BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------
ĐINH CÔNG DŨNG
NGHIÊN CỨU SỰ CHÚ Ý TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC
VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH PHƯƠNG DUY
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là khách quan, trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đinh Công Dũng
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như hôm nay, tôi xin gửi đến Phòng Sau đại
học; Khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh và toàn thể quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Tâm lý học
khóa K19 lời cảm ơn chân thành!
Xin chân thành cảm ơn sự cho phép và tạo điều kiện thuận lợi mọi
mặt của Ban giám hiệu và các cơ quan, đơn vị của trường Sĩ quan kỹ thuật
quân sự trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin gửi đến thầy TS Đinh Phương Duy, người đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành đề tài này với lòng biết ơn sâu sắc!
Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực, cố gắng hết mình nhưng
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi chân thành cảm ơn và lĩnh hội
những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và bạn bè!
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2011
ĐINH CÔNG DŨNG
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 7
T
1
T
1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... 8
T
1
T
1
MỤC LỤC .................................................................................................... 9
T
1
T
1
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 12
T
1
T
1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 12
T
1
T
1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 13
T
1
T
1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 13
T
1
T
1
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 14
T
1
T
1
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 14
T
1
T
1
6. Giới hạn đề tài ........................................................................................................ 14
T
1
T
1
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 15
T
1
T
1
8. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 16
T
1
T
1
9. Cấu trúc nội dung của đề tài .................................................................................... 17
T
1
T
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................... 18
T
1
T
1
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................... 18
T
1
T
1
1. 1.1. Những công trình nghiên cứu ngoài nước .................................................... 18
T
1
T
1
1.1. 2. Những công trình nghiên cứu trong nước ..................................................... 27
T
1
T
1
1.2. Những vấn đề về lý luận....................................................................................... 31
T
1
T
1
1.2.1. Chú ý............................................................................................................ 31
T
1
T
1
1.2.1.1. Khái niệm chú ý .................................................................................... 31
T
1
T
1
1.2.1.2. Cơ chế hình thành chú ý ........................................................................ 32
T
1
T
1
1.2.1.3. Phân loại chú ý ...................................................................................... 33
T
1
T
1
1.2.1.4. Các thuộc tính của chú ý ....................................................................... 36
T
1
T
1
1.2.2. Chú ý trong học tập ...................................................................................... 40
T
1
T
1
1.2.2.1. Khái niệm chú ý trong học tập ............................................................... 40
T
1
T
1
1.2.2.2. Vai trò của chú ý trong học tập .............................................................. 41
T
1
T
1
1.2.2.3. Những dấu hiệu của sự chú ý trong học tập ........................................... 43
T
1
T
1
1.3. Chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự ........................ 45
T
1
T
1
1.3.1. Đặc điểm tâm - sinh lý khách thể nghiên cứu ................................................ 45
T
1
T
1
1.3.1.1. Đặc điểm về sự phát triển thể chất ......................................................... 46
T
1
T
1
1.3.1.2. Một số đặc điểm nhân cách ................................................................... 46
T
1
T
1
1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học viên sĩ quan kỹ thuật ............................ 50
T
1
T
1
1.3.2.1. Hoạt động học tập của sinh viên ............................................................ 50
T
1
T
1
1.3.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học viên sĩ quan kỹ thuật .................... 51
T
1
T
1
Cộng ........................................................................................................................... 52
T
1
T
1
1.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự chú ý trong học tập của học viên trường sĩ
T
1
quan kỹ thuật quân sự ............................................................................................. 54
T
1
1.3.3.1. Một số yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ quan .......................................... 55
T
1
T
1
1.3.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng thuộc về khách quan ...................................... 59
T
1
T
1
Chương 2: THỰC TRẠNG CHÚ Ý VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG
T
1
CAO SỰ CHÚ Ý TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG SĨ
QUAN KỸ THUẬT QUÂN SỰ ................................................................. 62
T
1
2.1. Giới thiệu về Trường Sĩ quan kỹ thuật quân sự ..................................................... 62
T
1
T
1
2.2. Thực trạng chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự ....... 64
T
1
T
1
2.2.1. Sự chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự ............ 64
T
1
T
1
2.2.1.1. Nhận thức của học viên về sự chú ý trong học tập ................................. 64
T
1
T
1
1.2.1.2. Thái độ của học viên đối với việc chú ý trong học tập ........................... 72
T
1
T
1
1.2.1.3. Biểu hiện hành vi chú ý trong học tập của học viên ............................... 82
T
1
T
1
1.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chú ý trong học tập của học viên .............. 99
T
1
T
1
1.2.1.5. Sự lựa chọn của học viên trước một số đề xuất về các biện pháp nhằm
T
1
nâng cao sự chú ý trong học tập ....................................................................... 106
T
1
2.2.2.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 111
T
1
T
1
2.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................ 113
T
1
T
1
2.3. Một số biện pháp nâng cao sự chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ
T
1
thuật quân sự ............................................................................................................ 114
T
1
2.3.1. Nhóm các biện pháp khách quan ................................................................ 114
T
1
T
1
2.2.1.1. Thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình .................................... 114
T
1
T
1
2.3.1.2. Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo
T
1
hướng tích cực hoá hoạt động của người học ................................................... 115
T
1
2.3.1.3. Duy trì thường xuyên trạng thái chú ý trong học tập ............................ 116
T
1
T
1
2.3.1.4. Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho việc
T
1
dạy và học ....................................................................................................... 116
T
1
2.3.2. Nhóm các biện pháp chủ quan ................................................................... 117
T
1
T
1
2.3.2.1. Học viên phải không ngừng nâng cao nhận thức, thái độ và động cơ học
T
1
tập đúng đắn .................................................................................................... 117
T
1
2.3.2.2. Thường xuyên đổi mới, cải tiến phương pháp học tập của học viên ..... 117
T
1
T
1
2.3.2.3. Tổ chức tốt cuộc sống, hoạt động sinh hoạt quân sự của học viên ........ 118
T
1
T
1
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 120
T
1
T
1
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 120
T
1
T
1
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 121
T
1
T
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 124
T
1
T
1
PHỤ LỤC.................................................................................................. 128
T
1
T
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chú ý là điều kiện của hoạt động có ý thức của con người, có vai trò to
lớn đối với sự phát triển tâm lý và nhận thức của con người. Chú ý được xem là
một trạng thái tâm lý đi kèm, làm “nền” cho các hoạt động tâm lý khác nhằm
bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết quả. Chú ý là điều kiện không không thể
thiếu cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống cũng như học tập, lao
động, giải trí,… đạt kết quả cao nhất. Trong học tập luôn đòi hỏi sự tập trung
chú ý của người học, bảo đảm cho người học lựa chọn và tập trung vào đối
tượng học tập nào đó đồng thời lảng tránh, bỏ qua các đối tượng khác để việc
phản ánh được tốt hơn, cơ sở cho các hành động học tập có kết quả.
Hiện nay, vấn đề chú ý và chú ý trong học tập đã và đang được nhiều
tác giả quan tâm. Trước hết là những nhà nghiên cứu tiên phong như
Wilhelm Wundt, William James, Ivan Parlov, Michael I.Posner , ... trong
những công trình đó đã đề cập đến lý luận: chú ý, phân biệt và hạn chế trong
nhận thức các lĩnh vực rộng; lựa chọn tích cực của kích thích; hình ảnh não
của sự chú ý lựa chọn,... đến nghiên cứu về mối quan hệ của hoàn cảnh, tác
nhân kích tích, thực phẩm đến trạng thái và mức độ chú ý của con người và
cũng như là nghiên cứu ứng dụng vào việc cải thiện khả năng tập trung trong
học tập, thi đấu thể thao, lao động,…. . Ở Việt Nam, đây cũng là vấn đề được
nhiều người quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên chưa có nhiều công trình vẫn còn
dừng lại chủ yếu ở tìm hiểu thực trạng ở phạm vi nhỏ, ở các bài viết, tham
luận, trong các diễn đàn giáo dục, xã hội và từng bước ứng dụng trong huấn
luyện kỹ năng nghề.
Đối với hoạt động quân sự nói chung, quá trình dạy học, giáo dục, phát
triển và chuẩn bị tâm lý cho quân nhân trong các Nhà trường quân sự nói riêng
thì vấn đề tìm hiểu sự chú ý học viên nhất là khi có nhiều những tác nhân làm
cho người học suy giảm chú ý, phân tán chú ý và không tập trung chú ý có vai
trò rất quan trọng không chỉ đối với chính quá trình dạy và học ở nhà trường
mà còn do chính tính chất của hoạt động quân sự. Những tính chất đặc thù
chính là hoạt động giáo dục – đào tạo diễn ra trong điều kiện môi trường quân
sự, bên cạnh và đồng thời là thực hiện nhiều nhiệm vụ theo chức trách như:
sẵn sàng chiến đấu, lao động sản xuất, công tác dân vận, v.v. Các yếu tố đó
cảnh hưởng mọi mặt hoạt động và học tập của học viên, đến trạng thái chú ý
của họ, đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của bản thân và tập thể và đặc biệt
quan trọng đối với chức trách nhiệm vụ đảm nhiệm khi tốt nghiệp.
Từ thực tiễn môi trường sư phạm quân sự nói chung, môi trường sư
phạm kỹ thuật quân sự nói riêng chưa được quan tâm, nghiên cứu, làm rõ đặt ra
vấn đề cần quan tâm nghiên cứu. Và hơn bao giờ hết khi chúng ta đang đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết 86/NQ-ĐUQSTƯ của Đảng uỷ quân sự trung ương
về “Công tác giáo dục – đào tạo trong tình hình mới” và Nghị quyết 382/NQĐUQSTƯ của Đảng uỷ quân sự trung ương về “Công tác kỹ thuật trong tình
hình mới” thì việc nghiên cứu về vấn đề chú ý trong hoạt động giáo dục - đào
tạo ở Nhà trường kỹ thuật quân sự không chỉ có giá trị về mật lý luận mà còn
mang tính thực tiễn sâu sắc.
Chính vì lẽ đó, người nghiên cứu quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu sự chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân
sự” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ
thuật hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp mang tính định hướng
nhằm nâng cao sự chú ý trong học tập của học viên, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục – đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật cho quân đội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự.
- Đối tượng nghiên cứu: sự chú ý trong học tập trên lớp của học viên
trường sĩ quan kỹ thuật quân sự.
4. Giả thuyết khoa học
- Học viên sĩ quan trường sĩ quan kỹ thuật quân sự có sự phân tán chú ý
ở mức độ nhất định trong học tập trên lớp.
- Sự chú ý trong học tập trên lớp của học viên có sự khác nhau giữa các
đối tượng đào tạo.
- Sự chú ý trong học tập của học viên chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các
yếu tố tác động từ bên trong lẫn bên ngoài.
- Cần có nhiều biện pháp nâng cao tập trung chú ý trong học tập của
học viên sĩ quan kỹ thuật
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến sự chú ý trong học
tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự.
- Nghiên cứu thực trạng chú ý, đề xuất một số biện pháp mang tính
định hướng nhằm nâng cao sự chú ý trong học tập cho học viên trường sĩ
quan kỹ thuật quân sự.
6. Giới hạn đề tài
Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu như sau:
- Chỉ nghiên cứu trên nhóm 300 học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ
thuật quân sự bậc cao đẳng ở trường sĩ quan kỹ thuật theo nguyên tắc
chọn mẫu phân tầng.
- Chỉ nghiên cứu sự chú ý trong học tập diễn ra trên lớp chứ không
nghiên cứu đến sự chú ý trong tự học và các hoạt động khác của học viên.
- Chỉ nghiên cứu theo hướng tiếp cận nhận thức, thái độ và biểu hiện
hành vi chú ý của học viên trong học tập diễn ra trên lớp.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phương
pháp: phương pháp nghiên cứu lý luận,phương pháp quan sát, phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp tọa đàm và
phương pháp thống kê toán học.
* Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu lý luận và kết quả nghiên cứu thực
tiễn đã thực hiện về chú ý, sự phân tán chú ý trong hoạt động nói chung và
học tập nói riêng. Các tư liệu trên được sử dụng trong đề tài như một thư mục
tham khảo thông qua việc nghiên cứu, phân tích và hệ thống hóa.
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến theo các
bước:
- Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở
- Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm
- Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức
Bảng hỏi được xây dựng dựa trên các nội dung chính sau:
- Tầm quan trọng của chú ý đối với việc học tập của học viên
- Mức độ chú ý của học viên trong học tập như thế nào (chú ý, biểu
hiện của chú ý, mức độ chú ý ở trong từng hình thức học tập,…).
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sự chú ý trong học tập trên lớp của học
viên sĩ quan kỹ thuật
- Một số đề xuất nhằm nâng cao sự chú ý trong học tập trên lớp của
học viên sĩ quan kỹ thuật.
Bảng thăm dò được xây dựng thành hai phần, phần một là phần giới
thiệu và hướng dẫn trả lời. Phần hai là nội dung hỏi. Bảng thăm dò cũng sử
dụng nhiều kiểu câu hỏi khác nhau để làm tăng tính giá trị như: câu hỏi theo
kiểu thang đo định danh, theo thang đo Likert - xếp thứ hạng - thứ tự, … Các
khách thể nghiên cứu được điều tra theo nguyên tắc khuyết danh để đảm bảo
sự trung thực và chính xác một cách cao nhất.
* Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này thực hiện theo kiểu phỏng vấn nhóm tập trung và
phỏng vấn sâu cá nhân.
- Phỏng vấn nhóm tập trung: tập trung phỏng vấn các nội dung gắn với
bản hỏi để tăng tính thuyết phục cũng như độ phong phú và thực tế của số liệu.
- Phỏng vấn sâu cá nhân: chọn một vấn đề nào đó nổi trội trong phần
trả lời để phỏng vấn ở một số đối tượng.
* Phương pháp tọa đàm
Tổ chức tọa đàm với các đối tượng là học viên cũng như một số cán bộ
quản lý đại đội, tiểu đoàn học viên sĩ quan kỹ thuật và một số nhà khoa học
chuyên ngành Tâm lý học, Giáo dục học để thu thập ý kiến nhằm làm cho cứ
liệu phong phú, đa chiều.
* Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phần mềm: SPSS for Window 11.5 để xử lý các số liệu thống kê.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài mô tả thực trạng chú ý trong học tập của học viên trường sĩ
quan kỹ thuật quân sự
- Đề tài cũng đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao sự chú ý trong
học tập cho học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự.
9. Cấu trúc nội dung của đề tài
Bao gồm 03 phần
Phần mở đầu
1.
Lí do chọn đề tài
2.
Mục đích nghiên cứu
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.
Giả thuyết nghiên cứu
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
6.
Giới hạn đề tài
7.
Phương pháp nghiên cứu
8.
Đóng góp mới của đề tài
Phần kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng chú ý và một số biện pháp nâng cao sự chú ý
trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự
Phần kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1. 1.1. Những công trình nghiên cứu ngoài nước
Ngay từ đầu trong ngành tâm lý học, các nhà tâm lý học đã quan tâm nghiên
cứu, lý giải việc: chúng ta để ý những sự việc này nhiều hơn sự việc khác và điều gì
đang diễn ra khi chúng ta “chú ý” đến sự việc nào đó. Nghiên cứu về chú ý cũng
được các nhà sinh lý thần kinh, các nhà quản lý, giáo viên… quan tâm, tiếp cận theo
nhiều góc độ khác nhau.
* Wilhelm Wundt (1832 – 1920) được coi là nhà tâm lý học đầu tiên nghiên
cứu về sự chú ý, phân biệt và hạn chế trong nhận thức các lĩnh vực rộng [26].
* Nhà triết học và tâm lý học người Mỹ William James (1842 – 1910) nhấn
mạnh vị trí của chủ thể trước các kích thích tác động. Bằng việc sử dụng phương
pháp nội quan – nghiên cứu chi tiết kinh nghiệm của riêng bản thân - Jame (1890)
đưa ra kết luận: khi chúng ta cố gắng chú ý hai sự việc thì chỉ thành công nếu một
trong hai sự việc trở thành quen thuộc đến mức “theo thói quen”, và không chú ý
nhiều đến nó [26, tr.63].
Từ sự đề cập đến sự giới hạn của chú ý, Jame đã cho rằng: chính điều này giúp
chúng ta có thể nhận thức được thế giới xung quanh. Ông phân loại chú ý dựa vào
các quá trình nhận thức như là chú ý cảm giác gắn với tri giác và chú ý trí tuệ gắn
với trí nhớ, tư duy, tưởng tượng.
* John B.Watson (1878 – 1958) đã tìm cách xác định sự chú ý không phải là
một quá trình bên trong mà là hành vi phản ứng lại với các kích thích cụ thể.
* Mackworth (1950) tiến hành một loạt nghiên cứu khảo sát về khả năng duy
trì một công việc nhàm chán nhưng vẫn còn tỉnh táo, nhanh nhẹn qua đó để thấy
được mức độ duy trì chú ý và các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian duy trì sự chú ý
của một người.
Thực nghiệm của Mackworth về chú ý thông qua việc rò tìm tín hiệu, trong đó
người tham gia nghiên cứu bấm một phím nhỏ khi họ nhận thức có tín hiệu đặc biệt.
Tín hiệu có thể là tín hiệu hình ảnh, như hình ảnh trên màn hình radar, hay có thể là
tín hiệu tiếng, như duy trì tiếng. Bằng việc so sánh tín hiệu đã cho với phản ứng của
người tham gia, thống kê lỗi và ghi lại sự duy trì chú ý của họ. Ông đưa đến kết
luận: Nếu họ không chú ý thì chắc chắn phạm nhiều sai lầm hơn. Và cũng từ thực
nghiệm, Mackworth đã chứng minh rằng: có thể đưa ra một định nghĩa hoạt động về
chú ý, có thể quan sát và sử dụng dữ liệu khách quan để xem xét mức độ chú ý của
con người [26, tr.64].
Nghiên cứu của Mackworth cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thời
gian duy trì sự cảnh giác của một người, công việc càng kéo dài thì càng phạm sai
lầm. Mackworth và các nhà nhiên cứu sau này cũng nhận thấy sự giảm dần hoạt
động có thể giảm theo nhiều cách khác nhau:
GIẢM SỰ GIẢM DẦN HOẠT ĐỘNG
TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG
GIẢM DẦN GIẢM DO
* Yếu tố nhiệm vụ
Cường độ tín hiệu
Tín hiệu rõ hơn
Thời gian kéo dài tín hiệu
Tín hiệu dài hơn
Xác suất không gian
Tín hiệu gần tâm điểm thể hiện
* Yếu tố cá nhân
Phản hồi về hoạt động
Mọi phản hồi bất kỳ, đúng hay sai
Thuốc kích thích (amphetamine)
Liều trung bình
Điểm số nhân cách Eysenck
Nội quan cao
* Yếu tố tình huống
Tiếng ồn môi trường
Môi trường xã hội
Xáo trộn trung bình (như điện
thoại)
Hiện diện của người khác (nhất là
cấp trên)
Những tác nhân ảnh hưởng trên được gọi là đánh thức. Nếu con người tỉnh táo
theo cách này có thể ít phạm sai lầm hơn nhưng trong trường hợp họ đánh thức kém
hơn – có thể do buồn ngủ hay mệt mỏi – thì dễ phạm sai lầm.
Những nghiên cứu duy trì sự chú ý hay cảnh giác của Mackworth được tiến
hành trong những năm chiến tranh và sau này, chúng có ý nghĩa rất lớn trong hoạt
động quân sự và đã mở ra một chủ đề mới trong nghiên cứu tâm lý học [26, tr.65].
* Các nghiên cứu của Broadbent, Triesman, Deutsch, Norman,… đưa ra mô
hình lý thuyết bộ lọc.
Công trình của Broadbent nghiên cứu con người chú ý đến nhiều kích thích
cùng lúc. Broadbent nghiên cứu chú ý chọn lọc là công việc tách – phân. Thực
nghiệm của Broadbent yêu cầu người tham gia nghiên cứu nghe hai loại thông tin
khác nhau, sử dụng phone, công việc tách – phân, thông tin liên quan là các đôi
chữ số, hoặc chữ hoặc con số, nghe cùng lúc. Nghĩa là tai phải nghe một đôi chữ
số, tai trái nghe đôi chữ số khác, và yêu cầu những người tham gia đọc lớn thông
tin mình nghe được nhưng không yêu cầu họ tập trung nghe tai bên này hay bên
kia. Kết quả cho thấy những người tham gia thường nhớ lại tập hợp chỉ nghe ở
một tai [26, tr.67].
Phát triển các lý thuyết trước đó, Deutsch đế xuất mô hình chú ý chọn lọc
thích hợp (1963) và được Norman xem lại và phát triển (1976). Theo mô hình
này, tất cả các thông tin đến đều được phân tích về ngữ nghĩa và đánh giá chúng
liệu có thích hợp hay không, thông tin không liên quan được lọc bỏ tiếp theo sau
[26, tr.68-69].
* Kahnemann (1973) xây dựng mô hình năng lực hạn chế chú ý. Theo
Kahnemann, cơ chế nhận thức nằm trong chú ý bao gồm bộ xử lý trung tâm phân
phối tiềm năng tinh thần của chúng ta cho công việc hiện có. Nhiều yêu cầu đang
được thực hiện, bộ xử lý quyết định nên dành tiềm năng nào cho một công việc cụ
thể và trạng thái sinh lý của chúng ta sẽ ảnh hưởng đến “nghị lực tinh thần” chúng
ta đang có. Vì thế, khi mệt mỏi và cảm xúc căng thẳng, “nghị lực tinh thần” sẽ kém
hơn lúc chúng ta tỉnh táo, nghỉ ngơi.
Kahnemann đề xuất chính sách phân phối của bộ xử lý trung tâm – nói cách
khác, những gì quyết định nên dành sự chú ý – chịu ảnh hưởng của ba tập hợp yếu
tố chính:
+ Tập hợp yếu tố thứ nhất: năng lực chúng ta hiện có, liên kết mật thiết với
đánh giá nhiệm vụ đang xem xét phải cần đến nỗ lực tinh thần nhiều đến mức nào.
+ Tập hợp yếu tố thứ hai là do hành động kéo dài chẳng hạn như nhân cách,
thói quen hay mục đích dài hạn.
+ Tập hợp yếu tố thứ ba là dự định nhất thời: thích hợp trước mắt với kích
thích, tâm trạng, bối cảnh, v.v.
Ba loại yếu tố này phối hợp với nhau để quyết định bộ xử lý trung tâm sẽ chú
ý đến điều gì [26, tr.70-71].
* Eysenck (1982) nghiên cứu về các mối quan hệ giữa sự chú ý và kích thích,
ông đã đưa ra kết luận: có hai loại kích thích sự chú ý:
+ Hệ thống thụ động, nó có thể tăng hoặc giảm mức độ tổng thể của sự chú ý.
+ Hệ thống đền bù, cụ thể cho phép sự chú ý tập trung được vào một số nhiệm
vụ hoặc kích thích của môi trường.
* Nhà tâm lý học nổi tiếng người Mỹ E.Titchener đã thực hiện một chương
trình thử nghiệm rộng rãi về chú ý. Một trong những nghiên cứu đã kết luận: trong
hai sự kiện đồng thời diễn ra, một sự chú ý đã được xuất hiện hướng đến đối tượng
này sớm hơn so với cái khác.
E.Titchener viết rằng, một trong những đặc điểm đặc trưng trong đời sống
tinh thần của chúng ta là việc, ở dưới một lượng lớn những ấn tượng luôn mới mẻ,
chúng ta lưu ý và chỉ thấy một phần nhỏ nhất của chúng. Chỉ có phần đó được tách
ra bởi chú ý của chúng ta và hiện diện dưới dạng các hình ảnh, được cố định bởi
trí nhớ và trở thành nội dung của tư duy. Theo ông từ “chú ý” tương tự từ “cảm
giác” được sử dụng trong lịch sử tâm lý để biểu thị rất nhiều quá trình khác nhau.
Nó được nhìn nhận như khả năng tập trung nhận thức, như hình thức đặc biệt của
hoạt động tinh thần, như sự nỗ lực mà ai đó bỏ ra và cuối cùng là tổng thể của các
cảm giác
* Neisser (1976) đưa ra thuyết nhận thức, xem chú ý như là một hoạt động có
kỹ năng, không có hạn chế bất kể chúng ta chú ý nhiều đến mức nào.
Theo Neisser, nguồn thông tin phong phú, tác động đến mọi giác quan và
chúng ta hiểu thông tin theo cách có ích nhất với chúng ta. Con người không phải
tiếp nhận thông tin thụ động mà có sự lựa chọn thông tin trên cơ sở tình huống trực
tiếp và dự đoán về những gì chắc chắn thích hợp với mình, chọn điều mình chú ý tới
hạn mục không tin liên quan với hoạt động này hơn hoạt động khác [25, tr.74].
* Trong tâm lý học Xô Viết, vấn đề chú ý được sự quan tâm rất nhiều từ phía
các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tâm lý học và tâm lý học sư phạm. Một
số nhà tâm lý học khi nghiên cứu lý thuyết chú ý đã nhấn mạnh vai trò của nó trong
hoạt động của con người. Một số khác nghiên cứu chú ý từ góc độ cơ chế sinh lý
của nó. Và cuối cùng, một số lượng lớn các tác phẩm đã đi sâu bàn về các điều kiện
và quy luật giác dục chú ý.
* Ivan Parlov (1849 – 1936): người đã ghi nhận được sự chú ý trong vai trò
kích hoạt phản xạ có điều kiện, cơ sở của chú ý là do hoạt động của chính bản thân
các trung khu thần kinh và nhờ đó các quá trình tâm lý được tiến hành có kèm theo
sự chú ý. I.P. Parlov nhận định, “Nếu như có thể nhìn thấy xuyên qua xương sọ và
nếu như các điểm trong vỏ bán cầu đại não đang hưng phấn tối ưu sẽ chiếu sáng lên
thì ta có thể thấy người đang suy nghĩ một cách có ý thức một điểm sáng luôn luôn
thay đổi về hình dáng và độ lớn với đường nét không ngay thẳng và luôn chuyển
dịch trong các vỏ bán cầu đại não đó, điểm sáng ấy bị bao phủ bởi bóng tối đen hơn
trong toàn bộ phần vỏ não còn lại” [30, tr.297-298].
* A.A. Ukhơtômxki đưa ra nguyên tắc tính trội [30, tr.297] để lý giải về trạng
thái chú ý của con người. Theo nguyên tắc đó vào mỗi lúc thời điểm nhất định trong
vỏ bán cầu đại não có một vùng (một ổ) mang tính hưng phấn cao và chi phối
(chiếm ưu thế trội hơn) các phần còn lại trong vỏ não.
* Nhà tâm lý học R.X.Nhemox đã đưa ra quan điểm của ông về chú ý, đó là
một quá trình chọn lọc không chủ định hoặc có chủ định một thông tin tác động vào
ta qua các cơ quan cảm giác, mà bỏ qua các thông tin khác
* N.Ph.Đabrunhin khi nghiên cứu về bản chất của chú ý đã đề cập đến vấn đề
giá trị của nó, ông viết “chú ý – sự định hướng hoạt động tâm lý và sự tập trung nó
vào đối tượng có ý nghĩa nhất định đối với cá nhân”. Sau ông, các tác giả
I.V.Poliacop, L.XKhalacopxki cũng nhấn mạnh rằng tính chất đặc thù của chú ý là
việc tách được cái chính trong khách thể, cái có ý nghĩa với hoạt động của con người.
* A.V.Daparogiet và các đồng sự đã thực hiện một số lượng lớn những thực
nghiệm về hoạt động định hướng để chứng minh lý thuyết “chú ý là hoạt động định
hướng ban đầu”, được đề xướng từ lý thuyết “phản xạ định hướng và hoạt động
khảo sát định hướng” của I.P.Pavlop.
* Các nghiên cứu về chú ý thông qua các hình ảnh hoạt động của bộ não được
phát triển mạnh mẽ. Nhà tâm lý học Michael I.Posner – được coi là người tiên
phong trong việc nghiên cứu hình ảnh não của sự chú ý lựa chọn.
* Công trình của Stroh (1971) nghiên cứu đến việc đo nhịp sóng alpha trong
các mẫu điện não đồ do con người thể hiện trong khi làm công việc cảnh giác đã để
lại những kết quả rõ nét về mối quan hệ mật thiết giữa sự chú ý chủ động của chủ
thể đối với các kích thích. Phân tích dữ liệu nghiên cứu, Stroh nhận thấy có thể phân
loại phản ứng với công việc thành 3 nhóm:
+ Nhóm các nhà tham gia nghiên cứu thực hiện theo dự đoán: nếu họ thể hiện
hoạt động alpha cao thì có thể bỏ sót tín hiệu kế tiếp.
+ Nhóm không thể hiện sự khác nhau trong phản ứng đối với các tín hiệu báo
trước bằng hoạt động alpha và không có phản ứng đối với các tín hiệu.
+ Nhóm các nhà tham gia nghiên cứu thứ ba thể hiện sự ngược lại: mức hoạt
động alpha cao hơn và chúng chính xác hơn.
Kết quả khảo sát chi tiết của Stroh chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa hoạt động
với hoạt động não bộ, giữa lứa tuổi, tính cách cá nhân với mức độ phản ứng đối với
các tín hiệu tác động.
Tiếp cận nghiên cứu về hình ảnh não trong khi chú ý tiếp tục được quan tâm
nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã sử dụng những thành tựu mới nhất về não khoa
và qua đó nhiều kết luận được đưa ra với những bằng chứng ngày càng rõ ràng, dễ
kiểm định và đánh giá.
* Hiện nay, tâm lý học xem xét sự chú ý đối với một nền tảng của “phản xạ
định hướng” hay “quy trình trước chú ý” có tương quan vật lý bao gồm các thay đổi
về tiềm năng điện áp của vỏ não và trong hoạt động điện của da, tăng lưu lượng
máu não, giãn nở đồng tử và cơ bắp căng ra.
Tóm lại: Các lý thuyết nghiên cứu về chú ý, cơ sở sinh lý, nguồn gốc và các
tác động đến mức độ chú ý,… đã lý giải về hiện tượng tâm lý chú ý như các hiện
tượng tâm lý khác trong tâm lý học. Dù theo nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng
cũng để lại những giá trị về mặt khoa học cũng như chỉ ra các cách thức tác động để
duy trì trạng thái chú ý trong nhiều dạng thức hoạt động khác nhau của con người.
Các nghiên cứu thực tiễn chỉ ra mối quan hệ của tác động ngoại cảnh đến sự
chú ý, khả năng duy trì, phân phối,… chú ý. Trong đó, phải kể tới:
* Nghiên cứu của Ellen Lager tiến hành tại trường đại học Harvard và chọn
các học viên không quân ROTC làm các đối tượng thí nghiệm về mối liên hệ và sự
tác động của hoàn cảnh đối với các hoạt động tâm lý của con người trong đó có sự
thay đổi về các mức độ chú ý ở họ. Kết quả cho thấy khi người học viên đưa vào
hoàn cảnh như đang thực hiện nhiệm vụ bay thì thị lực của họ nâng cao hơn so với
lần kiểm tra thị lực lần đầu; còn trong trường hợp thiết bị mô phỏng như tình hống
bay thật không hoạt động, các học viên không được coi là các phi công thì không ai
trong số họ cải thiện được kết quả của bài kiểm tra thị lực [48].
* Công trình của Reason (1979) nghiên cứu về sự sai sót trí nhớ bất kỳ bằng
việc sử dụng phương pháp nhật ký. Từ dữ liệu thu thập ở nhật ký này, Reason có
thể rút ra một số kết luận chung về sơ suất hàng ngày, trong đó yếu tố không chú ý
là một trong những nguyên nhân thường xuyên, “sai sót thường xảy ra khi sự chú ý
của một người bị một vấn đề khác chi phối - hoặc bên trong chẳng hạn họ đang lo
lắng một điều gì đó, hay từ bên ngoài chẳng hạn nếu họ bị tiếng động đột ngột làm
xao nhãng” [26, tr.114].
* Nhóm nghiên cứu của Trường Y Dunedin (Đại học Otago - New Zealand)
đã theo dõi 1.037 trẻ em từ khi chúng 5 tuổi cho đến khi lên 15 tuổi. Nghiên cứu
cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa việc trẻ em xem tivi nhiều với việc sẽ khó tập
trung chú ý vào việc học trong lớp của trẻ em. Nghiên cứu đã đưa ra khuyến cáo
thời gian của trẻ dành cho việc xem tivi ngày càng nhiều hơn thậm chí ở lứa tuổi
13-15 chúng xem đến hơn ba giờ, lấy mất mất đi phần thời gian dành cho những
hoạt động có thể giúp tăng kỹ năng tập trung vào vấn đề như đọc sách hoặc chơi các
trò chơi vận động của trẻ em.
* Daniel Gilbert và Matthew Killingsworth – hai chuyên gia nghiên cứu
về hạnh phúc của trường Harvard – tiến hành nghiên cứu với khoảng 2.200
người bằng việc sử dụng iPhone để liên lạc, và nhận được gần 250.000 câu trả
lời từ họ, trong đó họ miêu tả về cảm giác và hoạt động mình đang làm ngay tại
thời điểm được nhóm nghiên cứu liên lạc. Một trong những kết quả nghiên cứu
quan trọng là gần một nửa dân số nghiên cứu khi đó đang “lãng đãng”, tức là họ
không tập trung vào việc mình đang làm. Sự thiếu tập trung như vậy không
những khiến chúng ta không cảm thấy hạnh phúc, mà còn dẫn tới một loạt những
sai lầm, lãng phí về thời gian, giao tiếp kém hiệu quả, hiểu lầm nhau, năng suất
lao động giảm, và tổn thất thu nhập.
* Nghiên cứu của Florian Koppelstatter (Áo) kế tục các nghiên cứu đã được
chứng minh trước đó về vai trò của cafein đối với việc cải thiện trí nhớ và khả
năng suy luận. Ông đã theo dõi những người tiêu thụ 100mg cafein (sau 12 giờ
không dùng coffee) bằng việc quan sát não bộ của họ qua kỹ thuật chụp ảnh cộng
hưởng từ (MRI). Kết quả cho thấy: việc dùng coffee làm tăng hoạt động của thuỳ
trán là khu vực não liên quan đến việc ghi nhớ và hoạt động của vùng cingulum
trước là khu vực não kiểm soạt sự tập trung. Từ đó, Koppelstatter kết luận rằng,
cafein làm tăng hoạt động thần kinh ở những khu vực riêng biệt trong bộ não,
những thay đổi hoạt động này cũng tương ứng với những thay đổi hành vi được
quan sát ở những người tham gia. Nói khái quát cafein làm tăng mức độ chăm chú
và khả năng tập trung và ghi nhớ.
Tuy nhiên, cafein có thể gây những tác dụng phụ tiềm tàng như tim đạp mạnh,
nghiện, mất ngủ, run rẩy, buồn nôn…
- Xem thêm -