không được qui hoạch hợp lí.
4.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Dân cư và nguồn lao động không chỉ phân hóa theo không gian mà còn phát triển
theo thời gian. Nguồn lao động có sự thay đổi trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Vì vậy
để lí giải nguồn lao động trong hiện tại và xác định kế hoạch phát triển, sử dụng lao động
trong tương lai, chúng ta cần quán triệt quan điểm lịch sử viễn cảnh.
4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
“Hệ sinh thái là một hệ thống động lực tự nhiên, một tổng thể tự nhiên trong phạm vi
một lãnh thổ xác định, lãnh thổ đó bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên (yếu tố vô sinh và
hữu sinh) mà trong đó tất cả các yếu tố tự nhiên đều có một sự đồng nhất tương đối và gắn
kết với nhau bằng các mối quan hệ bên trong, các mối quan hệ đó không chỉ chi phối, quy
định lẫn nhau mà còn phù hợp vói nhau”[2]
“Hệ sinh thái là một tổ chức sống cao nhất của sinh vật, bao gồm quần xã sinh vật
và sinh cảnh của nó”[2]
Hệ sinh thái càng nhỏ thì mức độ đồng nhất của các thành phần, yếu tố càng lớn và
ngược lại.
Còn có thể hiểu hệ sinh thái là tập hợp của quần xã sinh vật với môi trường vật lí mà
nó tồn tại, ở đó các sinh vật tương tác với nhau và với môi trường để phát triển ổn định theo
thời gian thông qua hoạt động của các chu trình sinh địa hóa và sự biến đổi năng lượng.
Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại và không
phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Đó là quá trình phát triển
kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự
đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người,
động vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này tiếp tục mở rộng
thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở nhân tố sình thái mà còn đi vào các nhân tố xã
hội, con người, nó hàm chứa sự bình đẳng giữa những nước giàu và nghèo, và giữa các thế
hệ. Thậm chí nó còn bao hàm sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên quyết
nhằm giải phóng nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững.
Vấn đề nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động là đối tượng có bề dày lịch sử, có
mối liên hệ bền vững giữa các yếu tố với môi trường. Khi nghiên cứu phải chú ý ưu tiên
những khía cạnh đảm bảo sự phát triển lâu bền của các yếu tố và của cả tổng thể đối tượng
đảm bảo hài hòa giữa các yếu tố phát triển kinh tế cùng với tiến bộ và công bằng xã hội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê
Là phương pháp rất quan trọng đối với địa lí kinh tế - xã hội. Trên cơ sở các số liệu
thống kê người nghiên cứu có thể phân tích so sánh trong mối liên hệ giữa các đối tượng địa
lí kinh tế, so sánh với các địa phương khác, các vùng khác. Từ đó rút ra những kết luận có
tính qui luật và tìm được những dấu hiệu bản chất nhất của vấn đề nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích tài liệu có thể chia ra hai kiểu phân tích chính: phân tích
truyền thống và phân tích được hình thức hóa (định lượng) hai kiểu phân tích này bổ sung
lẫn nhau.
- Phân tích truyền thống (cổ điển) là một mắc xích của các thao tác logic nhằm giải
thích những thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu. theo quan điểm truyền thống,
người ta phân biệt ra kiểu phân tích bên ngoài và kiểu phân tích bên trong. Kiểu phân tích
bên ngoài làm sáng tỏ những tình huống kèm theo việc xuất hiện tài liệu. Kiểu phân tích bên
trong là nghiên cứu nội dung tài liệu, nghiên cứu các ý nghĩa trực tiếp và sâu kín của tài
liệu.
- Phân tích được hình thức hóa: phân tích định tính các tài liệu là tiền đề cần thiết đối
với mọi thao tác định lượng nhằm làm cho việc nghiên cứu tránh khỏi tính chủ quan khi bổ
sung các phương pháp truyền thống. Thực chất của phương pháp này nhằm tìm thấy các dấu
hiệu, đặc điểm, thuộc tính để tính toán của tài liệu phản ánh những mặt quan trọng nhất định
của nội dung.
4.2.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Là phương pháp đặc trưng của địa lí học “các công trình nghiên cứu đều bắt đầu từ
bản đồ và kết thúc bằng bản đồ”
Sử dụng bản đồ trong nghiên cứu nhà địa lí dễ dàng tìm thấy mối liên hệ giữa các sự
vật, hiện tượng tự nhiên, dân cư môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội.
Cuối cùng công trình nghiên cứu được thể hiện kết luận bằng hệ thống bản đồ, biểu
đồ.
4.2.4.Phương pháp hệ thống hóa
Hệ thống hóa là một vấn đề chung và rộng nhất về sự sắp xếp các đối tượng trên cơ
sở các qui luật, nguyên tắc hoặc qui tắc nhất định. Sự phân chia “theo chiều nằm ngang”
các đối tượng đồng nhất chủ yếu theo những dấu hiệu định lượng được gọi là sự phân loại.
Ngược lại, sự phân chia các đối tượng ấy “theo chiều thẳng đứng” được gọi là sự phân dị.
Trên cơ sở phân loại và phân dị các đối tượng người ta phân kiểu các đối tượng này, nghĩa
là tổng hợp các tổng thể hợp thành quan trọng nhất, chủ yếu theo các dấu hiệu định tính. Sự
thống nhất vào một mối quan hệ nào đó các đối tượng giống nhau được gọi là sự phân
nhóm.
Về mặt lí luận và thực tiễn của địa lí kinh tế - xã hội thì hệ thống hóa khoa học có ý
nghĩa to lớn. Bởi vì hệ thống hóa cho phép theo dõi trật tự nhất định trong các hiện tượng
đang nghiên cứu, cho phép đúc kết kiến thức về sự giống nhau và khác nhau của hiện tượng
ấy, đồng thời làm dễ dàng cho quá trình nghiên cứu các địa hệ phức tạp và tạo nên khả năng
phát hiện nhanh chóng hơn các qui luật bên trong của chúng. Mặt khác quá trình hệ thống
hóa đã tuân thủ theo những qui tắc và phân chia logic các khái niệm và những nguyên tắc về
việc phân chia tập hợp các tối ưu như: tính thuần nhất lớn nhất bên trong các nhóm phân
chia và sự khác biệt lớn có thể giữa các nhóm.
4.2.5. Phương pháp thực địa
Là phương pháp truyền thống của địa lí học để tích lũy tài liệu thực tế về sự hình
thành, phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ được nghiên cứu.
Đây là phương pháp dùng để thu được lượng thông tin đáng tin cậy và xây dựng
ngân hàng tư liệu cho các phương pháp phân tích khác (bản đồ, toán học, cân đối,...)
4.2.6. Phương pháp dự báo
Đây là giai đoạn khái quát hóa, hệ thống hóa địa thông tin ở mức cao nhằm xác định
trạng thái tương lai của vấn đề. Thường các dự báo mang tính phức tạp và tính xác xuất
(tính đúng ở một mức độ nhất định).
4.2.7. Phương pháp GIS
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã đặt nền móng cho sự ra đời và phát triển
nhanh chóng của hệ thống thông tin không gian, với khởi đầu là phương tiện để lưu trữ đơn
thuần thông tin đồ họa. Ngày nay, hệ thống thông tin địa lí GIS đã trở thành hệ thống quản
lí thông tin không gian có khả năng lưu trữ, thống nhất, phân tích, mô hình hoá và mô tả
được nhiều loại dữ liệu, đặc biệt là khả năng phân tích và liên kết dữ liệu thuộc tính với dữ
liệu không gian.
Hệ thống thông tin địa lí đang là một công cụ mạnh, đáng tin cậy không những chỉ
của các người làm công tác kĩ thuật, mà còn của cả các người quản lí xã hội… và được ứng
dụng rộng rãi trong các ngành, các lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận về nguồn lao động và sử dụng lao động
Chương 2: Thực trạng lao động và sử dụng lao động ở tỉnh Bến Tre
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng, sử dụng hợp lí lao động ở
Bến Tre.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG
1.1. Nguồn lao động
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Lao động
Lao động: lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội. lao động có
năng suất, chất lượng hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội. Các định
nghĩa về lao động tập trung đề cập hai khía cạnh chủ yếu: Thứ nhất, xem lao động là hoạt
động, phương thức tồn tại sống của con người. Thứ hai, “ lao động” quan niệm là chính bản
thân con người, với tất cả các nổ lực vật chất, tinh thần của nó, thông qua hoạt động lao
động của mình sử dụng các công cụ lao động tác động đến đối tượng lao động để đạt được
mục đích nhất định [5].
1.1.1.2. Nguồn lao động
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: Nguồn lao động là trình độ lành nghề, kiến
thức và năng lượng của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc dưới dạng tiềm
năng để phát triển kinh tế- xã hội trong một cộng đồng [5].
Theo Bộ lao động - Thương binh và Xã hội:Nguồn lao động là toàn bộ những người
đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc chưa có
nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng khác (những người nghỉ việc hoặc nghỉ
hưu trước tuổi theo qui định của Bộ Luật lao động) [5],[28]. Trong nguồn lao động người ta
không tính đến lao động trẻ em. Như vậy, nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ
tuổi lao động theo qui định của Bộ Luật lao động gồm: Những người đang làm việc trong
nền kinh tế quốc dân, những người có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu làm việc,
những người tàn tật, mất sức lao động (bị tai nạn trong khi lao động), những người thất
nghiệp và những người thuộc tình trạng khác (đang đi học, nội trợ).
1.1.1.3. Dân số hoạt động kinh tế
Nguồn lao động được qui định bởi qui mô dân số, cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới
tính và sự phân bố theo lãnh thổ. trong thực tế, không phải mọi người trong độ tuổi lao động
đều tham gia hoạt động kinh tế và ngược lại, không phải cứ ai ngoài độ tuổi lao động thì
không tham gia hoạt động kinh tế. Chỉ riêng những người trong độ tuổi lao động chưa phản
ánh đầy đủ về cung lao động, còn phải đo lường và phân tích thêm mức độ tham gia hoạt
động kinh tế của họ. Vì thế theo khuyến nghị của Liên hiệp quốc, nguồn lao động được chia
thành hai khối: dân số hoạt động kinh tế (hay còn gọi là lực lượng lao động hoặc dân số làm
việc) và dân số không hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người đang làm việc và cả những người
không có việc làm (thất nghiệp) nhưng đang tích cực tìm việc làm trong một ngành nào đó
của nền kinh tế trong một khoảng thời gian xác định [5].
Theo định nghĩa trên còn có thể phân biệt dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao
động – bao gồm những người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc không có việc
làm nhưng có nhu cầu làm việc.
Đây là những người mà nền kinh tế có thể huy động và phải giải quyết việc làm.
Vận dụng quan điểm trên của tổ chức Lao động quốc tế (ILO), trong cuộc điều tra
thực trạng lao động và việc làm được áp dụng từ năm 1996, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội đã xem dân số hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên
đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc [5]. Trong quy định
này độ tuổi của dân số hoạt động rộng hơn, ngoài dân số trong độ tuổi lao động còn bao
gồm cả dân số trên độ tuổi lao động.
Trong nghiên cứu của mình, luận văn sử dụng quan niệm dân số hoạt động kinh tế
hay lực lượng lao động của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
1.1.1.4. Dân số không hoạt động kinh tế
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ số người từ đủ tuổi lao động trở
lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc [5].
Những người này không hoạt động kinh tế vì đang đi học (học sinh, sinh viên); đang làm
công việc nội trợ cho bản thân và gia đình, không có thu nhập; già cả, ốm đau, tàn tật không
có khả năng lao động và những người không có nhu cầu làm việc (được hưởng lợi tức, thu
nhập mà không phải làm việc…)
Nhìn chung, tỉ lệ dân số hoạt động kinh tế so với nguồn lao động - khác nhau giữa
nam và nữ, thành thị và nông thôn, giữa các nước và khu vực với trình độ phát triển kinh tế
- xã hội khác biệt. Giữa các nước công nghiệp tiên tiến và các nước nông nghiệp tỉ lệ tham
gia lực lượng lao động khác nhau đáng kể. Tỉ lệ lao động ở các nhóm tuổi trẻ ở các nước
nông nghiệp thường cao hơn các nước công nghiệp. Trẻ em ở các nước nông nghiệp thường
phải làm việc, chỉ có một bộ phận nhỏ sau tuổi 14 còn được tiếp tục đến trường. Còn ở các
nước phát triển, luật giáo dục bắt buộc công dân phải có trình độ học vấn nhất định, thường
là hết trung học cơ sở hay trung học phổ thông, nên chỉ có một bộ phận nhỏ trẻ em dưới 15
tuổi hoạt động kinh tế. Ở các nước công nghiệp, tỉ lệ phụ nữ tham gia hoạt động kinh tế khá
cao, trong khi đó ở nhiều nước đang phát triển tỉ lệ này khá thấp.
1.1.1.5. Chất lượng nguồn lao động
Xác định đúng nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng là cơ sở cho việc sử
dụng lao động, vì con người ở khía cạnh người lao động có một vai trò rất lớn trong nền sản
xuất xã hội, đó là tiềm lực kinh tế, là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước, bên cạnh các nguồn lực vật chất chỉ
đóng góp một phần vào sự tăng trưởng kinh tế, nguồn lao động giữ vai trò then chốt trong
việc nâng cao năng suất lao động, khả năng kinh doanh, tạo điều kiện tìm việc làm và tạo
điều kiện cho đổi mới và tiến bộ. Các nghiên cứu về phát triển kinh tế đều chỉ ra rằng, lực
lượng lao động trình độ cao là một trong những nhân tố cơ bản có tính quyết định trong việc
phát triển kinh tế quốc gia, nhất là trong thời đại tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Đánh giá chất lượng nguồn lao động dựa trên một số tiêu chí sau:
+ Trình độ học vấn: thước đo quan trọng của chất lượng nguồn lao động. Đây là cơ
sở chủ yếu để nâng cao năng lực và kĩ năng làm việc của người lao động. Xu hướng ở trên
thế giới hiện nay là tăng tỉ lệ số người có trình độ văn hóa cao, trình độ học vấn được coi là
1 trong 3 chỉ số đánh giá phát triển con người (HDI). Những chuyển biến tích cực về trình
độ học vấn sẽ tạo nhiều thuận lợi mang tính nội lực cho việc đẩy mạnh các hoạt động đào
tạo nghề, giải quyết việc làm, tạo thêm nhiều việc làm mới cho lực lượng lao động và là tiền
đề quan trọng cho sự phát triển nguồn lao động. Hiện nay, trên 30 quốc gia có tỉ lệ người
biết chữ từ 15 tuổi trở lên đạt 100%, có khoảng 30 quốc gia (trong đó có Việt Nam) tỉ lệ
người không biết chữ ở độ tuổi 15 tuổi trở lên chỉ có 5%, nhưng cũng còn tới 25 quốc gia có
trên 50% số người trong độ tuổi lao động bị mù chữ.
+ Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của lực lượng lao động: chỉ tiêu này được xem
xét bằng tỉ lệ lao động đã qua đào tạo các cấp (công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng - đại học trở lên) trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân.
Theo kinh nghiệm của thế giới, tương ứng với mỗi giai đoạn phát triển của tiến bộ khoa học
kĩ thuật, cần có cơ cấu chất lượng lao động theo các trình độ thích hợp tương ứng. Theo F.M
Harbison, trong một chu kỳ dài, tốc độ tăng nhu cầu lao động có kĩ thuật đã qua đào tạo
thường gấp 2 - 3 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP). Còn theo kinh nghiệm của các nước
phát triển, tỉ lệ hợp lí giữa công nhân kĩ thuật và trung học chuyên nghiệp so với đại học và
cao đẳng là 7/3.
Nếu cơ cấu lao động đã qua đào tạo mà bất hợp lí sẽ gây hậu quả xấu. Nền kinh tế
hiện đại thiếu trầm trọng công nhân lành nghề và lao động kĩ thuật, trong khi đó hàng vạn
cử nhân thạc sĩ không tìm được việc làm và rất nhiều lao động giản đơn không có việc làm,
gây nên sự lãng phí rất lớn nguồn lao động của xã hội.
1.1.1.6. Việc làm
Một trong những khái niệm gắn liền với lao động là khái niệm việc làm. Dưới góc độ
triết học, kinh tế học, xã hội học … việc làm chủ yếu được xác định như là dạng hoạt động
có ích của con người. Đảm bảo việc làm thường xuyên cho lực lượng lao động là vấn đề có
ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Việc nghiên cứu nó được tập
trung vào một số khía cạnh như lao động có việc làm thường xuyên theo khu vực nông thôn
– thành thị, theo khu vực kinh tế và lao động thiếu việc làm.
Theo quan niệm của Liên Hợp Quốc, mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị luật
pháp ngăn cấm gọi là việc làm [5]. Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao
gồm:
* Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
* Những công việc tự làm để thu lợi cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình
nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó.
Trong Bộ luật Lao động đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1994, Điều 13 đã định nghĩa mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm
đều được thừa nhận là việc làm. Trong định nghĩa này đã thừa nhận việc làm phải gắn với
thu nhập, tức là các hoạt động kinh tế không có thu nhập thì không phải là việc làm và việc
làm nằm trong khuôn khổ quỹ đạo của chuẩn mực xã hội cho phép.
Luận văn xem việc làm là tất cả các hoạt động (chân tay, trí óc) của người lao động
trong khuôn khổ luật pháp cho phép, nhằm đem lại thu nhập cho bản thân, cho gia đình và
đóng góp vào sự phát triển của xã hội.
Định nghĩa trên không chỉ phản ảnh việc làm là hoạt động có ích của con người mà
còn thể hiện việc làm gắn liền với thu nhập trong khuông khổ những giá trị chuẩn mực của
mỗi xã hội nhất định. Từ đó mới có thể phân tích lĩnh vực việc làm ở những khía cạnh cụ
thể trong những điều kiện cụ thể.
1.1.1.7. Thất nghiệp
Việc làm và thất nghiệp có liên quan chặt chẽ với nhau trong sự biến động không
ngừng của thị trường lao động và sự phát triển kinh tế - xã hội. Thất nghiệp là biểu hiện của
sự không cân bằng của thị trường lao động khi nhu cầu việc làm nhiều hơn chỗ làm việc. Ở
những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam do tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động
cao nên vấn đề thất nghiệp vẫn đang là thách thức lớn. Nó không chỉ gây ra những hậu quả
tiêu cực cho cá nhân mà còn cho sự phát triển nền kinh tế. Nói một cách đơn giản, một
người được coi là thất nghiệp nếu người đó trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
nhưng không có việc làm và đang cố gắng tìm việc [4]. Trong những qui định điều tra thực
trạng lao động và việc làm được áp dụng từ năm 1996 do Bộ Lao động -Thương binh và Xã
hội tiến hành, xác định người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số
hoạt động kinh tế trong thời điểm điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Ở
đây giới hạn độ tuổi của người thất nghiệp được qui định cả những người trên độ tuổi lao
động. Điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam, khi trong xã hội còn
có một tỉ lệ người trên độ tuổi lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và đi liền
với nó là một tỉ lệ không nhỏ người đang rơi vào tình trạng không có việc làm.
Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng khái niệm thất nghiệp để làm công cụ nghiên cứu
nguồn lao động như sau: Người thất nghiệp là những người trong lực lượng lao động không
có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm [11].
Sự phát triển thị trường lao động ở nhiều nước đã chỉ ra các dạng thất nghiệp khác
nhau:
- Thất nghiệp tự nguyện (tự nhiên) là tình trạng thất nghiệp của người lao động do
không tích cực tìm kiếm việc làm ở mức lương hiện hành. Thất nghiệp tự nhiên là dạng thất
nghiệp chấp nhận được của nền kinh tế, tức là với mức thất nghiệp này nền kinh tế vẫn giữ
được sự phát triển bình thường.
- Thất nghiệp dài hạn là tình trạng thất nghiệp có thời gian kéo dài từ 1 năm trở lên.
- Thất nghiệp chu kì là tình trạng thất nghiệp xảy ra trong giai đoạn đình trệ của chu
kì đầu sản xuất kinh doanh.
- Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng thất nghiệp xảy ra khi mất đồng bộ giữa cơ cấu lao
động và cơ hội làm việc do sự thay đổi cơ cấu nhu cầu tiêu dùng và công nghệ. Loại thất
nghiệp này mang đặc điểm của thất nghiệp dài hạn.
Khái niệm thất nghiệp trên là cơ sở để xác định người thất nghiệp. Tất cả các nước
đều cố gắng giảm tỉ lệ thất nghiệp xuống mức tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên. Một số quốc gia có
tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên chứng tỏ việc sử dụng lao động ở quốc gia đó hợp lí.
1.1.2. Vai trò của lao động
Lao động một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào không
thể thiếu được trong quá trình sản xuất, mặt khác lao động là một bộ phận của dân số,
những người được hưởng lợi ích của sự phát triển, sự phát triển kinh tế suy cho cùng đó là
tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho con người. Lao động là một
trong bốn yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố quyết định nhất, bởi vì mọi
của cải vật chất và tinh thần của xã hội đều do con người tạo ra, trong đó lao động đóng vai
trò trực tiếp sản xuất ra của cải đó. Trong một xã hội dù lạc hậu hay hiện đại cũng cân đối
vai trò của lao động, dùng vai trò của lao động để vận hành máy móc. Lao động là một yếu
tố đầu vào của mọi quá trình sản xuất, không có gì có thể thay thế hoàn toàn được lao động.
1.1.3. Cơ cấu lao động và xu hướng thay đổi cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động thường được dùng phổ biến là: Cơ cấu lao động phân theo thành thị,
nông thôn; Cơ cấu lao động chia theo giới tính, độ tuổi; Cơ cấu lao động chia theo vùng
kinh tế; Cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế; Cơ cấu lao động chia theo trình độ văn
hoá, chuyên môn kĩ thuật; Cơ cấu lao động chia theo trình độ có việc làm, thất nghiệp ở
thành thị; Cơ cấu lao động chia theo thành phần kinh tế. Cũng có thể hiểu chuyển dịch cơ
cấu lao động: là sự thay đổi tăng, giảm của từng bộ phận trong tổng số lao động, theo một
không gian và khoảng thời gian nào đó.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu lao động là một khái niệm nêu ra trong một không gian
và thời gian nhất định, làm thay đổi chất lượng lao động. Cơ cấu lao động được chuyển dịch
tùy theo sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, phục vụ và đáp ứng cho chuyển dịch của cơ cấu
kinh tế. Ngoài ra, cơ cấu lao động được chuyển dịch nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như sự hấp dẫn của nghề nghiệp, điều kiện làm việc, hưởng thụ của ngành nghề mới
sẽ chuyển dịch sang làm việc; sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước thông qua các cơ chế,
chính sách cụ thể... Tuy nhiên, khi cơ cấu lao động được chuyển dịch thuận lợi, lại tạo điều
kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế thuận lợi và đòi hỏi phải chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế.
Trong những năm qua cơ cấu lao động Việt Nam đã có những chuyển dịch chủ yếu
sau đây: Số người mù chữ trong dân số và lao động ngày càng giảm. Nếu so với lực lượng
lao động, số lao động mù chữ trong lực lượng lao động ngày càng giảm. Năm 1996, có
5,7% số người chưa biết chữ. Nhờ các biện pháp tích cực và các hình thức học tập xoá mù
chữ phù hợp nên đến năm 2004, số mù chữ chỉ chiếm 4,44% lực lượng lao động ; đến năm
2009 đã giảm xuống còn 3,04%. Số không biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học cũng giảm,
từ 18,32% năm 2004 xuống còn 6% năm 2009. Tuy nhiên, số người mù chữ trong lực lượng
lao động năm 2009 không đều giữa các vùng lãnh thổ. Trong 8 vùng lãnh thổ, tỉ lệ lao động
mù chữ cao nhất là Tây Bắc (10%), tiếp đến là Tây Nguyên (9,1%), thấp nhất là vùng đồng
bằng sông Hồng (0,6%) và Bắc Trung bộ (1,9%). Số người không có trình độ chuyên môn
kỹ thuật ngày càng giảm, số người qua đào tạo ngày càng tăng. Nhờ phát triển mạnh mẽ hệ
thống giáo dục đào tạo ở mọi miền vùng, khu vực và trong cơ sở sản xuất kinh doanh nên số
người không có trình độ chuyên môn, kĩ thuật (những người không được đào tạo sơ cấp,
trung cấp, cao đẳng, đại học trở lên) trong số người hoạt động kinh tế thường xuyên từ 15
tuổi trở lên ngày càng giảm. Năm 1999 là 91,9%, năm 2005 giảm xuống còn 75,21% và
năm 2009 còn 74,7%. Số lao động qua đào tạo ngày càng tăng. Cụ thể, tỉ lệ này đã tăng từ
24,79% năm 2005 lên 25,3% năm 2009. Trong đó, riêng năm 2009, số người có chứng chỉ
nghề sơ cấp, có bằng CNKT hoặc tương đương CNKT là 15,22%, tốt nghiệp trung học công
nghiệp là 4,70%, tốt nghiệp CĐ, ĐH và trên ĐH là 5,8%. Tuy nhiên, về mặt chất lượng đào
tạo cũng còn nhiều vấn đề và chưa đạt mục tiêu đưa tỉ lệ lao động qua đào tạo là 30% như
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX đã nêu. Trong 8 vùng lãnh thổ, có sự chênh lệch đáng kể giữa
các vùng. Năm 2009 vùng có tỉ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo cao nhất là Đông Nam
bộ (37,4%), tiếp đến là đồng bằng sông Hồng (34,4%), thấp nhất là vùng Tây Bắc (13,5%).
Dân số và lao động ở thành thị ngày càng tăng. Năm 1986, dân số cả nước là 61.109.000
- Xem thêm -