Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ thú y nghiên cứu khả năng mẫn cảm với kháng sinh và hoá dược củ...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ thú y nghiên cứu khả năng mẫn cảm với kháng sinh và hoá dược của vi khuẩn escherichia coli và staphylococcus spp phân lập từ thịt (bò, heo, gà) tại thành phố buôn ma thuột tỉnh đắk lắk

.PDF
105
44
118

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN VŨ THỊ AN CHÂU NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG MẪN CẢM VỚI KHÁNG SINH VÀ HOÁ DƯỢC CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI VÀ STAPHYLOCOCCUS SPP PHÂN LẬP TỪ THỊT (BÒ, HEO, GÀ) TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN VŨ THỊ AN CHÂU NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG MẪN CẢM VỚI KHÁNG SINH VÀ HOÁ DƯỢC CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI VÀ STAPHYLOCOCCUS SPP PHÂN LẬP TỪ THỊT (BÒ, HEO, GÀ) TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: THÚ Y Mã số: 60.62.50 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH NAM LÂM BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN PHAN VĨNH TẤN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC TẠI TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN PHAN VĨNH TẤN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC TẠI TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60.62.50 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH NAM LÂM BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010 1 MỞ ĐẦU Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) là bệnh nguy hiểm ñược quan tâm hàng ñầu, ñây là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất nhanh, rất mạnh, rất Style Definition: A2: Space After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines Style Definition: A3: Not Expanded by / Condensed by , Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines Style Definition: A4: Font: Bold, Italic Formatted: A1, Line spacing: 1.5 lines rộng của các loài ñộng vật móng guốc chẵn: trâu, bò, heo, dê, cừu, hươu, nai... Bệnh gây ra do loài virus hướng thượng bì có ñặc ñiểm sốt và có mụn nước ở miệng và kẽ chân. Bệnh thường gây ra hậu quả nghiêm trọng về các mặt kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường nên ñã ñược xếp số một thuộc bảng A trong danh mục các bệnh truyền nhiễm của gia súc, ñồng thời ñược ghi vào danh sách chính thức trong Bộ luật Quốc tế của Tổ chức Dịch tễ học thế giới (Office International des Epizooties - OIE) về các bệnh cấm buôn bán, vận chuyển ñộng vật và sản phẩm ñộng vật giữa các nước. Bệnh gây thành dịch cho hàng loạt trâu, bò, heo… trong cùng một thời Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt gian, làm tê liệt cày kéo và tổn thất nặng nề về kinh tế của các hộ chăn nuôi. Do ñó, tại các vùng có bệnh xảy ra gặp rất nhiều khó khăn trong chăn nuôi và trồng trọt. Bệnh có ñặc tính là khả năng lây lan nhanh, mạnh, chỉ trong một thời Formatted: Line spacing: 1.5 lines gian ngắn bệnh có thể lây nhiễm từ nhà này sang nhà khác, từ vùng này sang vùng khác. Sự lây lan không chỉ do tiếp xúc giữa ñộng vật khỏe với ñộng vật mắc bệnh mà còn qua nhiều ñường kể cả qua ñường không khí. Vì vậy bệnh thường phát thành ñại dịch gây thiệt hại về chăn nuôi, ảnh hưởng ñến nền kinh tế của nhiều nước thuộc nhiều châu lục trên thế giới. Tỷ lệ chết do bệnh LMLM thường thấp, khoảng 2 – 5% ở gia súc trưởng thành, ở gia súc non như bê, nghé, heo con tỷ lệ chết cao từ 20 – 50%. Mặc dù bệnh xuất hiện như là bệnh nhẹ, thường gây tử vong thấp, ngoại trừ ở con vật non hay suy nhược nhưng thiệt hại về mặt kinh tế là rất quan trọng vì những vùng có dịch không ñược buôn bán, vận chuyển, giết mổ. Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines 2 Hậu quả chính của bệnh LMLM là sau khi mắc bệnh, gia súc trở nên gầy yếu, tạo ñiều kiện cho các bệnh kế phát. Ảnh hưởng lớn nhất của bệnh là ñối với chăn nuôi bò sữa. Sau khi mắc bệnh, bò sữa sẽ giảm sản lượng sữa, có thể dẫn ñến viêm vú mạn tính, từ ñó làm giảm sức sản xuất trong khoảng thời gian dài. Sảy thai, giảm sức sinh sản và què chân kéo dài là những hậu quả thường gặp và trong một số trường hợp bệnh còn gây ra bệnh tim mạn tính. Ở Gia Lai, từ năm 1995 ñến nay, dịch bệnh diễn biến rất phức tạp, gây Formatted: Line spacing: 1.5 lines thiệt hại lớn về kinh tế của người dân trên ñịa bàn. Do vậy tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII ñã hoạch ñịnh phát triển ngành sản xuất chăn nuôi từ nay ñến năm 2015 trong ñó nhấn mạnh: “ Phát triển và nâng cao chất lượng ñàn gia súc, ñẩy mạnh mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp, tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh LMLM ở gia súc, dịch tai xanh ở heo, dịch cúm gia cầm…” Từ ñịnh hướng trên, các ngành các cấp của tỉnh ñã có nhiều biện pháp ñể nâng cao chất lượng ñàn gia súc và phòng, chống dịch bệnh, ñặc biệt là dịch bệnh Lở mồm long móng. Để góp phần vào công tác phòng, chống dịch bệnh Lở mồm long móng trên ñịa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian ñến có hiệu quả hơn, chúng tôi tiến hành ñề tài “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học và biện pháp phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc tại tỉnh Gia Lai”. * Mục tiêu nghiên cứu Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines - Xác ñịnh ñặc ñiểm dịch tễ về bệnh LMLM ở các loài vật nuôi tại tỉnh Formatted: Line spacing: 1.5 lines Gia Lai. - Đề xuất biện pháp phòng, chống bệnh thích hợp nhằm tiến tới khống chế và thanh toán hoàn toàn bệnh LMLM tại ñịa phương. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học về bệnh LMLM ở tỉnh Gia Lai Formatted: Line spacing: 1.5 lines có thể xác ñịnh ñược type virus thường gây bệnh LMLM, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ 3 lệ chết theo lứa tuổi, tỷ lệ mắc bệnh theo mùa, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết theo loài gia súc, hệ số tháng dịch, hệ số năm dịch… tại tỉnh Gia Lai ñể có cơ sở ñề xuất lịch tiêm phòng ở từng ñịa phương; những biện pháp phòng, chống bệnh hiệu quả nhất. Kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần vào những nghiên cứu khoa học và những nghiên cứu khả thi trong việc phòng chống bệnh LMLM, tiến tới khống chế hoàn toàn bệnh. Đề tài cũng có ý nghĩa thực tế trong việc hoạch ñịnh phương hướng và phương pháp thích hợp cho từng ñịa phương nhằm quản lý dịch bệnh ở vật nuôi nói chung và bệnh LMLM nói riêng. * Giới hạn ñề tài Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines - Do thời gian thực hiện ñề tài có hạn nên chúng tôi chỉ thu thập số liệu Formatted: Line spacing: 1.5 lines bệnh LMLM ở Chi cục thú y tỉnh Gia Lai và ñiều tra dịch tễ ở 3 huyện An Khê, Đak Pơ và Mang Yang. - Về loài gia súc: Chỉ ñiều tra bệnh LMLM ở các loài trâu, bò, heo, dê. Formatted: A1, Left, Line spacing: 1.5 lines, Widow/Orphan control 4 Chương 1: Formatted: Font: Not Italic TỔNG QUAN TÀI LIỆU Formatted: Line spacing: 1.5 lines 1.1. Định nghĩa và tên gọi Bệnh Lở mồm long móng là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, cấp Formatted: A2, Left, Space After: 0 pt, Line spacing: single, Widow/Orphan control Formatted: Line spacing: 1.5 lines tính của loài gia súc móng guốc chẵn như: trâu, bò, dê, cừu, heo và cả ñộng vật rừng như: hươu, nai, trâu, bò rừng. Bệnh gây ra do một loại virus có hướng thượng bì, ñặc trưng là sốt và có mụn nước ở miệng, lưỡi, lợi, kẽ chân, ñầu vú, bệnh có tính lây lan với tốc ñộ rất nhanh, rất mạnh (Nguyễn Hữu Phước, 1978) [16]; (Merchant.IA; Baner.RD, 1981) [25]. Bệnh Lở mồm long móng có tên: - Aphtea epizooticae (tiếng La tinh) - Foot and mouth disease (tiếng Anh) - Fiève aphteure (tiếng Pháp) 1.2. Tình hình bệnh Lở mồm long móng Formatted: A2, Left, Space Before: 0 pt, Line spacing: single, Widow/Orphan control 1.2.1. Trên thế giới Formatted: A3, Left, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single, Widow/Orphan control Mặc dù bệnh sốt Lở mồm long móng ñược phát hiện từ rất lâu, song Formatted: Line spacing: 1.5 lines cho ñến nay bệnh vẫn còn là mối quan tâm của ngành thú y. Bệnh lần ñầu tiên ñược Hyrronymus Fratostorius (Italia) nói tới vào năm 1514. Năm 1897 Friedrich Loeffler ñã phát hiện bệnh Lở mồm long móng ñầu tiên do virus gây ra, có kích thước rất nhỏ từ 10 – 20 nm. Cho ñến nay, người Field Code Changed Field Code Changed ta ñã xác ñịnh có 7 dạng virus gây bệnh gồm các dạng A, O, C, SAT1, SAT2, SAT3 và Asia1. Ở vùng Đông Nam Á chủ yếu là 3 dạng A, O và Asia1 (Phạm Sỹ Lăng, 2002) [14]. Bệnh có ở hầu hết các châu lục: châu Âu, châu Phi, châu Á, châu Mỹ. Bệnh thường gặp nhất ở nam châu Mỹ, châu Phi, Trung Đông và vùng Viễn Đông (châu Á). Các nước ñã khống chế và dập tắt ñược dịch: Úc, Mỹ, Ai - Field Code Changed 5 len, Canada, Nhật, Na Uy, Anh vùng Trung và Bắc Mỹ [30]. Bệnh có phần lắng dịu từ 1965 ñến các năm ñầu của thập kỷ 90. Những năm cuối thập kỷ 90, dịch LMLM có xu thế phát triển mạnh ở châu Á, nhất là vùng Đông Nam Á, gây nên những vụ dịch tại nhiều nước trong khu vực. Một vấn ñề quan tâm là tại nhiều nước và khu vực, sau nhiều năm liên tục tiêm phòng bệnh bằng vaccin cho ñàn gia súc và áp dụng các biện pháp kiểm soát bệnh nghiêm ngặt, bệnh tưởng như ñã hoàn toàn biến mất, nay lại bùng lên dữ dội. Năm 1997, ở Đài Loan từ nguồn dịch là vài con heo mắc bệnh trên một chiếc thuyền buôn chỉ trong hai tháng bệnh nhanh chóng lan ra hàng ngàn trại chăn nuôi heo gây thiệt hại khoảng 2 tỷ USD. Năm 2001, sau 20 năm vắng bóng một vụ dịch ở Anh ñã xảy ra làm thiệt hại cho chăn nuôi và du lịch khoảng 2 tỷ USD [29] Bệnh Lở mồm long móng thường gặp nhất ở Nam Châu Mỹ, Châu Phi, Trung Đông và viễn ñông Châu Á. Các nước Canada, Trung Mỹ và Bắc Mỹ, Úc, Tân Tây Lan, nhật, Nauy, Ireland, Anh không có bệnh. Từ 1992, các biện pháp tiêm phòng chống bệnh Lở mồm long móng không còn nữa ở các nước EC (European Community). Ở Đông Nam Á, Indonesia cũng xóa ñược bệnh sau gần 30 mươi năm tiêm phòng nghiêm ngặt. Các type O, A, C phân bố rộng rãi nhất, ñặc biệt ở Nam Mỹ, Trung Đông và Châu Á. Các type SAT1, 2, 3 thường gặp ở Châu Phi mặc dù ñôi khi cũng gây ra ở Trung Đông. Type Asia1 thường gặp ở viễn ñông và Ấn Độ, ñôi khi gặp ở Trung Đông. Ở Việt Nam, trâu bò thường gặp type O, A, ASia1, ở heo có type O (Cục thú y, 2006).[5] Năm 2000 bệnh xảy ra khác thường ở một vài nước mà trước ñó không có bệnh trong nhiều năm. Đó là những nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Mông Cổ và Urugoay. các nước này ñã báo cáo các ổ dịch trước ñây lần lượt vào các năm 1908, 1834, 1973 và 1990 (Bùi Quang Anh, 2001) [1]. Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines, No widow/orphan control Field Code Changed Năm 2001, dịch cũng ñã xảy ra tại Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan. Field Code Changed Field Code Changed 6 Đến cuối năm 2003, dịch xảy ra ở vùng Đông Nam Á (Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Myanma, Philippines và Việt Nam. Một năm sau, dịch lan tới Trung Quốc, Nga, Mông Cổ và tiếp tục ở Myanma. Field Code Changed Field Code Changed Field Code Changed Field Code Changed Field Code Changed Một ñiều khác thường nữa vì một vài nơi những ổ dịch gây ra bởi các Field Code Changed serotype mà trước ñó chưa bao giờ nói tới. Ví dụ serrotype O ở Nam Phi, Field Code Changed SAT2 ở Árậpxêút và Cô oét. Field Code Changed Ở Hội nghị lần thứ 6 tiểu bang phòng chống bệnh Lở mồm long móng khu vực năm 2003 ñã dự ñoán sự lây lan của dòng 90 Ấn ñộ type virus type O Field Code Changed Field Code Changed Field Code Changed Field Code Changed Formatted: Not Expanded by / Condensed by Nam Á type này hiện nay gọi là chủng pan Asia vì sự phân bố ñịa lý rộng lớn Formatted: Line spacing: 1.5 lines của nó (Knowles và cộng sự năm 2000). Đầu năm 2000 chủng này ñã phân Formatted: Not Expanded by / Condensed by lập ở Đài Loan sau ñó Nhật Bản, Hàn Quốc, Mông Cổ và vùng Primosky Liên Bang Nga. Những vùng này ñã không có bệnh trong nhiều năm. Theo tác giả Lê Minh Chí và Trần Hữu Cổn (1997) [3] về sự phân bố của các type và subtype này trên thế giới như sau: Từ 1981 – 1985 ñã xác ñịnh ñược type O ở 61 nước có dịch LMLM và 7 nước khác ñang nghi ngờ là có type O. Type A có ở 49 nước có dịch, type C có ở 24 nước, ASIA1 có ở 25 nước, SAT1 có ở 3 nước, SAT2 có ở 7 nước, SAT3 có ở 4 nước. Theo báo cáo của Tổ chức Dịch tễ học thế giới các nước Châu Á khác có ổ dịch type O năm 2000 là Việt Nam, Kazakstan, Grudia, Tat- Du – Kistan, Li Bang, Côoét và Pakistan . Tháng 11, năm 2000 Đài Loan báo cáo ổ dịch LMLM ở heo quận Taoyuan và chủng gây bệnh rất giống với Đài Loan 1997 ñiều này nói lên ñảo này vẫn mắc dịch ñịa phương. Các nước Thái Lan, Pakistan, Irắc, Iran, Kazakstan, và Thổ Nhĩ Kỳ báo cáo có các ổ dịch do type A. Myanmar, Thái Lan, Grudia, Acmenia, thổ Nhĩ Kỳ có type Asia1 Ảrậpxêút và Cô oét có type SAT2 . 7 1.2.2. Ở Việt Nam và Gia Lai Ở Việt Nam, dịch LMLM ñược phát hiện lần ñầu tiên năm 1868 tại Nha Trang sau ñó bệnh ñã xảy ra ở nhiều tỉnh Nam Bộ (1920), Quảng Ngãi (1937 – 1940), Thừa Thiên (1952), các tỉnh Phía Nam và Phía BắcTrung Bộ (1953 – 1954), bệnh cũng ñã ñược phát hiện tại 11 tỉnh từ Việt Bắc, Tây Bắc vào ñến Nghệ An, Hà Tĩnh và thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định. Ở các tỉnh phía bắc từ 1954 – 1960 ñã có 724 ổ dịch LMLM xảy ra, 13.000 trâu, bò mắc bệnh trong ñó chết 417 trâu, bò ( Phạm Sỹ Lăng, 2002 [14]. Từ năm 1965 ñến nay do áp dụng các biện pháp tích cực phòng, chống bệnh nên ñã không thấy dịch LMLM ở các tỉnh phía Bắc. Nhưng các tỉnh phía Nam bệnh LMLM vẫn còn lưu hành ở một số tỉnh (1975 – 1985) như Lâm Đồng, Đồng Nai, Tây Ninh (Phạm Sĩ Lăng, 2002) [14]. Từ năm 1992, sau 32 năm vắng mặt, bệnh LMLM ñã tái xuất hiện ở miền Bắc và miền trung nước ta. Nguyên nhân là do vận chuyển bất hợp pháp ñộng vật, sản phẩm ñộng vật bị bệnh từ Trung Quốc và Lào. Các kết quả ghi nhận cho ñến năm 1999 cho thấy có 3 type virus gây bệnh ở Việt Nam la O, A và Aisa-1 (Tô Long Thành, 2006) [22]. Năm 1999 dịch xảy ra ở Cao Bằng sau ñó lây lan xuống Bắc Ninh và Hà Nội. Đến ñầu năm 2000 dịch lây lan khắp 58/61 tỉnh, thành phố với 297.808 trâu bò và 36.530 heo bị bệnh, gây thiệt hại lớn về kinh tế và làm xáo trộn sinh hoạt xã hội (Tô Long Thành, 2006) [22]. Ở Miền Nam, do sự vận chuyển gia súc từ Campuchia sang Việt Nam tăng lên nên ñã xảy ra một số ổ dịch ở các tỉnh biên giới Tây Nam. Một số ổ dịch cũ tái phát ở các tỉnh Tây Nguyên và Duyên Hải Miền Trung. Trước năm 1995 bệnh LMLM ở Việt Nam chủ yếu ở trâu, bò ngoại trừ một số ổ dịch LMLM ở heo xảy ra ở gần biên giới Trung Quốc ñã ñược xác ñịnh từ năm 1992 trở về trước. Năm 1995 một số lượng lớn trâu, bò và cả heo cũng mắc Formatted: A3, Left, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single, Widow/Orphan control Formatted: Line spacing: 1.5 lines 8 bệnh LMLM. Tuy nhiên có 2 chủng virus có liên quan cả hai ñều là type O nhưng một type O chủ yếu gây bệnh cho heo rất gần gũi với type O gây bệnh LMLM ở Philippin và Đài Loan. Theo kết quả chẩn ñoán phân lập có 3 chủng virus type O lưu hành ở Việt Nam : Chủng O gây bệnh ở heo cùng với chủng O Hồng Kông, chủng O xác ñịnh năm 1997, chủng O mới tấn công vào Đài Loan ñã phát tán ra khắp châu Á. Do vị trí ñịa lý và có sự giao lưu buôn bán phát triển với các nước, Việt Nam có nguy cơ lớn về bệnh LMLM lây lan từ các nước sang và cũng là nguồn bệnh lây lan bệnh sang các nước khác. Nước ta và một số nước trong vùng Đông Nam Á ñều có bệnh Lở mồm long móng, nên vào năm 1992 OIE ñã thành lập nhóm phối hợp khống chế bệnh LMLM khu vực. Vào năm 1994, ñã nâng lên thành Tiểu ban Phòng chống bệnh LMLM khu vực trực thuộc OIE gồm 7 nước: Myanmar, Thailand, Lào, Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Philippin, ñến tháng 10 – 1996 thêm 2 nước tham gia là Singapo và Hồng Kông. Tiểu ban này ñưa ra Chương trình phòng chống bệnh LMLM nhằm tạo ra vùng không có bệnh trong khu vực [31]. Đặng Thế Dương (2005) [9] khi thực hiện ñề tài khảo sát ñặc ñiểm dịch tễ bệnh Lở mồm long móng và dịch tả heo làm cơ sở xây dựng vùng an toàn dịch tại tỉnh Đồng Nai ñã cho kết quả xét nghiệm virus LMLM tiểm ẩn trên bò là 5,66%, tỷ lệ nhiễm trên heo là 0,09%. Hồ Đình Chúc và Ngô Thanh Long (2003) [4] thực hiện ñề tài phát hiện trâu bò nhiễm virus LMLM bằng kít ELISA Chekit – FMD – 3ABC. Qua kiểm tra 427 mẫu huyết thanh trâu bò lấy tại 6 ñịa ñiểm khác nhau, kết quả cho thấy 59 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ 13,81%. Tô Long Thành và công sự (2004) khi thực hiện ñề tài chẩn ñoán ñịnh type virus gây bệnh LMLM từ bệnh phẩm tại Quảng Trị bằng phương pháp RT – PCR cho kết quả virus gây bệnh LMLM là virus type O. 9 Theo kết quả chẩn ñoán bệnh, ñiều tra virus gây bệnh LMLM tại Việt Nam của Cục Thú y. Năm 2004, số tỉnh có dịch LMLM là 24 tỉnh, trong ñó có 9 tỉnh do virus LMLM serotype A, 12 tỉnh do virus LMLM serotype O và 3 tỉnh do cả hai virus LMLM serotype O và A. Nguyên nhân của việc xuất hiện virus LMLM type A có thể là do việc nhập bò từ Campuchia. Năm 2005, số tỉnh có dịch LMLM là 37 tỉnh với 28.241 trâu bò, 3.976 heo và 81 dê mắc bệnh, trong ñó có 3 tỉnh do virus LMLM serotype A, 13 tỉnh do virus LMLM serotype O, 3 tỉnh do cả hai virus LMLM serotype O và A, 2 tỉnh do virus LMLM serotype Asia-1 (phát hiện tại Lào Cai và Khánh Hòa vào tháng 10/2005). Năm 2006, số tỉnh có dịch LMLM là 27 tỉnh, trong ñó 26 tỉnh là type O và Hà Giang là type Asia-1 (Tô Long Thành, 2006) [22]. Theo báo cáo về bệnh Lở mồm long móng ở gia súc của Chi cục thú y tỉnh Gia Lai thì bệnh LMLM có ở Gia Lai từ năm 1949 do vận chuyển trâu, bò từ ñồng bằng lên và bệnh lưu hành cho ñến ngày nay. Năm 1995, dịch Lở mồm long móng xuất hiện trở lại ở huyện Đức Cơ – Gia Lai, ñã có 3 ổ dịch Lở mồm long móng với 600 con trâu, bò mắc bệnh và chết 04 con. Ngành thú y dự ñoán dịch có thể bệnh bị lây nhiễm từ gia súc của Campuchia, do quá trình mua bán, vận chuyển ñã lây truyền bệnh LMLM qua huyện Đức Cơ. Dịch ñã xảy ra vào thời ñiểm mưa nhiều nên khả năng lây lan rất lớn do việc chăn thả tập trung, chuồng trại lầy lội, ẩm ướt, vệ sinh kém, ñiều trị lâu khỏi và con vật khỏi bệnh vẫn còn mang trùng nên mầm bệnh cứ tồn tại và lây nhiễm. Năm 1997, dịch LMLM xảy ra ở 9 tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, Gia Lai cũng xảy ra dịch với 14 xã thuộc huyện Krôngpa, Đức Cơ và Chư Sê với tổng số 18.350 trâu, bò con mắc bệnh, chết 196 con. Năm 2000 có 97 xã thuộc 11 huyện có dịch LMLM, với tổng số 18.978 con trâu, bò mắc bệnh, chết 146 con. Formatted: Not Expanded by / Condensed by 10 Từ năm 2002 ñến năm 2007, năm nào ở Gia Lai cũng xảy ra dịch LMLM với mức ñộ và quy mô ngày càng tăng (về số xã có dịch, và số con mắc bệnh). Đáng chú ý là trong năm 2006 có 127 xã thuộc 15 huyện, thành phố ñã xảy ra dịch LMLM, số gia súc mắc bệnh lên ñến 27.531con. Trong ñó có 27.117 con trâu, bò; 407 con heo; 7 con dê; chết 120 con. Năm 2007 có 19 xã thuộc 9 huyện có dịch bệnh LMLM; có 460 con mắc bệnh, trong ñó có 125 con bò và 235 con heo mắc bệnh; toàn bộ số heo bị bệnh ñều tiêu hủy. Từ năm 2006 ñến nay Chi cục thú y tỉnh ñã tổ chức tiêm phòng vaccin LMLM cho tất cả trâu, bò, heo nái và heo ñực giống trên ñịa bàn toàn tỉnh nên ñến nay dịch bệnh LMLM ñã hạn chế rất nhiều. Từ trước năm 1998 dịch Lở mồm long móng trâu, bò chỉ xuất hiện từ Formatted: Not Expanded by / Condensed by tháng 5, 6, 7, 8, 9 và tháng 10 hàng năm, trong ñó cao ñiểm vào tháng 6, và tháng 7 và giảm dần ở tháng 9, 10. Ứng với mùa mưa của tỉnh Gia Lai. Nhưng từ năm 1998 trở ñi dịch Lở mồm long móng phát ra không theo quy luật này nữa mà xảy ra ở tất cả các tháng trong năm [2]. 1.3. Đặc ñiểm của bệnh Lở mồm long móng Formatted: A2, Left, Space Before: 0 pt, Line spacing: single, Widow/Orphan control 1.3.1. Căn bệnh Formatted: A3 Char, Font: 10 pt, Not Bold, English (U.S.), Not All caps Virus Lở mồm long móng thuộc họ Picornaviridae, giống Apthovirus, chứa ARN, kích thước từ 10 - 20 nm. Virus có 7 serotype: O; A; C; Asia1, SAT1, SAT2, SAT3, nhưng có nhiều serotype phân biệt bằng miễn dịch học và huyết thanh học, chúng có ñộc lực khác nhau. Những virus này dường như biến hóa không ngừng thành những serotype mới phân biệt về tính kháng nguyên, tồn tại bền vững. Hơn 60 serotype như vậy ñã ñược xác ñịnh. Chính vì vậy chương trình phòng chống bằng vaccin gặp nhiều khó khăn do có sự thay ñổi ñặc tính kháng nguyên, nhiều khi ổ dịch tiêm phòng vẫn mắc ñi mắc Formatted: Space After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines Formatted: A3 Char, Font: 10 pt, Not Bold, Not All caps Formatted: A3 Char, Font: 10 pt, Not Bold, English (U.S.), Not All caps Formatted: A3 Char, Font: 10 pt, Not Bold, English (U.S.) Formatted: A3 Char, Font: 10 pt, Not Bold, English (U.S.), Not All caps 11 lại. Trong 7 type virus LMLM không phân bổ ñồng ñều khắp thế giới. Các Formatted: Not Expanded by / Condensed by type SAT thường chỉ hạn chế trong vùng hạ Sahara của Châu Phi. Type O và A phân bố rộng nhất, phân bố ở nhiều khu vực ở Châu Phi, Nam Á, Viễn Đông và Nam Mỹ (Knowles và cs, 2005). Type C thường chỉ hạn chế trong vùng tiểu ñại lục Ấn Độ và type Asia1 thường chỉ xuất hiện ở vùng Nam Á (Knowles và Samuel, 2003). Không có sự miễn dịch chéo giữa các type và sybtype. Ở Việt Nam trâu, bò thường gặp type O, A, Asia1, ở heo có type O (Cục Thú y, 2006) [5]. Mỗi serotype này lại phân ra nhiều biến thể (Subtype, strain) khác nhau như O1, O2,... A1, A2.... có cấu trúc kháng nguyên và ñặc tính miễn dịch khác nhau. Hiện nay các chủng virus ñược ký hiệu tại phòng lưu trữ thế giới (World Reference Laboratory - WRL) bằng loại serotype, nước có dịch, số ký hiệu mẫu gởi ñến phòng thí nghiệm và năm phát hiện. Mỗi nước phải nghiên cứu kỹ các type virus và những biến thể của virus ở nước mình thì vaccin tạo ra mới chống ñược bệnh Lở mồm long móng có kết quả tốt. Để xác ñịnh người ta dùng những tiêu chuẩn miễn dịch chéo trên bò và chuột lang. Virus LMLM thuộc chi Aphthovirus, họ Picornaviridae có cấu trúc khối nhiều mặt. Phần capsid bên ngồi gồm 32 capsomer bao quanh 1 chuỗi ARN. Sợi ARN này mã hóa cho 1 polyprotein khi phân cắt tạo ít nhất 6 protein không cấu trúc và 4 protein cấu trúc (VP1, VP2, VP3 và VP4), trình tự của những cặp base rất thay ñổi phản ánh sự biến ñổi trong trình tự AA của protein mà nó mã hóa. Đặc ñiểm cấu trúc của các protein kích thích ñáp ứng miễn dịch ở ký chủ; sự biến ñổi ở bộ gen là thay ñổi cấu trúc protein có thể làm giảm khả năng chống bệnh của một con vật ñã tiêm phòng hoặc bị mắc bệnh trước ñó. Cũng có sự chuyển ñổi giữa các serotype như từ serotype A, C biến thành serotype O, hoặc type O thành type C. Có khi trong quá trình nhân lên cao ñộ trong ổ dịch một subtype có thể nảy sinh ra một subtype mới. Gần Formatted: Not Expanded by / Condensed by Formatted: Line spacing: 1.5 lines 12 ñây xuất hiện một subtype O thích nghi và gây bệnh nặng trên heo ñang lưu hành ở Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Philippin và Việt Nam (ñồng thời có thể gây bệnh cho bò). Virus có thể nuôi cấy ở tổ chức thượng bì của thai chuột, thai heo, thai bò còn sống (giữ thai sống bằng phương pháp nhân tạo). Nuôi cấy virus tốt nhất là trên thượng bì lưỡi bò trưởng thành. Ngoài ra còn có thể nuôi cấy trên môi trường tế bào tuyến yên của bò hoặc heo, tế bào thận bê hoặc cừu non, trên màng niệu phôi của trứng gà. Theo Tác giả Cao Văn Hồng (2004) [10]:Virus LMLMcó 3 loại kháng nguyên: kháng nguyên gây nhiễm, kháng nguyên kết hợp bổ thể và kháng nguyên gây miễn dịch. Virus LMLM có vỏ bọc là lipid nên có sức ñề kháng cao với dung môi hữu cơ như cồn, ether…Virus có sức ñề kháng cao ñối với ngoại cảnh. Virus có khả năng lây lan rất mạnh (chỉ cần 10 ñơn vị gây nhiễm có thể gây bệnh trên bò qua ñường hô hấp). Ở ñiều kiện khô ráo virus sống hàng tuần. Ở 0O C có thể sống 425 ngày, trong phân khô 14 ngày (mùa hè), 6 tháng (mùa ñông), trong cỏ khô: 8 - 15 tuần, trong tổ chức tế bào sống 7 ngày. Trong phân ủ thành ñống ở ñộ sâu 15 cm bị diệt sau 7 ngày, ở 50 cm: 9 giờ, trong nước tiểu sống 39 ngày. Virus tồn tại trong móng: 8 tháng. Ở ñiều kiện khô ráo virus ở da, lông cũng giữ ñược ñộc lực khá lâu. Trong máu, tủy xương và phủ tạng, trong sữa chua virus sống ñến 2 tháng. Virus có sức ñề kháng cao với những thuốc sát trùng thông thường như fenol, Clorua vôi, Cresol 3%, HgCl2, ...Với ánh sáng mặt trời, ñộ ẩm virus bị giết khá nhanh 30 - 370C: 7 - 9 ngày; 550C: 15 - 40 phút; 800C - 1000C: 5 - 10 phút. Trên 1000C bị diệt ngay.Virus nhạy cảm với kiềm và acid. Sự lên men lactic diệt virus nhanh: 20 - 24 giờ. Ở những nơi có pH < 4 và pH > 11 viru bị phá hủy rất nhanh. Virus bền vững nhất ở pH = 7,2 – 7,6. Dung dịch formon 2% diệt virus trong các vẩy 13 mụn sau 1 giờ. trong phòng thí nghiệm thường sử dụng dung dịch formon 2% ñể tiêu ñộc. Dung dịch NaOH 1% giết chết virus trong 1 thời gian ngắn. Thường dùng dung dịch NaOH2% ñể tiêu ñộc các phương tiện vận tải. Trong sữa bị chua virus chết nhanh và trong 2 – 3 ngày. Nước muối có 2% Soda có thời gian diệt trùng tốt. 1.3.2. Loài mắc bệnh Trong tự nhiên các loài ñộng vật bò, trâu, heo, cừu, dê, heo rừng, nhím, Formatted: A2, Left, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single, Widow/Orphan control Formatted: Line spacing: 1.5 lines lạc ñà ñều mắc. Các loài Sơn dương, voi cũng dễ mắc bệnh; hươu, nai, hoẵng, sói xám cũng có thể bị nhiễm virus LMLM. (Panday.MC,1980) [26], (Merchant.IA, Berner.RD,1981) [25]. Nhím mắc bệnh tự nhiên và có thể bảo tồn virus trong thời gian dài ngủ ñông (Pham Sĩ Lăng, 2002) [14]. Trâu thường có biểu hiện ẩn tính. Loài vật ăn thịt và người ít mắc hơn và thường mắc ở thể nhẹ. Loài ñộng vật một móng như ngựa, lừa, la, gia cầm, chim không mắc bệnh, nhưng có thể gây bệnh cho vịt ñược. Trong phòng thí nghiệm chuột lang, chuột nhắt trắng, chuột ñồng dễ cảm nhiễm với bệnh qua các con ñường gây bệnh: trong da, dưới da, bắp thịt, phúc mạc và tĩnh mạch. Phương pháp tốt nhất là khía da bàn chân của chuột rồi chà bệnh phẩm lên. Sau khi tiêm bệnh phẩm có virus ở nơi tiêm có nổi mụn nhỏ màu ñỏ, thủy thũng, ñau chỗ khía, sau 2 - 3 ngày có thể nhiễm trùng toàn thân, có nhiều mụn ở miệng, lưỡi, lợi. Bê mới ñẻ, chưa bú sữa mẹ nếu ñược tiêm virus sẽ chết sau 36 - 48 giờ. Trâu bò mẫn cảm với bệnh khi gây bệnh bằng tiêm nội bì lưỡi, ñây là biện pháp ñể không thử thách trâu bò trong các thí nghiệm về vaccin. 1.3.3. Chất chứa virus Virus có nhiều ở các mụn nước, trong dịch lâm ba (nhiều nhất là trong dịch lâm ba của những mụn nước sơ phát và mới). Formatted: A3, Left, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single, Widow/Orphan control Formatted: Line spacing: 1.5 lines 14 Virus còn có trong máu, nội tạng và ở bắp thịt. Sau khi nhiễm bệnh virus có trong máu ở giờ thứ 18 và tồn tại trong 3-5 ngày. Máu mất ñộc lực khi hình thành mụn nước. Các chất bài tiết và bài xuất như nước bọt, nước tiểu, phân, sữa, nước Formatted: Not Expanded by / Condensed by mũi, nước mắt cũng có virus. Độc lực của chúng cao hay thấp tùy theo ñộc lực của máu. Nhìn chung sự tồn tại của virus trong các chất bài tiết cao nhất vào ngày thứ 2 và thứ 3, mất ñi vào ngày thứ 4 - 5. Độc lực của nước dãi mất ñi trung bình vào ngày thứ 11 sau khi nhiễm virus. 1.3.4. Đường xâm nhập và lây lan Nguồn bệnh là súc vật ốm bệnh và ñang trong thời kỳ nung bệnh. Sau 9 giờ bò bị cảm nhiễm ñã bắt ñầu thải virus. Sự lan tràn của virus là do chất bài tiết và bài xuất có trước khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng. Trong tự nhiên ñường tiêu hóa là ñường xâm nhập chủ yếu. Còn theo Swan. H (1990) [27] thì ñường xâm nhập chủ yếu của virus LMLM chủ yếu là ñường hô hấp. Ông cho rằng virus xâm nhập vào vùng hầu rồi lan sang các tế bào lân cận, vào hệ thống lâm ba và tới các tế bào cơ thể khác. Động vật mang bệnh bài xuất virus ra xung quang qua nước bọt trước khi có mụn 1-7 ngày, dịch các mụn từ lưỡi, lợi, chân, vú. Virus còn ñược thải qua sữa, nước tiểu, phân, tinh dịch, trong một số ít trường hợp còn bài xuất qua âm ñạo, nước thai (Lê Văn Tạo, 2002) [19]. Người chủ yếu bị lây qua da bị tổn thương và niêm mạc nhìn thấy ñược (mắt, mũi, mồm). Trong phòng thí nghiệm, ñường gây bệnh bằng tiêm trong da có hiệu quả nhất. Ở bò và heo tiêm trong da lưỡi, ở chuột lang ở nội bì gan bàn chân. Theo tác giả Cao Văn Hồng (2004) [10] bệnh lây trực tiếp do tiếp xúc lúc nhốt chung hay thả chung gia súc ở ñồng cỏ và ở nơi tập trung gia súc. Bệnh có thể lây gián tiếp do thức ăn, nước uống, máng ăn, máng nước, nền chuồng, dụng cụ nhiễm trùng, chân tay, quần áo người chăn nuôi, các phương Formatted: A3, Left, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single, Widow/Orphan control Formatted: Line spacing: 1.5 lines 15 tiện chuyên chở gia súc làm cho bệnh lây lan rất xa. Các sản phẩm ñộng vật (thịt, da, sừng, xương, lông ...) bị ô nhiễm virus ñều truyền ñược bệnh. Bệnh có thể lây gián tiếp do dụng cụ, tay chân người chăn nuôi có dính virus truyền qua gia súc khỏe. Các loài thú khác như chó, mèo, gia cầm và những ñộng vật không cảm nhiễm khác cũng có thể truyền mầm bệnh từ nơi này qua nơi khác. Những loại chất thải của nhà bếp, của lò giết mổ chưa ñược nấu khi sử dụng làm thức ăn cho gia súc, sữa bị ô nhiễm ... cũng là những yếu tố làm cho bệnh Lở mồm long móng lây lan (Chu Thị Thơm, 2006) [23]. Trạng thái miễn dịch của ñàn gia súc cũng có ý nghĩa quan trọng trong dịch tễ học bệnh Lở mồm long móng. Những con vật sau khi khỏi bệnh còn mang trùng và thải virus ra ngoài một thời gian dài là nguồn reo rắc mầm bệnh ra ngoài tự nhiên. Việc vận chuyển trâu, bò, heo trong khu vực có dịch làm cho bệnh lây lan rộng. Heo thường bài xuất nhiều virus. Một heo bệnh bài xuất 400 triệu ñơn vị gây nhiễm/ngày, gấp 3000 lần so với trâu, bò, dê, cừu. Ở bò bệnh, các sản phẩm từ sữa, tinh dịch có thể chứa virus 4 ngày trước khi có triệu chứng lâm sàng và có vai trò trong lây lan bệnh. Heo có thể mang virus 10 ngày trước khi có triệu chứng. Người vận chuyển và bảo quản kho thịt có thể bị nhiễm virus từ các quầy thịt bệnh. Virus có thể lây truyền qua gió ñi xa ñể gây bệnh, chúng có thể theo gió di chuyển xa ñến 250 km qua biển và 60 km trên ñất liền. Sự lây lan nhờ gió tùy thuộc vào số lượng virus phát tán, thời tiết, ñịa hình và tính mẫn cảm của thú bị lây nhiễm, sự tồn tại của virus trong không khí còn phụ thuộc vào ñộ ẩm tương ñối. Trâu bò thường mẫn cảm với số lượng tương ñối ít virus và như vậy nguy cơ bị nhiễm qua không khí là khá cao. Bệnh cũng có thể truyền từ mẹ sang bào thai. Bê sinh ra mắc bệnh và chết rất nhanh. Theo Văn Đăng Kỳ (2000) [12] thì bệnh lây lan mạnh vào thời kỳ ñầu của bệnh, trước khi bị mụn mọc, tức là trong thời kỳ nung bệnh vì lúc ấy mọi Formatted: Not Expanded by / Condensed by 16 chất thải và chất tiết ñều có virus. Trâu, bò khỏi bệnh và trâu ñã tiêm phòng khi tiếp xúc với virus có thể lưu trữ virus trong vùng họng nhiều tháng. Trâu, bò ñã tiêm phòng khi tiếp xúc với bệnh có thể bị nhiễm trùng họng nhưng không có triệu chứng. 1.3.5. Cách sinh bệnh Thông qua mọi ñường xâm nhập, ngay lập tức virus vào máu, chúng thiên về biểu bì miệng và chân, ở ñầu vú. Thời kỳ ủ bệnh từ 1 - 21 ngày Formatted: A3 Char, Font: 10 pt, Not Bold Formatted: A3 Char, Font: 10 pt Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines (thường 3-8 ngày). Còn vị trí nhân lên ñầu tiên của virus khi xâm nhập qua ñường hô hấp là hầu và mô lympho ñường hô hấp trên. Virus Lở mồm long móng hướng thượng bì, virus tác ñộng và tạo ra những mụn sơ cấp ngay tại nơi virus xâm nhập. Sau ñó virus vào máu và gọi là giai ñoạn nhiễm trùng huyết, lúc này ở toàn thể gia súc ñều có virus và nhiệt ñộ cơ thể gia súc bệnh lên cao, virus di chuyển ñến cơ quan ưa nhiễm (có ái lực) và các mụn thứ cấp xuất hiện. Đó là ñặc trưng cho giai ñoạn toàn phát (thường xảy ra sau khi bị cảm nhiễm khoảng 48 giờ). Giai ñoạn toàn phát duy trì 2 - 4 ngày, sau ñó virus không tồn tại trong máu. Đến thời kỳ cuối bệnh virus mới xuất hiện trong sữa. Virus cũng có thể cư trú và nhân lên cơ tim và tổ chức cơ vân. Ở heo, virus có thể gây sảy thai. Bệnh thường phát ra và lây lan mạnh vào các Formatted: Not Expanded by / Condensed by tháng mưa, ẩm ướt, ánh sáng yếu. Virus tồn tại trong ñộng vật mang trùng nằm ở các tế bào lớp cơ bản thượng bì hầu họng, ñặt biệt ở các tế bào phía lưng vòm miệng. Thời gian mang trùng thay ñổi theo loài, chủng virus và những tác nhân khác chưa ñược xác ñịnh. Thời gian mang trùng tối ña ñược ghi nhận ở trâu, Formatted: Line spacing: 1.5 lines Formatted: A3 Char, Font: 10 pt, Not Bold, Not All caps Formatted: A3 Char, Font: 10 pt, Not Bold bò hơn 3 năm, ở cừu 9 tháng, ở dê 4 tháng. Formatted: A3 Char, Font: 10 pt, Not Bold, Not All caps 1.3.6. Triệu chứng Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines 1.3.6.1. Bệnh ở trâu, bò 1.3.6.1. Bệnh ở trâu, bò: Formatted: A4 Char Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, Not All caps, Condensed by 0.2 pt Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, Condensed by 0.2 pt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan