Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ sư phạm ngữ văn vận dụng thi pháp văn học trung đại vào dạy học...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ sư phạm ngữ văn vận dụng thi pháp văn học trung đại vào dạy học thơ nôm đường luật ở lớp 10 trung học phổ thông

.PDF
116
53
141

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN TIẾN DŨNG VẬN DỤNG THI PHÁP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VÀO DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT Ở LỚP 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Viết Chữ HÀ NỘI - 2014 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin gửi lời tri ân và biết ơn sâu sắc đến Thầy - Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Viết Chữ, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, động viên, khích lệ em trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa sau đại học, Trường Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy trong Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp đang giảng dạy, công tác tại trường THPT Giao Thủy C, trường THPT Quất Lâm, cũng như Sở giáo dục – Đào tạo tỉnh Nam Định, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập nghiên cứu để hoàn thành khóa học. Xin cảm ơn những người thân yêu trong gia đình dành cho tôi sự quan tâm, chia sẻ, động viên, khích lệ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Dũng i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐHSP : Đại học Sư phạm GS : Giáo sư NXB : Nhà xuất bản PGS : Phó giáo sư THPT : Trung học phổ thông TS : Tiến sĩ SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên Tr : Trang ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN..................................................................................................... i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu......................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4 4. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5 5. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 5 6. Phương pháp nghiên cứu . .............................................................................. 6 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 6 8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................ 7 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 7 1.1.1. Vài nét về thi pháp học............................................................................. 7 1.1.2. Đặc trưng thi pháp văn học trung đại Việt Nam ....................................... 8 1.1.2.1. Hệ thống ưóc lệ trong văn học trung đại ................................................ 8 1.1.2.2. Thiên nhiên trong văn học trung đại .................................................... 13 1.1.2.3. Quan niệm về không gian, thời gian .................................................... 17 1.1.2.4. Quan niệm về con người ..................................................................... 20 1.1.3. Thơ Nôm Đường luật và quan niệm dạy học thơ Nôm Đường luật theo hướng vận dụng thi pháp.................................................................................. 26 1.1.3.1. Thơ Nôm Đường luật .......................................................................... 26 1.1.3.2. Quá trình phát triển của thơ Nôm Đường luật ..................................... 26 1.1.3.3. Đặc trưng của thơ Nôm Đường luật .................................................... 30 1. 2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 34 1.2.1. Vai trò, vị trí của thơ Nôm Đường luật trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông .................................................................................................. 34 iii 1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học thơ Nôm Đường luật trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông .................................................... 36 1.2.2.1. Thuận lợi ............................................................................................. 36 1.2.2.2. Khó khăn. ............................................................................................ 36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP VẬN DỤNG THÍCH HỢP THI PHÁP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VÀO DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT Ở LỚP 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................................... 38 2.1. Thực trạng dạy học thơ trung đại hiện nay ................................................ 38 2.1.1. Thực trạng dạy học thơ trung đại ở trường trung học phổ thông hiện nay ..... 38 2.1.2. Thực trạng dạy học thơ Nôm Đường luật ở lớp 10 THPT hiện nay ........ 41 2.1.2.1. Khảo sát tình hình dạy học tác phẩm thơ Nôm Đường luật ở THPT .... 41 2.1.2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................. 43 2.1.2.3. Nhận xét về thực trạng dạy học thơ Nôm Đường luật ở THPT hiện nay.... 45 2.2. Biện pháp vận dụng thích hợp thi pháp văn học trung đại vào dạy thơ Nôm Đường luật ở lớp 10 trung học phổ thông ........................................................ 49 2.2.1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc ......................................................... 49 2.2.1.1. Bám sát thi pháp của thơ HánNôm Đường luật trung đại .................... 49 2.2.1.2. Bám sát văn bản gốc và giai đoạn sáng tác của tác phẩm văn học trung đại .......................................................................................................... 50 2.2.1.3. Đối chiếu các văn bản, phát hiện, khơi gợi, kích thích sự hình thành năng lực so sánh, liên tưởng, tưởng tượng ....................................................... 51 2.2.1.4. Tạo không khí tranh luận, đối thoại giữa các tổ, nhóm, cá nhân ......... 54 2.2.2. Biện pháp vận dụng thích hợp thi pháp văn học trung đại vào dạy học thơ Nôm Đường luật ở chương trình Ngữ văn lớp 10 THPT ................................. 56 2.2.2.1. Hướng dẫn học sinh xác định những nét tiêu biểu của thi pháp văn học trung đại liên quan đến tác phẩm...................................................................... 56 2.2.2.2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu, khám phá, lĩnh hội văn bản trên cơ sở thi pháp tác giả. ..................................................................................................... 58 2.2.2.3. Hướng dẫn học sinh vượt rào cản ngôn ngữ thông qua hoạt động cắt nghĩa, chú giải.................................................................................................. 72 2.2.2.4. Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm để tìm hiểu về thi pháp được sử dụng trong tác phẩm ........................................................................................ 81 iv CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM .................................................................... 84 3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 84 3.2. Yêu cầu thực nghiệm ................................................................................ 84 3.3. Địa bàn, đối tượng và bài thực nghiệm...................................................... 85 3.4. Thời gian và quy trình tiến hành thực nghiệm ........................................... 85 3.4.1. Thời gian thực nghiệm ........................................................................... 85 3.4.2. Quy trình tiến hành thực nghiệm ............................................................ 86 3.5. Giáo án thực nghiệm ................................................................................. 86 3.5.1. Yêu cầu chuẩn bị .................................................................................... 86 3.5.1.1. Đối với giáo viên................................................................................. 86 3.5.1.2. Đối với học sinh .................................................................................. 87 3.5.2. Giáo án thực nghiệm .............................................................................. 88 3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................... 98 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 101 1. Kết luận ..................................................................................................... 101 2. Khuyến nghị .............................................................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 104 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106 v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Các bài thơ Nôm Đường luật ở THPT............................................. 35 Bảng 2.1. Thống kê số câu hỏi thi pháp trong phần tìm hiểu bài của các bài thơ Nôm Đường luật trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 chương trình cơ bản ........ 43 Bảng 2.2. Thống kê kết quả khảo sát giáo án ................................................... 43 Bảng 2.3. Thống kê kết quả phiếu khảo sát phương pháp dạy học của giáo viên (15 giáo viên) ............................................................................. 44 Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm và đối chứng ............................................... 85 Bảng 3.2. Thống kê kết quả tiếp thu kiến thức của học sinh trong sự so sánh, đối chứng ........................................................................................... 99 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc dạy học các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam đến nay vẫn còn là một thách thức lớn đối với không chỉ người đứng lớp mà cả những nhà nghiên cứu về phương pháp. Ở mảng văn học này tồn tại không ít những rào cản về văn tự (cả Hán và Nôm), văn hóa, lịch sử…. trong mối tương quan với thời đại chúng ta. Văn học trung đại Việt Nam suốt một nghìn năm lịch sử trải qua các triều đại phong kiến với bao truyền thống hiển hách dựng nước và giữ nước…Hơi thở của dân tộc đọng lại trong từng câu chữ với bao vẻ đẹp hào sảng kết tinh ở nhiều thể loại: Chiếu, Biểu, Hịch, Phú, Cáo, Văn tế và các thể tài văn xuôi khác Mảng văn học này chiếm một vị trí đặc biệt trong nhà trường và rất cần được dạy học một cách bài bản, sâu sắc bởi nó tác động đến từng học sinh theo những cách riêng Nhưng xác định rõ thi pháp của thời kỳ, giai đoạn này cũng như trào lưu của từng tác giả, tác phẩm vẫn còn là cái gì đó chưa được chú ý một cách nghiêm túc. Vì vậy công việc dạy học bộ phận văn học này gần như chưa đi đúng được các vấn đề bản chất sâu sắc cần thiết. Thơ Nôm Đường luật là một thành tựu rực rỡ của thơ ca Việt Nam. Đó là những bài thơ được viết bằng chữ Nôm theo thể Đường luật (gồm cả những bài thơ theo thể Đường luật hoàn chỉnh và cả những bài theo thể Đường luật phá cách). Để dạy tốt những tác phẩm này, người dạy cần phải nắm rõ bản chất, đặc trưng, thi pháp của thể thơ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tìm hiểu về thi pháp của thơ Nôm Đường luật vẫn chưa được thực sự coi trọng trong quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông hiện nay. Việc chuẩn bị từ sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo.... Thậm chí cả công việc đào tạo cho sinh viên trẻ về thi pháp văn học trung đại cũng chưa được dụng công đến mức cần thiết. Việc dạy học các tác phẩm Hịch, phú, cáo và đặc biệt là thơ ca còn tồn tại nhiều điều bất cập. Vì vậy ở luận văn này 1 chúng tôi hướng sự chú ý đến việc “Vận dụng thi pháp văn học trung đại vào dạy học thơ Nôm Đường luật ở lớp 10 - Trung học phổ thông.” Nhà trường Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI đang khẩn trương hiện đại hóa hướng đi, phương pháp vào với từng môn học để hội nhập khu vực và quốc tế, vừa để giữ gìn bản sắc riêng của dân tộc thì ở văn học trung đại đã bảo tồn được sâu sắc bản sắc riêng về văn hóa dân tộc. Đặc biệt trong chương trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo hướng phát huy năng lực cho người học như hiện nay thì việc cung cấp những kiến thức nền tảng cho học sinh là rất thiết yếu để các em học sinh có thể chủ động lĩnh hội khám phá tri thức một cách có sáng tạo. Vì vậy việc vận dụng thi pháp vào dạy thơ Nôm Đường luật cũng là một hướng đổi mới để các em học sinh có thể tự nghiên cứu, tìm hiểu được nhiều những tác phẩm thơ Nôm Đường luật không đưa vào giảng dạy trong nhà trường. 2. Lịch sử nghiên cứu Dạy học hiện đại phải đi từ khái quát đến cụ thể. Nếu không giải quyết được cái khái quát thì khi gặp cái cụ thể ta không giải quyết được. Việc nghiên cứu thi pháp và vận dụng sâu sắc thi pháp văn học trung đại vào dạy học thơ Nôm Đường luật đang đặt ra những vấn đề có thể nói là rất cấp thiết, vận dụng thi pháp vào dạy thơ Nôm Đường luật trong nhà trường hiện nay còn nhiều hạn chế. Bởi lẽ văn học trung đại đã được đưa vào học tập trong nhà trường phổ thông từ nhiều năm nay, ở cả cấp THCS và cấp THPT. Và ở trường phổ thông cũng đã dành một thời lượng nhất định để định hướng tìm hiểu một số tác phẩm nhất định. Tuy nhiên vấn đề vận dụng thi pháp vào trong giảng dạy thì còn nhiều hạn chế. Các tác giả đã từng nghiên cứu về thi pháp văn học trung đại phải kể đến Trần Đình Sử với “Thi pháp văn học trung đại” và “Mấy vấn đề về thi pháp văn học trung đại Việt Nam.” Trong các công trình của mình, có thể nói Trần Đình Sử là người hệ thống và vận dụng lí thuyết thi pháp một cách công phu, bài bản nhất ở cả ba phương diện: Không gian, thời gian, ngôn ngữ. 2 Nhưng đi sâu vào từng tác phẩm của từng tác giả, phát hiện được những nét riêng trong cá tính sáng tạo của họ thì như còn để ngỏ. Nguyễn Đăng Na có “Văn học trung đại Việt Nam tập 1, 2” nhưng cũng chủ yếu hệ thống sắp xếp lại những thành tựu trước đó của ông. Còn Lã Nhâm Thìn với “Thơ Nôm Đường luật” thì trong đó tác giả cũng chủ yếu đi sâu phân tích nội dung các bài thơ mà ít chú ý dến phương pháp. Với Bùi Văn Nguyên và Hà Minh Đức thì lại đi sâu vào hình thức cổ thể của thơ ca Việt Nam. Trần Nho Thìn thì chủ yếu khẳng định sự đóng góp của Trần Đình Hượu với văn hóa dân tộc mà cũng ít chú ý đến thi pháp của văn học.…. Bên cạnh các công trình nghiên cứu còn phải kể đến các bài báo, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ quan tâm tìm hiểu đến văn học trung đại và thi pháp của văn học trung đại. Nhìn chung các tác giả nghiên cứu đã đưa ra nhiều phương pháp khác nhau để tìm hiểu nghiên cứu về thi pháp văn học trung đại nói chung và thi pháp của thơ Nôm Đường luật nói riêng. Tuy nhiên việc nghiên cứu vận dụng thi pháp của văn học trung đại vào giảng dạy thì thực sư chưa được quan tâm, đặc biệt là việc vận dụng thi vào dạy những bài thơ Nôm Đường luật ở chương trình Ngữ Văn 10 THPT. Ở nước ngoài đặc biệt là ở phương Tây vấn đề vể thi pháp đã được tìm hiểu và nghiên cứ khá sớm nên họ đã hình thành cả một bộ môn thi pháp học để nghiên cứu về thi pháp trong sáng tác. Thuật ngữ thi pháp học (poetika) đã được Aristote đề cập đến cách đây hơn hai nghìn năm, đó là công trình tổng kết kinh nghiệm về nghệ thuật kịch thời Hi Lạp cổ đại, nó làm nên một học thuyết về nguyên tắc mô phỏng, miêu tả các loại và thể, các hình thức thơ ca mà người Hi Lạp tiếp nhận. Nó là một trình khoa học có ảnh hưởng sâu, rộng đến văn hóa Châu Âu thời cổ đại, thời phục hưng và cho đến thế kỷ XVIII- XIX. Cuối thế kỷ XIX, trên thế giới lại mới quan tâm đến vấn đề thi pháp, lúc này họ nhìn văn hóa nghệ thuật theo một quy luật sáng tác riêng. Các công trình thi pháp học tiêu biểu phải kể đến như M. Bakhtin cho xuất bản cuốn “Mấy vấn đề sáng tác Dostoievki” và sau này là “Mấy vấn đề thi pháp Dostoievki”. 3 Khrapchenco cũng đã tổng kết thi pháp học lịch sử như là khuynh hướng nổi bật của nghiên cứu văn học Liên Xô từ năm 1959. Ở nước ta vấn đề thi pháp cũng đã dược manh nha từ những năm đầu thế kỷ XX tuy nhiên phải đến những năm cuối thế ky XX thì thi pháp mới được nhìn nhận như một bộ môn nghiên cứu thực sự và bộ môn thi pháp học mới được chính thức ra đời để đưa vào học tập, nghiên cứu, giảng dạy. Người có công lớn đưa thi pháp học đến Việt Nam chính là Giáo sư Trần Đình Sử một người đã có nhiều năm bỏ công sức để nghiên cứu về vấn đề thi pháp. Cho đến nay vấn đề thi pháp đã được nhìn nhận như một bộ môn khoa học nghiên cứu thực thụ. Nhưng những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học còn mang nặng tính hàn lâm, kinh viện mà ít chú trọng đi vào ứng dụng trong thực tế giảng dạy. Tuy nhiên đi vào tìm hiểu thực tế trong quá trình giảng dạy các tác phẩm văn học nói chung và tác phẩm văn học trung đại nói riêng thì hầu hết các thầy cô giáo và các em học sinh cũng chưa quan tâm nhiều đến vấn đề thi pháp mà người dạy cũng như người học mới chỉ chú trọng vào nội dung được thể hiện trong rác phẩm cũng như một vài bút pháp nghệ thuật tiêu biểu. Thậm chí với một số người khái niệm thi pháp còn rất xa lạ và họ coi đó là công việc của các nhà nghiên cứu. Ở phạm vi nghiên cứu của đề tài này tác giả cũng chỉ dám đề cập đến việc vận dụng thi pháp vào trong thực tế giảng dạy một vài bài thơ Nôm Đường luật cụ thể trong chương trình Ngữ Văn THPT. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ cơ sở của thi pháp học nói chung và thi pháp văn học trung đại nói riêng để có những vận dụng linh hoạt vào việc giảng dạy thơ Nôm Đường luật ở chương trình THPT. Vì thế khi thực hiện đề tài này chúng tôi nhằm hướng tới những nhiệm vụ và mục đích sau: 4 – Góp phần giải quyết một trong những vấn đề trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học văn hiện nay: Tổ chức hoạt động dạy học tác phẩm văn chương trong chương trình THPT. – Nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề vận dụng thi pháp vào giảng dạy, chú ý đến những ưu thế và tính khả thi của hướng đi này trong việc vận dụng vào thực tế dạy học bộ môn Ngữ văn, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học văn trong nhà trường phổ thông hiện nay. – Tác giả cũng xin được đề xuất một quy trình, cách thức tổ chức hoạt động dạy học theo hướng vận dụng thi tháp và thử nghiệm vận dụng thi pháp vào thực tế giảng dạy khi tiến hành dạy học một số bài thơ Nôm Đường luật ở chương trình Ngữ văn ở bậc THPT ... 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Căn cứ vào kết quả nghiên cứu về thi pháp học nói chung và thi pháp văn học trung đại nói riêng, chúng tôi đã tìm hiểu, đối chiếu để vận dụng thi pháp văn học trung đại vào dạy thơ Nôm Đường luật ở lớp 10 THPT nhằm giải quyết một cách tốt nhất hướng tiếp cận các tác phẩm thơ Nôm Đường bằng các biện pháp thích hợp nhất để đạt hiệu quả tối ưu theo định hướng dạy học đọc - hiểu văn văn bản như hiện nay. 4. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu Với tính chất bước đầu, luận văn giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau: – Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học vận dụng thi pháp và hoạt động dạy học văn theo hướng vận dụng thi pháp. – Vận dụng phương pháp dạy học vận dụng thi pháp vào việc tổ chức hoạt động dạy học một số bài thơ Nôm Đường luật trong chương trình Ngữ văn lớp 10 THPT. 5. Giả thuyết khoa học Nếu nắm vững thi pháp văn học trung đại và có những biện pháp vận dụng thích hợp vào quy trình dạy học thơ Nôm Đường luật thì hiệu quả giờ học sẽ cao hơn. 5 6. Phương pháp nghiên cứu . Để nghiên cứu vấn đề mà luận văn đặt ra, trong quá trình thực hiện, người viết đã kết hợp, vận dụng linh hoạt phương pháp nghiên cứu lí thuyết và phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, cụ thể là: – Phương pháp phân tích, tổng hợp – Phương pháp điều tra, khảo sát – Phương pháp so sánh – Phương pháp thực nghiệm – Phương pháp thống kê 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài – Đề tài góp phần khẳng định ưu điểm của phương pháp dạy học vận dụng thi pháp – một phương pháp có khả năng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học nói chung và phù hợp với đặc trưng của việc dạy học văn nói riêng trên con đường hiện thực hoá luận điểm cơ bản của việc dạy học văn hiện nay: học sinh là bạn đọc sáng tạo. – Trên cơ sở đó, bước đầu xây dựng quy trình của phương pháp dạy học vận dụng thi pháp vào những giờ dạy học văn cụ thể ở trường THPT, góp thêm một tiếng nói mới, một cách nhìn mới trong nỗ lực tìm kiếm cách thức đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Thực trạng và biện pháp vận dụng thích hợp thi pháp văn học trung đại vào dạy học thơ Nôm Đường luật ở lớp 10 Trung học phổ thông Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Vài nét về thi pháp học Thi pháp học là bộ môn khoa học đặc thù, nó hướng tới việc khám phá cấu trúc biểu hiện của nghệ thuật trên các các cấp độ khi nghiên cứu, phân tích hay phê bình một tác phẩm văn học. Theo Từ điển thuật ngữ văn học thì “thi pháp học là là khoa học nghiên cứu thi pháp, tức là hệ thống các phương thức, phương tiện, thủ pháp biểu hiện đời sống bằng hình tượng nghệ thuật trong sáng tác văn học” [7, tr 304]. Như vậy hiểu một cách đơn giản thì thi pháp học là một bộ môn khoa học nghiên cứu các hình thức nghệ thuật của văn học. Còn theo Từ điển Bách khoa văn học giản yếu Nga ghi lại thì “Thi pháp học là khoa học về cấu tạo của các tác phẩm văn học và hệ thống các phương tiện thẩm mỹ mà chúng sử dụng.”[5, tr 936]. Trong công trình Những vấn đề thi pháp Đôxtoiepxki, tác giả M. Bakhtin không nêu ra định nghĩa trực tiếp về thi pháp học nhưng nội dung nghiên cứu của ông về Đôxtoiepxki như “Cái nhìn nghệ thuật độc đáo” hay “ngôn ngữ đa giọng” cũng đã xác nhận nội dung của thi pháp học. Công trình Thi pháp văn học Nga cổ của D. X. Likhasốp nghiên cứu về hệ thống thể loại, cách khái quát nghệ thuật, các phương tiện văn học, không gian, thời gian nghệ thuật cũng đã đề cập nhiều những khái niệm, nhiều những vấn đề của thi pháp. Các nhà nghiên cứu văn học phương Tây cũng có nêu ra một vài định nghĩa khác về thi pháp học nhưng tựu chung lại thì đều xem văn học như một nghệ thuật. Theo nhà lí luận văn học người Nga V. Girmunxki thì : “Thi pháp học là khoa học nghiên cứu thi ca (văn học) với tư cách là một nghệ thuật” [8, tr 5]. Như vậy, tác giả đã định nghĩa về thi pháp học trong sự lồng ghép giữa tính khoa học và tính nghệ thuật của văn học. Từ định nghĩa này nhà nghiên cứu văn học Viện sĩ V. Vinogradop đã cụ thể hóa vấn đề thi pháp như sau “Thi pháp học là khoa học về hình thức, các dạng thức, các phương tiện, phương thức tổ chức 7 tác phẩm của sáng tác ngôn từ, về các kiểu cấu trúc và các thể loại tác phẩm văn học. Nó muốn bao quát không chỉ là các hiện tượng của ngôn từ thơ, mà còn là cả các khía cạnh khác nhau nhất của tác phẩm văn học và sáng tác dân gian.” [18, tr. 8]. Ở đây tác giả chủ yếu nhấn mạnh vào đối tượng đặc thù của thi pháp học là hình thức tổ chức tác phẩm văn học. Khi xem thi pháp học là khoa học nghiên cứu văn học như một nghệ thuật đã bao hàm được một phạm vi rất rộng, từ tác phẩm cụ thể, thể loại đến các khái quát phổ quát. Điểm làm cho thi pháp học có vị trí độc lập phân biệt với các bộ môn khác trong khoa văn học là thi pháp chỉ nghiên cứu cấu trúc và thuộc tính nghệ thuật của văn học từ góc độ nghệ thuật. Thi pháp học còn bao gồm sự miêu tả, khám phá hệ thống các phương tiện cấu trúc nghệ thuật cụ thể mang sắc thái dân tộc và cá nhân, như thi pháp văn học Nga, thi pháp văn học Trung Quốc, hoặc trong nước thì có thi pháp văn học trung đại, thi pháp văn học hiện đại, thi pháp thơ Tản Đà, thi pháp thơ Tố Hữu… 1.1.2. Đặc trưng thi pháp văn học trung đại Việt Nam 1.1.2.1. Hệ thống ưóc lệ trong văn học trung đại Trong đời sống xã hội, ước lệ là một qui ước có tính cộng đồng. Ước lệ là một tín hiệu riêng của một cộng đồng khi cảm nhận thực tại, làm cho sự vật và hiện tượng hiện lên đúng với những qui ước và đúng với cách hiểu của cả cộng đồng. Văn học nghệ thuật mọi thời, mọi dân tộc bao giờ cũng có tính ước lệ. Bởi lẽ, văn học không là phiên bản thu nhỏ của hiện thực đời sống, nhưng bắt nguồn từ mảnh đất thực tại, thanh lọc thực tại qua cái nhìn nghệ thuật của nhà văn, lăng kính thẩm mỹ của thời đại. Có điều, ước lệ trong văn học là ước lệ thẩm mỹ có tính qui ước của các nhà văn trong một thời đại, trong một giai đoạn, một dòng văn học nhất định. Ước lệ trong văn học trung đại Việt Nam được nhà văn sử dụng triệt để, nghiêm túc và phổ biến. Các nhà văn bao giờ cũng cảm thụ và diễn đạt thế giới bằng hệ thống nghệ thuật ước lệ. Ước lệ đã trở thành một đặc trưng thi pháp của 8 văn học. Đặc trưng thi pháp này hình thành từ bối cảnh lịch sử xã hội phong kiến và cảm quan thẩm mỹ của tầng lớp nghệ sĩ Hán học. Xã hội phong kiến là một xã hội đẳng cấp, lắm nghi thức, công thức. Xã hội bị lễ nghĩa trói buộc, nên văn chương tất phải ước lệ. Tấng lớp Nho học xem sách xưa, lời nói cuả thánh hiền, người trước là chuẩn mực thì văn chương không thể không đạt đến những mẫu mực về bút pháp, dùng từ, xây dựng hình ảnh, hình tượng, sử dụng điển tích, điển cố,... Với các nhà văn thời này văn chương phải “Văn dĩ tải đạo”, “Thi dĩ ngôn chí”; sáng tác văn học là hình thức trước thư lập ngôn, nên văn chương ước lệ mới đẹp, mới sang trọng. Trong tác phẩm, nhà văn càng sử dụng nhiều nghệ thuật ước lệ chừng nào thì càng uyên áo, càng đẹp; mới thực hiện được chức năng giáo dục đạo lý của nó; mới góp phần hình thành mẫu người phong kiến lý tưởng. Ước lệ trong văn học trung đại Việt Nam bao gồm ba tính chất: Tính uyên bác và cách điệu hóa cao độ. Tính sùng cổ. Tính phi ngã. * Tính uyên bác và cách điệu hóa cao độ Không phải ngẫu nhiên văn học chính thống thời phong kiến được mệnh danh là văn chương bác học (Văn học dân gian gọi là văn học bình dân). Gọi như thế, văn chương mang trong mình nó tính bác học. Người sáng tác phải bác học và người tiếp nhận cũng rất bác học. Bởi đây là loại văn chương phòng khách, trà dư tửu hậu. Văn chưong chính thống thời phong kiến mang tính qui phạm từ góc độ sáng tác đến thưởng thức. Giới văn học hẹp, chỉ quanh quẩn trong tầng lớp trí thức Hán học tài hoa, tao nhân mặc khách. Trường hợp Nguyễn Khuyến và Dương Khuê là một thí dụ tiêu biểu. Độc giả của Nguyễn Khuyến là Dương Khuê, nên khi bạn văn mất, nhà thơ như muốn gác bút: Câu thơ nghĩ đắn đo không viết Viết đưa ai, ai biết mà đưa ? Sáng tác trong môi trường ấy, tất nhiên tính uyên bác có ý nghĩa thẩm mỹ. Người sáng tác cũng như người tiếp nhận đều phải thông thuộc kính sử, điển cố, điển tích; phải có vốn thi liệu, văn liệu phong phú học tập được từ những áng 9 văn bất hủ của người xưa. Văn chương càng uyên bác càng có sức hấp dẫn lớn, có tính nghệ thuật cao. Trước sau nào thấy bóng người Hoa đào năm ngóai còn cười gió đông (Nguyễn Du) Hay: Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng Dân gìau đủ khắp đòi phương. (Nguyễn Trãi) Văn chương của tao nhân mặc khách, nên có khuynh hướng lý tưởng hóa, “văn chương hóa”, Các nhà văn thời ấy muốn tạo ra một thế giới nghệ thuật riêng khác với thế giới đời thường. Cho nên, thế giới nghệ thuật của các trang văn thời này luôn được các nhà văn cách điệu hóa cao độ. Hình tượng nghệ thuật càng cách điệu hóa càng đẹp. Quan niệm này đã làm nấy sinh thái độ xem thường văn xuôi. Trong cái nhìn của các nhà văn và độc giả văn học thời phong kiến, văn xuôi gần với đời sống thực tại, ít được cách điệu hóa; thơ mới là thứ ngôn ngữ giàu tính cách điệu. Con người trong văn chương phải đẹp một cách lý tưởng: tóc mây, mày liễu, mặt hoa, tay tiên, gót sen, vóc hạc,... Cử chỉ, đi đứng, ăn nói tựa như đang sống trong thế giới của nghệ thuật sân khấu: Hài văn lần bước dặm xanh Một vùng như thể cây quỳnh cành dao Chàng Vương quen mặt ra chào Hai Kiều e lệ nép vào dưới hoa (Nguyễn Du) Tạo vật thiên nhiên đi vào văn chương cũng phải thật sang quý và đẹp như mai, cúc, tùng, bách, liễu,... Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi Dặm liễu sương sa khách bước dồn (Bà huyện Thanh Quan) 10 Nhìn chung, văn chương thời ấy không chú ý tả thực. Tả thực nếu có, chỉ dùng cho những nhân vật phản diện phàm tục như Mã giám sinh, Sở Khanh, Tú bà… Thoắt trông nhờn nhợt màu da Ăn chi cao lớn đẫy đà lám sao ? Thời bấy giờ, người ta quan niệm con người không hòan thiện, hòan mỹ bằng tạo hóa, không tài hoa bằng hóa công. Vì thế, những gì cần lý tưởng hóa đều phải được so sánh với thiên nhiên, thiên nhiên trở thành chuẩn mực cho cái đẹp của con người. Con những tiểu nhân chỉ có thể so sánh với xác của chúng,mới tả thực. * Tính sùng cổ: Do quan niệm thời gian phi tuyến tính, nên trong văn chương cổ của dân tộc ta, các nhà văn luôn có xu hướng tìm về quá khứ. Họ lấy quá khứ làm chuẩn mực cho cái đẹp, lẽ phải, đạo đức. Với họ thời đại hòang kim không có trong thực tại. Thời đại hòang kim chỉ có vào thời Nghiêu, Thuấn; người anh hùng nghĩa sĩ lý tưởng là Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng (Hịch tướng sĩ văn). Chân lý quá khứ là chân lý có sức sáng tỏa muôn đời. Vì thế, văn chương thường lấy tiền đề là lý lẽ và kinh nghiệm của cổ nhân, của lịch sử xa xưa (lập luận trong Quân trung từ mênh tập của Nguyễn Trãi là một minh chứng). Vì vậy mà văn học trung đại thường đầy rẫy những điển tích, điển cố. Mẫu mực của văn chương cũng như vậy. Thơ ca không ai có thể vượt qua những thi thánh, thi tiên, thi thần như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,... Chính vì vậy, các nhà văn đời sau thường “tập cổ” vay mượn văn liệu, thi tứ, hình ảnh nghệ thuật của các nhà thơ, nhà văn đời trước mà không bị đanh giá là “Đạo văn”. Ngược lại, họ được đánh giá là một cây bút đạo đức, sang trọng; tác phẩm của họ rất giàu giá trị. * Tính phi ngã: Thời phong kiến, ý thức cá nhân chưa có điều kiện phát triển. Con người chưa bao giờ dám “sống là mình”, “sống với mình”. Con người chỉ sống với không gian mà không sống cùng thời gian. 11 Con người được nhìn nhận, đánh giá trên cơ sở của tầng lớp, giai cấp, dòng tộc, địa vị xã hội. Vì thế con người được phân thành hai loại: quân tử và tiểu nhân. Trong cuộc sống cũng như trong văn chương, yêu đương tự do khó có thể chấp nhận và không bao giờ đạt được hạnh phúc. Hôn nhân xây dựng trên cơ sở đẳng cấp, môn đăng hộ đối. Người có văn hóa giáo dục là người biết khắc kỉ, biết giữ mình, biết nhún mình, thu mình lại, hạ thấp cái tôi cá nhân của mình. Chính điều kiện xã hội ấy đã sinh ra hệ thống ước lệ trong văn chương, một ước lệ nghệ thuật có tính phi ngã. Nhà văn cảm thụ và diễn tả thiên nhiên không bằng cái nhìn hữu ngã và bằng ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu do cá nhân mình sáng tạo. Tranh vẽ, thơ vịnh đều có sự quy định theo một công thức nhất định: tứ quý, tứ linh, tứ thú,... Tạo vật thì phải là xuân lan, thu cúc, hoa điểu, tùng hạc, con người thì ngư, tiều, canh, mục. Buổi chiều phải có chim bay về tổ, mục đồng thổi sáo réo rắt ngồi trên mình trâu về thôn xa, người lữ thứ bước vội trên đường, chùa xa chuông ngân tiếng âm trầm giục giã khách giang hồ,... Cảnh trăng khuya thì có thuyền gối bãi, thuyền chở trăng; đêm thì có tiếng dế nỉ non, khoan nhặt, giọt ba tiêu thánh thót rơi buồn,... Truyện luôn có nhân vật giai nhân tài tử, trai anh hùng gặp gái thuyền quyên. Gái đẹp luôn được miêu tả: mặt hoa da phấn, “làn thu thủy nét xuân sơn”, lưng ong, gót sen; anh hùng thì râu hùm hàm én; đấng trượng phu, bậc quân tử được ví như cây tùng, cây bách nơi chốn lâm tuyền, sẽ làm rường cột cho quốc gia,... Cốt truyện thì theo một công thức định sẵn như: gặp gỡ, ly tán, đòan viên,... Thơ phải cách luật. Luật phối thanh bằng trắc của thơ phú cũng quy định nghiêm ngặt, chặt chẽ, khiến cho người làm thơ phải diễn tả thế giới bằng thính giác có tinh “phi ngã” của cộng đồng tao nhân mặc khách. Bố cục thơ cũng định sẵn, bất di bất dịch. Ngay cả tiêu đề thơ cũng quanh quẩn: ngôn hòai, thuật hoài, ngôn chí,... 12 Người viết văn làm thơ có một kho điển cố, điển tích, kho thi liệu, văn liệu chung. Tất cả đều là những hình ảnh, những ngôn từ ước lệ phi ngã. Nói chuyện tri âm, tri kỉ thì “mắt xanh chẳng để ai vào”, nói tình yêu lỡ dỡ thì có chuyện Thôi Oanh Oanh, Trương Quân Thụy. Nói người phụ nữ tài hoa thì ví như nàng Ban, ả Tạ. Cha mẹ là huyên đường, vợ chồng là tao khang. Nhớ quê hương thì trông áng mây Tần xa xa... Tất cả đều có nguồn gốc ở trong văn chương cổ Trung Hoa mà người viết văn, làm thơ cũng như người đọc văn, đọc thơ phải thông thạo. Tuy nhiên, nói văn học trung đại có tính phi ngã không có nghĩa trong tác phẩm văn chương không có dấu ấn bản ngã của người nghệ sĩ. Bởi lao động nghệ thuật là một họat động sáng tạo; văn học chân chính không chấp nhận công thức, phi ngã. Trong văn học thời trung đại của dân tộc ta, các cây bút lớn đều khẳng định tư tưởng, cá tính và tài nghệ độc đáo của họ. Tiến trình văn học đã khẳng định điều đó. Chúng ta không thể phủ nhận cá tính sáng tạo của Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát, Nguyễn Khuyến, Trần Tế Xương, Tản Đà,... Chỉ có điều, do tính qui phạm nghệ thuật; nên sự khác biệt trong tư tưởng và phong cách nghệ thuật của các cây bút ấy chỉ là những hình thức khác nhau của sự vận dụng những chuẩn mực chung của cộng đồng văn học bấy giờ mà thôi. 1.1.2.2. Thiên nhiên trong văn học trung đại Đi vào tìm hiểu những tác phẩm thơ ca của cha ông xưa, người đọc như được sống giữa thế giới tạo vật thiên nhiên non nước hữu tình vừa tĩnh lặng vừa hòanh tráng. Trong sáng tác của các nhà thơ, nhà văn trung đại hình như không thể vắng bóng thiên nhiên. Thiên nhiên làm nên diện mạo, linh hồn của tác phẩm. Thiên nhiên biểu hiện cảm quan vũ trụ, mỹ cảm và tư tưởng triết học phương Đông của các nghệ sĩ Nho học này. Riêng thơ ca thì thơ tức cảnh cũng là như tranh sơn thủy chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong đời sống văn nghệ thời phong kiến. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan