Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại ngân h...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại ngân hàng nhà nước việt nam chi nhánh tphcm

.PDF
73
306
98

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------- Trần Thị Ngọc Liên QUẢN LÝ NỢ TRUNG DÀI HẠN NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------- Trần Thị Ngọc Liên QUẢN LÝ NỢ TRUNG DÀI HẠN NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Phan Thị Diệu Thảo Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Trần Thị Ngọc Liên đã thực hiện luận văn với tên đề tài: Quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Các trích dẫn và số liệu được sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy. Luận văn là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi. TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2013 Tác giả Trần Thị Ngọc Liên MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục Lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ LỜI MỞ ĐẦU Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ nước ngoài trung dài hạn của doanh nghiệp ........ 1 1.1 Nợ quốc gia.................................................................................................. 1 1.1.1 Khái niệm nợ quốc gia .......................................................................... 1 1.1.2 Các hình thức vay nợ quốc gia .............................................................. 2 1.1.3 Các tiêu chí đánh giá nợ nước ngoài của quốc gia ............................... 4 1.2 Nợ nước ngoài của doanh nghiệp ................................................................ 8 1.2.1 Khái niệm nợ nước ngoài của doanh nghiệp ........................................ 8 1.2.2 Nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp ................................... 8 1.2.2.1 Phân loại nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp ........... 8 1.2.2.2 Tác động của nguồn vốn vay trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp đến nền kinh tế ................................................................. 10 1.2.2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp .......................................................................................... 12 1.3. Quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp .......................... 15 1.3.1 Khái niệm quản lý nợ nước ngoài ....................................................... 15 1.3.2 Nội dung quản lý nợ nước ngoài ........................................................ 15 1.3.3 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nợ nước ngoài ................................. 17 1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc vay và quản lý nợ nước ngoài .......................................................................................... 21 Kết luận chương 1 ................................................................................................. 24 Chương 2: Thực trạng nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại TP.HCM ................................................................................................................ 25 2.1. Khái quát nợ quốc gia Việt Nam .............................................................. 25 2.1.1. Khái quát nền kinh tế Việt Nam ........................................................ 25 2.1.2. Khái quát nợ nước ngoài của quốc gia .............................................. 33 2.2. Quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại TP.HCM ...... 34 2.2.1 Thực trạng nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại TP.HCM ....................................................................................................... 34 2.2.1.1 Theo quy mô nợ .......................................................................... 34 2.2.1.2 Theo mục đích vay ..................................................................... 36 2.2.1.3 Theo thời hạn vay ...................................................................... . 37 2.2.1.4 Theo đồng tiền vay ...................................................................... 38 2.2.1.5 Theo quốc gia cho vay ............................................................... 39 2.2.2 Quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp ..................... 40 2.2.2.1 Mục tiêu quản lý .......................................................................... 40 2.2.2.2 Nội dung quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại NHNN Việt Nam Chi nhánh TP.HCM .................................. 41 2.2.2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp .......................................................................................... 43 Kết luận chương 2 ................................................................................................. 46 Chương 3: Giải pháp quản lý nợ nước ngoài trung dài hạn của doanh nghiệp tại TP.HCM ........................................................................................................... 47 3.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh ....................... 47 3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh ...... 48 3.1.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh ................ 52 3.2. Giải pháp kiểm soát nợ nước ngoài trung dài hạn của doanh nghiệp ...... 54 3.2.1.Đối với Chính phủ............................................................................... 54 3.2.2.Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 55 3.2.3.Đối với doanh nghiệp .......................................................................... 57 Kết luận chương 3 ................................................................................................. 59 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BIS Ngân hàng tái thiết quốc tế CPIA Country Policy and Institutional Assessment - Chỉ tiêu đánh giá thể chế và chính sách quốc gia DNNN Doanh nghiệp nhà nước EUR Đồng Euro FDI Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài FII Foreign Indirect Investment – Đầu tư gián tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội GNI Gross National Income – Tổng thu nhập quốc dân HIPC Heavily Indebted Poor Country – Các quốc gia nghèo gánh nặng nợ cao ICOR Incremental Capital Output Ratio - Hệ số sử dụng vốn IMF International Monetary Fund – Tổ chức tiền tệ thế giới JPY Đồng Yên Nhật LIBOR London Interbank Offerring Rate – Lãi suất cho vay liên ngân hàng ở London NICs New Industrial Countries - Các nước công nghiệp mới NSNN Ngân sách nhà nước ODA Official Development Assistance – Vốn hỗ trợ phát triển chính thức OECD Organization for Economic Co-operation and Development – Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế SIBOR Singapore Interbank Offerring Rate – Lãi suất cho vay liên ngân hàng ở Singapore USD Đồng đôla Mỹ VND Đồng Việt Nam WB World Bank – Ngân hàng thế giới XK Kim ngạch xuất khẩu WTO World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỉ trọng vốn đầu tư/GDP .......................... 26 Hình 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội theo thành phần kinh tế 1986-2012 ........ 27 Hình 2.3: Tỷ giá USD/VND, 2005-2012 ................................................................. 28 Hình 2.4: Kiều hối chuyển về Việt Nam giai đoạn 2001-2012 ............................... 30 Hình 2.5: Caùn caân thanh toaùn toång theå cuûa Vieät Nam, 2004 – 2012 ................... 32 Hình 2.6: Dư nợ nước ngoài các Doanh nghiệp TP.Hồ Chí Minh, 2001 – 2012 .... 34 Hình 2.7: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của doanh nghiệp TP.HCM phân theo ngành kinh tế ...................................................................................................................... 36 Hình 2.8: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của doanh nghiệp TP.HCM phân theo thời hạn vay ............................................................................................................................ 37 Hình 2.9: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của doanh nghiệp TP.HCM phân theo đồng tiền vay ........................................................................................................................... 38 Hình 2.10: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của doanh nghiệp TP.HCM phân theo quốc gia cho vay ..................................................................................................................... 39 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Phân loại quốc gia theo mức độ nợ............................................................ 7 Bảng 2.1: ICOR theo thành phần của nền kinh tế ................................................... 28 Bảng 2.2: Tốc độ phát triển GDP của TP.HCM phân theo thành phần kinh tế ...... 35 Bảng 2.3: Số lượng khoản vay trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp được NHNN Việt Nam Chi nhánh TP.HCM xác nhận đăng ký ...................................... 41 Bảng 3.1: Dự báo giá trị và tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn TP.HCM chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 2010-2025 .................................. 52 Bảng 3.2: Dự báo cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn TP.HCM chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 2010-2025 .......................................................... 53 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, bên cạnh nguồn vốn trong nước dưới hình thức tín dụng thương mại, các doanh nghiệp tại Việt Nam còn có cơ hội tiếp cận được các nguồn vốn vay từ nước ngoài dưới hình thức vay bằng hàng hóa hoặc bằng tiền theo phương thức tự vay tự trả. Nghị định 58/CP ngày 30/08/1993 của Chính phủ về việc ban hành “Quy chế quản lý vay trả nợ nước ngoài” và Thông tư 07/TT/NH7 ngày 26/03/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam từng bước tiếp cận nguồn vốn này. Đến nay sau gần 20 năm với môi trường pháp lý càng thông thoáng và cùng với quá trình tất yếu của sự hội nhập ngày càng sâu rộng, nguồn vốn vay nước ngoài của các doanh nghiệp đã không ngừng gia tăng, góp phần trở thành nguồn lực quan trọng hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù tỷ lệ nợ vay nước ngoài hiện nay của doanh nghiệp còn ở mức thấp nhưng thực tiễn vẫn đòi hỏi các cơ quan chức năng cần phải có những đánh giá, phân tích để từ đó có những biện pháp giám sát, quản lý có hiệu quả nguồn vốn vay nước ngoài của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự an toàn, ổn định thị trường tài chính của cả nước nói chung và TP.HCM nói riêng. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý vỹ mô của Chính phủ, NHNN, chính quyền TP.HCM đối với hoạt động vay trả nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay nợ này, đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội của thành phố. Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau Hệ thống lý thuyết về nợ nước ngoài nói chung và nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp; Phân tích các nhân tố tác động đến nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp; Xem xét vai trò của nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp đối với cán cân thanh toán quốc gia, đối với nền kinh tế TP.HCM; Nhận định về thực trạng quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại NHNN VN Chi nhánh TP.HCM; Tìm kiếm các giải pháp quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại TP.HCM trong tương lai. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Nợ nước ngoài của doanh nghiệp trong đó chủ yếu là nợ trung dài hạn là một lĩnh vực có phạm vi rất rộng với nhiều phạm vi và đối tượng nghiên cứu khác nhau. Vì vậy, luận văn này giới hạn đối tượng nghiên cứu là nợ vay trung dài nước ngoài theo phương thức tự vay tự trả, không được Chính phủ bảo lãnh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đang hoạt động kinh doanh tại TP.HCM. Khoảng thời gian số liệu dùng cho nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp trong nghiên cứu khoa học như phương pháp nghiên cứu lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê, so sánh, diễn giải. Ngoài ra, luận văn có sử dụng số liệu tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh TP.HCM, cơ quan quản lý có nhiệm vụ xác nhận các khoản vay trung dài hạn của các doanh nghiệp trên địa bàn. 5. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ nước ngoài trung dài hạn của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng nợ nước ngoài trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại TP.HCM Chương 3: Giải pháp quản lý nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp tại TP.HCM 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu Luận văn nghiên cứu đề cập tới một vấn đề có tính cấp thiết về mặt lý luận cũng như về thực tiễn – đó là vai trò của nguồn vốn vay trung dài hạn nước ngoài của các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM đối với công cuộc phát triển kinh tế xã hội ổn định của TP.HCM trong ngắn hạn và dài hạn. 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI TRUNG DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 NỢ QUỐC GIA 1.1.1 Khái niệm nợ quốc gia Nợ quốc gia hay còn gọi là nợ nước ngoài của quốc gia là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và người cư trú khác vay người không cư trú dưới mọi hình thức. Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng tái thiết quốc tế (BIS), Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng nợ nước ngoài một cách bao quát hơn “Tổng vay nợ nước ngoài là khối lượng nghĩa vụ nợ vào một thời điểm nào đó đã được giải ngân và chưa hoàn trả, được ghi nhận bằng hợp đồng giữa người cư trú về việc hoàn trả các khoản gốc cùng với lãi hoặc không lãi, hoặc về việc hoàn trả các khoản lãi cùng với gốc hoặc không cùng với các khoản gốc”. Trong Thống kê nợ nước ngoài- Hướng dẫn tập hợp và sử dụng của IMF thì nợ nước ngoài được hiểu là “Tổng nợ nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào là số dư nợ của các công nợ thường xuyên thực tế, không phải công nợ bất thường, đòi hỏi bên nợ phải thanh toán gốc và/hoặc lãi tại một (số) thời điểm trong tương lai, do đối tượng cư trú tại một nền kinh tế nợ đối tượng không cư trú”. Theo khái niệm này, khái niệm nợ nước ngoài không tách rời khái niệm đối tượng cư trú. Theo Luật Quản Lý Nợ Công năm 2010 của Việt Nam, nợ nước ngoài của quốc gia là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương thức tự vay tự trả theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nợ nước ngoài của Chính phủ là các khoản nợ phát sinh từ các khoản vay nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, ủy quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ nước ngoài được Chính phủ 2 bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh. Bảo lãnh chính phủ là cam kết của Chính phủ với người cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp đến hạn trả nợ mà người vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. Theo Quy chế vay và trả nợ nước ngoài (Ban hành kèm theo Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ) quy định “Nợ nước ngoài của quốc gia là số dư của mọi nghĩa vụ hiện hành (không bao gồm nghĩa vụ nợ dự phòng) về trả nợ gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản vay nước ngoài tại Việt Nam. Nợ nước ngoài của quốc gia bao gồm nợ nước ngoài của khu vực công và nợ nước ngoài của khu vực tư nhân”. Như vậy, theo cách hiểu này nợ nước ngoài là tất cả các khoản vay mượn của tất cả các pháp nhân Việt Nam đối với nước ngoài và không bao gồm nợ của các thể nhân (nợ của cá nhân và hộ gia đình). Nợ công nước ngoài bao gồm nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ nước ngoài của chính quyền địa phương, nợ nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng nhà nước, các tổ chức kinh tế nhà nước trực tiếp vay nước ngoài. Nợ nước ngoài của khu vực tư nhân là nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc khu vực tư nhân Nghĩa vụ nợ dự phòng là các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn, hiện tại chưa phát sinh nhưng có thể phát sinh khi xảy ra một trong các điều kiện đã được xác định trước (chẳng hạn: khi người được bảo lãnh không trả được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ nợ, bị phá sản…) 1.1.2 Các hình thức vay nợ quốc gia Phân loại theo chủ thể đi vay Với tiêu thức này, nợ nước ngoài của quốc gia gồm nợ nước ngoài của khu vực công và nợ nước ngoài của khu vực tư nhân. Nợ nước ngoài của khu vực công bao gồm nợ nước ngoài của chính phủ, nợ của chính quyền địa phương và nợ được chính phủ bảo lãnh. Nợ chính phủ hay còn gọi 3 là nợ chính quyền trung ương là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay nước ngoài được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ. Nợ nước ngoài của chính quyền địa phương là khoản nợ do chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ký kết, phát hành hoặc ủy quyền phát hành. Nợ được chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay nước ngoài được chính phủ bảo lãnh. Nợ nước ngoài của khu vực tư nhân là nợ nước ngoài của khu vực tư nhân không được khu vực công của nền kinh tế đó bảo lãnh theo hợp đồng. Về bản chất đây là các khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân vay từ các ngân hàng, tổ chức, cá nhân ở nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ. Phân loại theo thời hạn vay Dựa theo kỳ hạn, nợ nước ngoài phân thành nợ ngắn hạn và nợ trung dài hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ vay có thời hạn vay từ một năm trở xuống. Khoản nợ này thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nợ nước ngoài của quốc gia. Vì thời gian vay ngắn, khối lượng vay thường không đáng kể; do vậy nợ ngắn hạn thường không thuộc đối tượng quản lý một cách chặt chẽ như nợ dài hạn. Tuy nhiên, các nhà quản lý cần thận trọng khi tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ có xu hướng tăng lên vì điều này có thể gây bất ổn cho nền kinh tế tạo áp lực về thanh khoản cho chính phủ. Nợ trung dài hạn là các khoản nợ vay có thời hạn vay trên một năm. Khoản nợ này thường được quản lý chặt chẽ hơn do chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ nước ngoài và có ảnh hưởng lớn đến nền tài chính quốc gia. Phân loại nợ theo chủ thể cho vay Theo chủ thể cho vay, nước nước ngoài bao gồm nợ đa phương và nợ song phương. Nợ đa phương đến chủ yếu từ các cơ quan của Liên hợp quốc, WB, IMF, các ngân hàng phát triển trong khu vực, các cơ quan đa phương và liên chính phủ. Trong khi đó, nợ song phương đến từ Chính phủ một nước như các nước thuộc tổ chức OECD 4 và các nước khác hoặc đến từ một tổ chức quốc tế nhân danh một Chính phủ duy nhất dưới dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật. Phân loại theo loại hình vay vốn Theo cách phân loại này, vay nước ngoài chia thành vay ODA và vay thương mại. Theo OECD, vay ODA bao gồm các khoản vay chuyển khoản song phương (giữa các Chính phủ) hoặc đa phương (từ các tổ chức quốc tế cho Chính phủ), trong đó yếu tố hỗ trợ ít nhất 25% tổng giá trị chuyển khoản là không hoàn lại. Vay ODA là loại nợ có nhiều điều kiện ưu đãi, như về lãi suất, thời gian trả nợ và thời gian ân hạn. Lãi suất vay ODA thấp hơn nhiều so với vay thương mại. Thời gian cho vay ODA khá dài, có thể từ 10, 15 hay 20 năm và thời gian ân hạn dài. Do vậy, các nước đang phát triển thường hướng tới và tận dụng tối đa nguồn vốn này cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, vay ODA cũng có những mặt trái của nó. Tính ưu đãi của vay ODA rất rõ rệt, bên cạnh đó, việc vay ODA đôi khi kèm theo những điều kiện ràng buộc khiến cái giá phải trả tăng lên đáng kể. Khác với vay ODA, vay thương mại không có ưu đãi cả về lãi suất và thời gian ân hạn. Lãi suất vay thương mại là lãi suất thị trường tài chính quốc tế và thường thay đổi theo lãi suất thị trường. Chính vì vậy, vay thương mại thường có giá khá cao và chứa đựng nhiều rủi ro. Việc vay thương mại của Chính phủ phải được cân nhắc hết sức thận trọng và chỉ quyết định vay khi không thể tìm nguồn tài trợ ưu đãi. Ngoài ra, nợ quốc gia còn được phân theo hình thức tính lãi vay như khoản vay có lãi suất cố định và khoản vay theo lãi suất thả nổi; phân theo đồng tiền vay như khoản vay bằng ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY,…và ngoại tệ khác. 1.1.3 Các tiêu chí đánh giá nợ nước ngoài của quốc gia Các chỉ số đánh giá nợ nước ngoài được xây dựng thành hệ thống nhằm xác định mức độ nghiêm trọng của nợ nước ngoài đối với an nình tài chính quốc gia. Để đánh giá mức độ nợ nước ngoài, WB thường phân loại theo 3 tiêu chuẩn: trình độ phát triển của mỗi nước, khả năng thanh toán và mức độ nợ của nước đó 5 Trình độ phát triển Hiện nay, theo WB, thu nhập tính theo tổng thu nhập quốc gia (GNI), các quốc gia và vùng lãnh thổ được chia thành 4 nhóm: - Thu nhập thấp khi thu nhập bình quân đầu người dưới 995 USD; - Thu nhập trung bình thấp trong trường hợp thu nhập bình quân đầu người 996 - 3.945 USD; - Thu nhập trung bình cao khi thu nhập bình quân đầu người đạt 3.946 – 12.195 USD; - Thu nhập cao khi thu nhập bình quân đầu người đạt trên 12.196 USD. Khả năng thanh toán Được xem là có khả năng thanh toán khi con nợ thanh toán nợ gốc đúng hạn và trả lãi đều đặn. Các nước không có khả năng thanh toán khi họ không trả nợ gốc khi đến hạn và phải thương lượng lại nợ bằng cách gia hạn nợ, thường kèm theo một ân hạn trong thời gian chưa trả nợ. Mức độ nợ Để đánh giá mức độ nợ của một nước phải xem xét đồng thời nhiều chỉ số khác nhau (i) Nợ nước ngoài / GDP Để đánh giá tính bền vững của nợ quốc gia, tiêu chí nợ nước ngoài so với GDP được coi là chỉ số đánh giá phổ biến nhất cho cái nhìn tổng quát về tình hình nợ nước ngoài của quốc gia, đánh giá mức an toàn của nợ quốc gia. Mức độ an toàn được thể hiện qua việc nợ quốc gia có vượt ngưỡng an toàn tại một thời điểm hay giai đoạn nào đó. Một số trường hợp, có thể thay GDP bằng GNP hay GNI. Khi đó, chỉ số nợ nước ngoài/GNP hay nợ nước ngoài/ GNI được dùng để đánh giá khả năng trả nợ thông qua thu nhập quốc dân được tạo ra. 6 (ii) Nợ nước ngoài / Xuất khẩu Chỉ số “Nợ nước ngoài / XK” được đo bằng tỷ số phần trăm giữa nợ nước ngoài và thu từ XK hàng hóa và dịch vụ hàng năm. Chỉ số này phản ánh khả năng trả nợ bằng ngoại tệ của quốc gia. Ý tưởng sử dụng chỉ tiêu này là nhằm phản ánh nguồn thu XK hàng hóa và dịch vụ là phương tiện mà một quốc gia có thể sử dụng để trả nợ nước ngoài. Tuy nhiên, chỉ số này cũng chưa phản ánh đầy đủ khả năng trả nợ của một quốc gia vì nguồn thu XK rất dễ biến động từ năm này sang năm khác và cũng có những phướng án khác để trả nợ nước ngoài mà không nhất thiết phải tăng XK như hạn chế NK hay giảm dự trự ngoại hối. (iii) Nợ nước ngoài / Thu ngân sách Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ vay nợ so với nguồn thu trực tiếp từ nền kinh tế để trả nợ. Tỷ lệ này càng cao thể hiện áp lực trả nợ từ nguồn thu ngân sách của chính phủ càng lớn. (iv) Dịch vụ trả nợ / Xuất khẩu Dịch vụ trả nợ / Xuất khẩu là tỷ số phần trăm giữa giá trị trả nợ hàng năm của quốc gia (bao gốm cả vốn gốc lẫn lãi) và thu từ XK hàng hóa và dịch vụ. Đây là chỉ số dùng để đánh giá khả năng thanh toán bằng ngoại tệ của nước đi vay trong ngắn hạn. Nếu như tốc độ tăng trưởng XK cao hơn tốc độ tăng của nợ nước ngoài thì quốc gia đi vay sẽ có đủ khả năng trả nợ, và tương ứng với tình trạng này là tỷ lệ trả nợ trên XK có xu hướng giảm dần, và ngược lại. (v) Dịch vụ trả nợ / Thu ngân sách Dịch vụ trả nợ / Thu ngân sách là tỷ số phần trăm giữa giá trị trả nợ hàng năm của quốc gia (bao gốm cả vốn gốc lẫn lãi) và thu NSNN. Chỉ số này dùng để đánh giá khả năng thanh toán của nước đi vay trong ngắn hạn. Nếu như tốc độ tăng thu ngân sách cao hơn tốc độ tăng của nợ nước ngoài thì quốc gia đi vay sẽ có đủ khả năng trả nợ, và tương ứng với tình trạng này là tỷ lệ trả nợ trên thu ngân sách có xu hướng giảm dần, và ngược lại. 7 Ngoài ra, trong “World Debt Table 1989-1990”, WB đã sử dụng những tiêu chí trong bảng 1.1 để phân loại các quốc gia mắc nợ. Tuy nhiên, WB không khuyến nghị các ngưỡng an toàn định lượng cho từng chỉ số cho tất cả các nước, mà các nước tự đề ra chiến lược hay khuôn khổ quản lý nợ của mình tùy thuộc vào bối cảnh và trình độ kinh tế cũng như mục tiêu trong quản lý nợ của quốc gia. Bảng 1.1. Phân loại quốc gia theo mức độ nợ Phân loại các nước nợ Nợ / GNI Nợ/ Xuất khẩu Dịch vụ trả nợ/ Xuất khẩu Trả lãi / Xuất khẩu Nợ quá nhiều > 50% > 275% > 30% > 20% Nợ vừa phải 30 – 50% 165 – 275% 18 – 30% 12 – 20% < 30% < 165% < 18% < 12% Nợ ít Nguồn: Peter Hjertholm (2001) Để đảm bảo an toàn của nợ nước ngoài của quốc gia, các nước trên thế giới thường sử dụng các tiêu chí sau làm giới hạn vay và trả nợ. Thứ nhất, giới hạn nợ nước ngoài của quốc gia không vượt quá 50% - 60% GDP hoặc không vượt quá 150% kim ngạch XK Thứ hai, dịch vụ trả nợ quốc gia không vượt quá 15% kim ngạch XK và dịch vụ trả nợ của chính phủ không vượt quá 10% chi ngân sách. WB cũng đưa ra mức quy định ngưỡng an toàn nợ quốc gia là 50% GDP. Tuy nhiên, với các nước đang phát triển tỷ lệ này nên dưới 50% GDP. Theo quan điểm của các tổ chức quốc tế là các nước đang phát triển với các đặc điểm (i) Thiếu hoặc quản lý dòng tiền mặt còn yếu (ii) Khả năng tiếp cận thị trường vốn quốc tế bị hạn chế và (iii) Thị trường nợ trong nước còn kém phát triển nên các nước này dễ phải đối mặt với rủi ro về tiếp tục cũng như khả năng thanh toán. Do đó, để đảm bảo tính bền vững của nợ, các quốc gia đang phát triển vẫn cần phải duy trì chỉ số nợ ở mức thấp. 8 1.2 NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm nợ nước ngoài của doanh nghiệp Nợ nước ngoài của doanh nghiệp là các khoản vay do doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật trực tiếp ký vay với bên cho vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ, hoặc vay thông qua việc phát hành các trái phiếu ra nước ngoài hoặc thuê mua tài chính với nước ngoài. Tại Việt Nam, theo Nghị định 134, doanh nghiệp được phép vay nước ngoài thuộc đối tượng người cư trú ở Việt Nam bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam; chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức kinh tế nước ngoài, các hình thức hiện diện tại Việt Nam của bên nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam. 1.2.2 Nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp Nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp là các khoản vay do doanh nghiệp trực tiếp ký vay với bên cho vay nước ngoài với thời hạn vay trên 1 năm theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ không có bảo lãnh của chính phủ. 1.2.2.1 Phân loại nợ trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp Căn cứ hình thức nợ Khoản vay trung dài hạn nước ngoài của doanh nghiệp bao gồm việc vay dưới các hình thức sau. Vay tài chính là hình thức vay bằng tiền bao gồm vay và trả nợ bằng tiền và vay bằng tiền trả bằng hàng trên cơ sở hợp đồng vay trong đó quy định các điều khoản và điều kiện của khoản vay nước ngoài. Bên cho vay có thể là các tổ chức tài chính quốc tế, ngân hàng, tổ chức và cá nhân nước ngoài cho vay bằng cách chuyển khoản tiền cho bên đi vay. Đến hạn trả nợ, bên đi vay sẽ hoàn trả cho bên cho vay bằng 9 tiền hay bằng hàng theo quy định của hợp đồng. Tại Việt Nam, hầu hết các khoản vay dưới hình thức này là vay và trả nợ bằng tiền. Vay bằng hàng hóa dưới hình thức nhập hàng trả chậm là hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm theo phương thức mở thư tín dụng, nhờ thu qua ngân hàng hoặc theo phương thức trả chậm khác. Người đi vay là nhà nhập khẩu có nhu cầu mua hàng của nước ngoài và trả nợ cho người cho vay là nhà xuất khẩu trong một thời gian dài. Thuê tài chính nước ngoài là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc đi thuê máy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê là các tổ chức ở nước ngoài và bên thuê là các doanh nghiệp trong nước. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản thuê trong suốt quá trình thuê. Bên thuê được sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp đồng thuê trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận. Phát hành trái phiếu quốc tế là khoản vay trung dài hạn nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường tài chính quốc tế. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu quốc tế ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định về điều kiện phát hành, xây dựng phương án phát hành và thực hiện các nội dung liên quan đến việc phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định của luật pháp trong nước và phù hợp với luật pháp quốc tế. Bên nước ngoài khi mua các trái phiếu quốc tế sẽ trở thành trái chủ nước ngoài được đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến trái phiếu do doanh nghiệp phát hành. Căn cứ loại hình doanh nghiệp Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp phân thành nợ nước ngoài của doanh nghiệp công và doanh nghiệp tư nhân
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng