1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................... 6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................................7
4. Giả thuyết khoa học............................................................................................................ 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................... 7
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................7
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... ......7
8. Cấu trúc luận văn................................................................................................................ 8
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu...................................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản..........................................................................................12
1.2.1. Khái niệm xã hội hoá.......................................................................................12
1.2.2. Khái niệm xã hội hoá giáo dục.....................................................................14
1.2.3. Quản lí việc thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục..........................15
1.3. Các yếu tố cơ bản của vấn đề xã hội hóa giáo dục.......................................16
1.3.1. Mục tiêu của xã hội hoá giáo dục...............................................................16
1.3.2. Nội dung của xã hội hoá giáo dục...............................................................17
1.3.3. Các giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục......................20
1.4. Công tác xã hội hoá giáo dục ở khu vực miền núi Thanh Hóa.............25
1.4.1. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác
xã hội hóa giáo dục ....................................................................................................... 25
1.4.2. Công tác xã hội hoá giáo dục tại khu vực
miền núi Thanh Hóa......................................................................................................30
Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC
XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở KHU VỰC MIỀN NÚI THANH HÓA
2
2.1. Vài nét về Địa lí - Kinh tế - Xã hội - Giáo dục
khu vực miền núi Thanh Hóa..........................................................................................34
2.1.1. Khái quát về điều kiện địa lí, tự nhiên; tình hình
kinh tế - xã hội khu vực miền núi Thanh Hóa....................................................34
2.1.2. Khái quát về thực trạng tình hình tổ chức và phát triển giáo dục
tại khu vực miền núi Thanh Hóa..............................................................................35
2.2. Thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục ở
khu vực miền núi Thanh Hóa..........................................................................................37
2.2.1. Nhận thức của xã hội về chủ trương xã hội hoá giáo dục
tại địa bàn khu vực miền núi Thanh Hóa..............................................................39
2.2.2. Vai trò và mức độ tham gia của các lực lượng xã hội trong
công tác xã hội hoá giáo dục tại khu vực miền núi Thanh Hoá..................48
2.2.3. Nội dung quản lí, thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục
tại khu vực miền núi Thanh Hóa.............................................................................52
2.2.4. Các biện pháp và quá trình thực hiện chủ trương xã hội
hoá giáo dục ở khu vực miền núi Thanh Hóa...............................................57
2.2.5. Kết quả quá trình thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục
ở khu vực miền núi Thanh Hóa...............................................................................59
2.3. Thuận lợi - Khó khăn..................................................................................................60
2.3.1. Thuận lợi............................................................................................................... 60
2.3.2. Khó khăn............................................................................................................... 61
2.3.3. Đánh giá chung...................................................................................................62
2.4. Những bài học thực tiễn về công tác xã hội hoá giáo dục
tại khu vực miền núi Thanh Hóa.................................................................................62
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở KHU VỰC MIỀN NÚI THANH HÓA
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp.............................................................................................. 65
3.1.1. Cơ sở lí luận đề xuất giải pháp - Các mục tiêu về xã hội hoá
giáo dục tại khu vực miền núi Thanh Hóa..........................................................65
3
3.1.2. Căn cứ thực tiễn đề xuất giải pháp.............................................................67
3.2. Các giải pháp đề xuất để tăng cường thực hiện
công tác xã hội hoá giáo dục tại khu vực miền núi Thanh Hóa...................67
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về giáo dục
và công tác xã hội hóa giáo dục................................................................................68
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng và qui mô giáo dục - đào tạo
của các nhà trường phổ thông trên địa bàn.........................................................72
3.2.3. Giải pháp 3: Huy động tiềm năng, sức mạnh tổng hợp của cộng
đồng xã hội tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục.................................77
3.2.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện Cơ chế Quản lí - Thể chế - Chính
sách của Nhà nước đối với công tác xã hội hóa giáo dục..............................86
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường đổi mới công tác quản lí tài
chính xã hội hoá giáo dục - Phát huy dân chủ hoá trường học....................92
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp thực hiện công tác xã hội hoá
giáo dục tại khu vực miền núi Thanh Hóa..............................................................95
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp..............96
3.4.1. Các nhóm đối tượng được khảo nghiệm..................................................96
3.4.2. Nội dung và kết quả khảo nghiệm..............................................................97
3.4.3. Nhận xét kết quả khảo nghiệm..................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................104
1. Kết luận................................................................................................................................ 104
2. Kiến nghị............................................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................107
PHỤ LỤC
4
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ban chấp hành:
BCH
Cha Mẹ học sinh:
CMHS
Giáo dục:
GD
Giáo dục - Đào tạo:
GD - ĐT
Giáo dục phổ thông:
GDPT
Giáo dục Thường xuyên & Dạy nghề: GDTX&DN
Hội đồng nhân dân:
HĐND
Kinh tế - Văn hóa - Xã hội:
KT - VH - XH
Kinh tế - Xã hội:
KT - XH
Lực lượng xã hội:
LLXH
Phụ huynh học sinh:
PHHS
Quản lí giáo dục:
QLGD
Trung học cơ sở:
THCS
Trung học phổ thông:
THPT
Ủy ban nhân dân:
UBND
Văn hóa - Xã hội:
VH - XH
Xã hội:
XH
Xã hội hóa:
XHH
Xã hội hóa giáo dục:
XHHGD
5
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
GD luôn là vấn đề trung tâm của đời sống XH, quyết định tương lai của
mỗi người và của cả XH, bản chất của GD mang tính XH sâu sắc. Vì vậy,
không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới đều xác định “giáo dục là
quốc sách hàng đầu”.
XHHGD là qui luật tất yếu để phát triển GD cho mọi quốc gia. C.Marx
đã khẳng định: “Con người là sự tổng hoà của các mối quan hệ xã hội”, vì
vậy nhân cách của người lao động phải được hình thành dưới tác động của cả
nhà trường, gia đình và XH. Đó là cơ sở khoa học của quá trình XHHGD.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa VIII đã nhấn mạnh: “Phát triển sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp
của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi cộng đồng, của từng gia đình và mỗi
công dân. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức giáo dục và các loại hình
trường lớp phù hợp với đòi hỏi của tình hình mới, với nhu cầu học tập của
tuổi trẻ và toàn xã hội” [7, 30]. XHHGD cũng được khẳng định rõ trong Điều
12, Luật Giáo dục (2005) của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
[19, 14].
Trong nhiều năm qua, công tác XHHGD đã được các ngành, các cấp
tập trung thực hiện, tạo nhiều quan hệ tốt, thiết thực hỗ trợ học sinh, nhà
trường đạt mục tiêu, nhiệm vụ GD. Tuy nhiên, ở những địa phương hay khu
vực khác nhau, cần phải có những cách làm riêng, phù hợp thì mới mong đạt
được hiệu quả như mong muốn. Đối với những khu vực mặt bằng dân trí thấp,
điều kiện KT - XH còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn nhiều thiếu thốn, tỉ
lệ đói nghèo cao như ở khu vực miền núi Thanh Hóa thì việc thực hiện chủ
trương XHHGD là một việc vô cùng khó khăn. Vậy có những giải pháp nào
để giải quyết thực trạng này?
6
Thanh Hoá là một tỉnh có diện tích tương đối rộng, dân số đông. Đặc
biệt, Thanh Hoá có 11 huyện miền núi (trong tổng số 27 huyện, thị xã), chiếm
khoảng 3/4 diện tích và gần 1/4 dân số của tỉnh. Ở vùng này, đời sống KT XH gặp nhiều khó khăn, mặt bằng dân trí còn thấp. Thực trạng công tác
XHHGD ở khu vực miền núi Thanh Hóa vẫn còn tồn tại những vấn đề cơ bản
cần được xem xét giải quyết:
- GD chưa được xã hội quan tâm đúng mức; đội ngũ cán bộ giáo viên
không ổn định, một số không nhiệt huyết với nghề; học sinh bỏ học nhiều…
đã dẫn đến kết quả chất lượng GD đang còn thấp.
- Tư tưởng bao cấp vẫn còn nặng nề trong tiềm thức của đồng bào các
dân tộc vùng miền núi. Người dân chưa quen với trách nhiệm cộng đồng cùng
tham gia làm GD, phó mặc trách nhiệm GD cho các nhà trường.
- Nhận thức về XHHGD chưa thật đầy đủ, không ít người vẫn còn cho
rằng XHHGD chỉ là vận động xã hội đóng góp tiền của, công sức cho GD.
Vì vậy, cần có những giải pháp khả thi để thực hiện tốt công tác
XHHGD nhằm nâng cao chất lượng GD - ĐT ở khu vực miền núi Thanh Hóa.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài đã được chọn là:
“Một số giải pháp tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục ở khu
vực miền núi Thanh Hoá”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu thực trạng các hoạt động XHHGD ở khu vực miền núi
Thanh Hoá.
2.2. Nghiên cứu một số giải pháp tăng cường công tác XHHGD nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả GD - ĐT ở khu vực miền núi Thanh Hoá.
7
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác XHHGD ở khu vực miền núi Thanh Hóa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp tăng cường công tác XHHGD ở khu vực miền núi Thanh
Hoá.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác XHHGD ở khu vực miền núi Thanh Hoá sẽ được tăng cường,
chất lượng GD - ĐT sẽ được nâng cao nếu xây dựng và thực hiện được các
giải pháp khả thi, phù hợp, có khả năng kích thích nhu cầu, lợi ích của nhân
dân và các LLXH tại địa bàn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thực hiện công tác XHHGD.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác XHHGD tại khu vực miền núi Thanh
Hoá.
5.3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác XHHGD ở khu vực
miền núi Thanh Hoá nhằm nâng cao chất lượng GD - ĐT, đáp ứng mục tiêu:
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu một số giải pháp tăng cường công
tác XHHGD ở khu vực miền núi Thanh Hóa.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Phân tích và tổng hợp vấn đề lí luận về xã hội hóa giáo dục.
- Phân loại và hệ thống hóa lí luận.
8
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp khảo sát, điều tra (phiếu hỏi - phiếu điều tra).
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng toán học thống kê để xử lí các kết quả điều tra, các tài liệu, số
liệu đã thu thập được.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lí luận của công tác xã hội hóa giáo dục.
Chương 2: Thực trạng của việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo
dục ở khu vực miền núi tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo
dục ở khu vực miền núi Thanh Hóa.
Kết luận và kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Chúng ta luôn khẳng định rằng: GD có vai trò to lớn đối với sự phát
triển KT - XH. Dân tộc Việt Nam ta, từ xa xưa, vốn có truyền thống hiếu học
và tôn sư trọng đạo. Truyền thống hiếu học ấy được người dân thể hiện ở chỗ:
coi trọng việc học, quý mến tôn vinh thầy giáo, quan tâm đến công tác GD thế
hệ trẻ. Từ đó có sự chăm lo vật chất và tinh thần cho người dạy và người học,
đó là sự quan tâm của XH đối với GD. Hay có thể nói: XHHGD có nguồn gốc
từ truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo của dân tộc ta.
Như vậy, XHHGD không là vấn đề hoàn toàn mới. Đây là một chủ
trương GD đã và đang được thực thi: GD là sự nghiệp của quần chúng. Từ xa
xưa, vai trò của quần chúng nhân dân đã được khẳng định, tư tưởng “lấy dân
làm gốc” đã thể hiện sâu sắc trong quá trình phát triển lịch sử dân tộc. Đảng
ta đã vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
trong quan điểm: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.
Dưới thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân chỉ
mở và duy trì một số ít trường dành cho con em giai cấp thống trị và địa chủ
giàu có, nhằm đào tạo lớp người phục vụ đắc lực cho XH phong kiến và thực
dân. Việc học hành của con em người dân lao động nghèo thì tự lo liệu dưới
hình thức: Thầy (đồ) tự mở trường lớp (trường tư), hoặc do dân tự tổ chức
trường lớp rồi mời thầy dạy (trường dân lập), việc đóng góp để xây dựng
trường lớp và trả công thầy là do tự nguyện của người dân. Các bậc cha mẹ
đều muốn con cái học hành để thành người. Người học đỗ đạt được tôn vinh
và ưu tiên về vật chất, tinh thần, được XH tôn trọng. Điều đó cho thấy, cho dù
có khó khăn, nhưng mọi người trong XH đều rất quan tâm đến GD.
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công (1945), một trong những
nhiệm vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là
10
tiêu diệt “giặc dốt” nâng cao dân trí và xây dựng nền giáo dục của dân, do
dân và vì dân. Ở thời điểm đó, nước ta có hơn 95% số người là mù chữ. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ và phát động
chiến dịch chống nạn mù chữ trong toàn dân. Phong trào học tập sôi nổi, rộng
khắp mọi nơi với khẩu hiệu: Người người đi học, nhà nhà đi học, đâu cũng là
trường, đâu cũng có thể là lớp học xoá nạn mù chữ, “Người biết chữ dạy cho
người chưa biết chữ, chồng dạy vợ, cha dạy con”. Và đã thành công, bài học
rút ra là biết huy động sức mạnh toàn dân tộc: “Toàn dân diệt giặc dốt”.
Trải qua hai cuộc kháng chiến gian khổ chống Pháp và chống Mỹ, sự
nghiệp GD vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Ý Đảng, lòng dân hội tụ ở nền
tảng truyền thống hiếu học đã tạo nên sức mạnh vượt qua mọi thử thách để
“ai cũng được học hành”.
Từ khi đất nước được hoàn toàn thống nhất (1975), sự nghiệp GD Việt
Nam có điều kiện phát triển thuận lợi hơn, đã thống nhất được hệ thống GD
của hai miền Nam - Bắc. Song do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, GD
chưa phát huy được tiềm năng sẵn có để phát triển. Có một thời kì, chúng ta
đã thực hiện “Nhà nước hóa GD”, dẫn đến GD rơi vào thế đơn độc.
Từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), đất nước bắt
đầu chuyển sang thời kỳ đổi mới, GD đứng trước thử thách buộc phải phát
triển với một trình độ mới để đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH. Bài học
lịch sử của sự phát triển GD là đa dạng hoá, đa phương hoá được khơi dậy và
nâng cao trên tầm tư duy mới.
Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng khoá VII (1991) về tiếp tục
đổi mới sự nghiệp GD - ĐT đã đặt dấu mốc quan trọng lịch sử xây dựng và
phát triển nền GD Việt Nam; Đảng ta khẳng định: Khoa học cùng với Giáo
dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu để phát triển nguồn nhân lực nhằm đưa
đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của Thế
giới.
11
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam
(6/1996) đã khẳng định: “Xã hội hoá” là một trong những quan điểm cơ bản
để hoạch định hệ thống các chính sách XH. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của
BCH Trung ương Đảng khóa VIII đã chính thức đề cập đến nội dung của
công tác XHHGD: Đảng và Nhà nước cần tập trung mọi cố gắng, dành những
ưu tiên cao nhất cho phát triển GD - ĐT và khoa học công nghệ... coi GD là
sự nghiệp của toàn XH... Phải coi đầu tư cho GD là một trong những hướng
chính tạo điều kiện cho GD đi trước và phục vụ đắc lực cho sự phát triển KT XH.
Ngày 21/8/1997, Chính phủ ra Nghị quyết 90/CP về “Phương hướng
và chủ trương XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá”. Ngày 18/4/2005,
Chính phủ ban hành Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao. Năm 2005, Xã hội hoá sự
nghiệp Giáo dục đã được qui thành Luật tại Điều 12 - Chương I - Luật Giáo
dục 2005.
Trong suốt thời kỳ đổi mới cho đến nay, XHHGD là một đề tài được
nhiều nhà khoa học, nhà QLGD bàn luận, nghiên cứu nhiều. Trong cuốn “Xã
hội hoá sự nghiệp Giáo dục” xuất bản năm 1997 do Giáo sư - Viện sĩ Phạm
Minh Hạc làm chủ biên, đã khẳng định: “Xã hội hoá công tác giáo dục là một
tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con đường
phát triển giáo dục nước ta” [9, 16]. Tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “Xã
hội hoá công tác giáo dục” đã làm rõ nội hàm khái niệm "xã hội hóa giáo
dục" và coi XHH là một khái niệm đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách
mạng ở Việt Nam, qua mỗi giai đoạn, khái niệm đó lại được phát triển thêm,
nội hàm phong phú hơn. Ông đã nhấn mạnh: “Với tư cách là nhân tố mới của
sự phát triển giáo dục, tư tưởng Xã hội hoá công tác giáo dục lại tạo ra
những điều kiện để xuất hiện những nhân tố mới khác trong quá trình vận
động đi lên của các phong trào giáo dục. Những điều kiện đó chính là kinh
nghiệm rút ra từ thực tế sinh động của giáo dục, trên cơ sở đó tư duy giáo
12
dục trở nên sâu sắc; nhờ đó, nhiều bài toán Giáo dục - Đào tạo đã được giải
một cách hợp lí”.
Năm 1999, cuốn sách “Xã hội hoá công tác giáo dục - Nhận thức và
hành động” của Viện khoa học Giáo dục do tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh, Võ
Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình, là một bước hoàn thiện về nhận thức lí luận
và hướng dẫn thực tiễn. Đề án XHHGD của Bộ GD - ĐT đã đánh giá thực
trạng và đưa ra những giải pháp XHHGD ở tầm vĩ mô, nhằm tạo ra những
chuyển biến cơ bản trong GD - ĐT. Chuyên khảo “Xã hội hoá giáo dục” của
Viện Khoa học Giáo dục xuất bản (2001) do Phó Giáo sư Võ Tấn Quang chủ
biên, lần đầu tiên đã đề cập đến đặc trưng của XHHGD ở các cấp học, bậc
học và ở địa bàn nông thôn, vấn đề quản lí Nhà nước trong việc thực hiện
XHHGD để có sự định hướng đúng đắn hoạt động XHHGD ở các nhà trường
và địa phương.
Như vậy, XHHGD là một hệ thống định hướng hoạt động của mọi
LLXH, của mọi người nhằm nhận thức hành động đúng bản chất XH của GD.
Từ đó xây dựng nhiệm vụ XH cho GD để GD xứng đáng ngang tầm vị trí
trong XH, nhằm xây dựng một XH cùng chăm lo, quan tâm tới GD, một XH
học tập, học tập suốt đời để học tập và phát triển.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm xã hội hoá:
Khái niệm “Xã hội hoá” chủ yếu được xem xét ở bình diện xã hội học.
Nhà xã hội học người Pháp, Emile Durkheim (1858 - 1917) cho rằng: GD vừa
có chức năng phân hoá vừa có chức năng XHH. Năm 1988, khái niệm "xã hội
hoá" đã được nhà xã hội học người Nga G.Andreeva chú ý tới cả hai mặt của
quá trình XHH: Xã hội hoá là một quá trình hai mặt. Một mặt, cá nhân tiếp
nhận kinh nghiệm XH bằng cách thâm nhập vào môi trường XH, vào hệ
thống các quan hệ XH. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ
13
thống các mối quan hệ, XH thông qua việc họ tham gia vào các hoạt động và
thâm nhập vào các mối quan hệ XH.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn vận dụng
và phát triển chủ trương XHH, coi trọng việc phát huy lực lượng toàn XH vào
quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị như một đường lối vận động quần
chúng trong từng thời kỳ cách mạng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII (06/1996) đã khẳng định: “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải
quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt đồng thời
động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân
và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết các vấn đề xã hội” [7, 114].
Như vậy, kể từ khi đất nước đổi mới đến nay, thuật ngữ “xã hội hóa” đã được
dùng chính thức trong các văn kiện của Đảng. Khái niệm "xã hội hóa" đã luôn
chứa đựng một tư tưởng chiến lược, một quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với
sự phát triển của đất nước ở giai đoạn mới.
XHH là quá trình hội nhập của một cá nhân vào XH hay một trong các
nhóm của XH thông qua quá trình học tập các chuẩn mực và các giá trị XH.
Đó cũng là quá trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực, khuôn mẫu
hành động mà trong đó mỗi thành viên XH tiếp nhận và duy trì được năng lực
hành động xã hội. XHH là quá trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục,
giao lưu… mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống XH
và phát triển được khả năng đảm nhiệm và vai trò XH với tư cách vừa là cá
thể vừa là một thành viên của XH.
Từ đó, ta có thể rút ra: XHH là quá trình học tập suốt đời của cá nhân.
Trong đó, cá nhân với tư cách là chủ thể hành động không chỉ tiếp thu mà còn
làm phong phú thêm các quan hệ XH, các giá trị vật chất và tinh thần dưới
hình thức cá nhân. Yếu tố XH là quan trọng nhất nhưng không phải là cơ sở
duy nhất để tạo nên cái độc đáo trong nhân cách. Do đó, cá nhân chỉ phát triển
14
khi có sự định hướng cả về nhận thức lẫn hành động của XH và GD. XHH
không phải là khái niệm đồng nghĩa với GD.
XHH có mục tiêu chủ yếu là: huy động sức mạnh của toàn XH, tạo ra
nhiều nguồn lực đa dạng để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực văn
hoá, GD, y tế, thể thao… làm cho các lĩnh vực này thực sự gắn bó với dân, do
dân, vì dân để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thực tế, vẫn còn không ít người nhận thức chưa đầy đủ về bản chất và
nội dung XHH. Không ít người cho rằng XHH chủ yếu là huy động tiền của
trong nhân dân để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Sự nhìn nhận
này cùng với sự buông lỏng trong công tác quản lí đã làm nảy sinh nhiều hiện
tượng tiêu cực, làm cho người dân hiểu lệch đi XHH chỉ đồng nhất với việc
thu tiền, đóng góp của cải… từ đó làm giảm đi tâm huyết của XH với GD. Có
người cho rằng: XHH có nghĩa là Nhà nước và nhân dân cùng làm. Hiểu như
vậy chỉ thấy được vai trò quản lí của Nhà nước.
Thực chất nội dung XHH là quá trình vận động quần chúng nâng cao
tính tích cực, tự giác; phát huy sức mạnh quần chúng vì sự nghiệp của toàn
XH trong đó có sự nghiệp GD. Đây cũng là quá trình đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng và cơ chế quản lí Nhà nước để thực hiện tốt chủ trương XHHGD trong
giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Khái niệm xã hội hóa giáo dục:
Xã hoá giáo dục là quá trình tương tác giữa GD và XH, trong đó GD
gia nhập và hoà nhập vào XH, vào cộng đồng, đồng thời XH tiếp nhận GD
như là một thành tố XH. Đó là mối quan hệ biện chứng.
Cơ sở tư duy của XHHGD là đặt GD vào đúng vị trí của nó. GD là bộ
phận không thể tách rời của hệ thống XH. Như vậy, XHHGD là thực hiện mối
liên hệ phổ biến, có tính qui luật giữa GD và cộng đồng XH. Thiết lập được
mối quan hệ này là làm cho GD phù hợp với sự phát triển XH. Nội dung của
15
qui luật này là: “Mọi người phải làm GD để GD phục vụ cho mọi người”.
XHHGD phải gồm hai vế: mọi người có nghĩa vụ chăm lo cho GD để GD
phục vụ cho mọi người. Hai vế trên đã nêu rõ hai yêu cầu của XHHGD là phải
XHH trách nhiệm, nghĩa vụ đối với GD và phải XHH quyền lợi về GD đối
với mọi người. Hai yêu cầu đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn
nhau, thực hiện kết hợp, đồng thời. Yêu cầu thứ hai là hệ quả của yêu cầu thứ
nhất và cũng là biện pháp thúc đẩy yêu cầu thứ nhất. Yêu cầu thứ hai chính là
đỉnh cao của XHHGD.
Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ đã khẳng định: “Thực hiện
XHH nhằm hai mục tiêu lớn: thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật
chất trong nhân nhân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục...,
thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách,
người nghèo được thu hưởng thành quả giáo dục… ở mức độ ngày càng cao”
[18, 2].
Như vậy, có thể hiểu bản chất Xã hội hoá giáo dục là làm cho Giáo
dục trở thành một công việc của toàn xã hội. Đây là một tư tưởng chiến lược
của Đảng và Nhà nước ta về GD đối với sự phát triển đất nước trong giai
đoạn hiện nay.
1.2.3. Quản lí việc thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục:
Luật Giáo dục (2005) - Điều 12 - Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục đã ghi:
“… Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục;
thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến
khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự
nghiệp giáo dục…”. Với tinh thần đó, nội dung quản lí Nhà nước trong
XHHGD là:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch XHHGD.
16
Qui định nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các ngành các cấp, các
tổ chức KT - XH, các tổ chức VH - XH, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào quá trình GD.
UBND các cấp chỉ đạo, phối hợp kiểm tra, giám sát các LLXH tham
gia làm GD.
1.3. Các yếu tố cơ bản của vấn đề xã hội hóa giáo dục
Trong cụm từ “Xã hội hoá giáo dục” phải hiểu GD là một hoạt động
XH. Bản chất của XHHGD thể hiện ở tính XH của GD, bởi lẽ GD xuất hiện
cùng với đời sống XH của loài người. Trong quá trình phát triển của XH, GD
là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất, là hạt nhân của mọi sự phát triển. Điều này
có nghĩa là không thể tách rời GD ra khỏi XH, hay nói cách khác, không có
GD đứng ngoài XH, không có XH nào phát triển không gắn với vai trò lịch sử
của một nền GD. Sự tồn tại của GD luôn chịu sự chi phối của trình độ phát
triển KT - XH và ngược lại. Điều này phản ánh tính chất XH của GD. GD
mang bản chất XH. XH càng phát triển thì vai trò của GD càng lớn. Tuy
nhiên, tính chất XHH của GD và XHHGD không phải là một. Bởi lẽ tự thân
hoạt động GD luôn có tính chất XH nhưng nếu biết phát huy tính chất XH
trong GD thì GD sẽ phát triển nhanh và ảnh hưởng mạnh mẽ vào quá trình
phát triển KT - XH.
1.3.1. Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục:
Mục tiêu cơ bản và xuyên suốt của XHHGD được khẳng định tại Hội
nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 4 - Khoá VIII, ngày 14/01/1993: “Huy
động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây
dựng nền giáo dục quốc dân sự quản lí của Nhà nước”. Mục tiêu đó được thể
hiện trên những vấn đề cơ bản sau:
Thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể, các tổ chức KT - XH, mọi cá nhân, cộng đồng về vị trí, vai
trò quan trọng của XHHGD trong sự phát triển đất nước, xác định rõ trách
17
nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ học tập và đóng góp sức người, sức của
để phát triển sự nghiệp GD.
Huy động sự tham gia của toàn XH vào phát triển sự nghiệp GD, xây
dựng môi trường GD lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được
đóng góp để phát triển GD cũng như được hưởng thụ những thành quả của
GD ngày càng cao. Làm cho GD không còn bó hẹp trong thế đơn độc của nhà
trường mà có sự cộng đồng trách nhiệm của toàn XH, đặc biệt trong GD đạo
đức và rèn luyện ý thức công dân cho học sinh. Mặt khác XHHGD cũng
nhằm thực hiện có hiệu quả cuộc vận động dân chủ hoá trong GD - ĐT, tạo
điều kiện để mọi người trong XH tham gia quản lí công tác GD của nhà
trường.
Tổ chức, phối hợp và quản lí tốt các loại hình GD chính qui, không
chính qui, công lập, ngoài công lập nhằm thực hiện phương châm GD cho
mọi người trên cơ sở khai thác và phát huy tối đa các điều kiện và khả năng
đáp ứng của XH cho GD. Vận động mọi thành viên trong cộng đồng, không
phân biệt thành phần, lứa tuổi, vùng miền… tham gia học tập nhằm đáp ứng
yêu cầu: học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, để xây dựng sự
phồn vinh của quốc gia, dân tộc.
1.3.2. Nội dung của xã hội hóa giáo dục:
XHHGD gồm nhiều nội dung, có thể khái quát bằng những nội dung cơ
bản như sau:
a) Huy động toàn XH đóng góp nhân lực, tài lực, vật chất, đa dạng
hóa các nguồn đầu tư vật chất cho GD:
Một mâu thuẫn cơ bản diễn ra ở các vùng khó khăn là: yêu cầu phát
triển GD ngày một tăng và khả năng có hạn của những điều kiện vật chất, tài
chính cho sự phát triển đó.
18
Vì vậy, cần phải mở rộng nguồn đầu tư trong toàn XH cho phát triển
GD với các hình thức như:
- Đóng góp xây dựng cơ sở vật chất - trường lớp theo hướng kiên cố
hóa, hiện đại hóa.
- Tăng cường trang thiết bị GD và giảng dạy cho các nhà trường.
- Chăm lo cho học sinh, nhất là học sinh nghèo, diện chính sách và khó
khăn khác; đồng thời khuyến khích học sinh giỏi, phát triển tài năng.
- Chăm lo cho đội ngũ giáo viên, phát huy truyền thống tôn sư trọng
đạo, giúp giáo viên hoàn thành tốt trách nhiệm vẻ vang của mình và đáp ứng
mong mỏi của XH, gia đình và học sinh.
Nguồn lực đầu tư theo hướng đa dạng hoá có thể phân loại như sau:
- Nguồn ngân sách Nhà nước.
- Nguồn ngân sách của địa phương.
- Nguồn đóng góp của cha mẹ học sinh và người học.
- Nguồn đóng góp của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất.
- Nguồn đóng góp của các tổ chức phi Chính phủ.
- Nguồn đóng góp của các cá nhân đầu tư cho GD.
- Nguồn đóng góp của các nhà từ thiện, nhà hảo tâm, các tôn giáo.
- Nguồn đóng góp từ các hiệp hội thông qua các quĩ học bổng.
b) Các LLXH tham gia phát triển GD:
Là hình thức, nội dung, biện pháp tuyên truyền vận động toàn dân tham
gia học tập, học thường xuyên, học suốt đời, học bằng mọi hình thức, học để
trang bị những tri thức cần thiết cho cuộc sống, để làm việc tốt hơn, tạo ra khả
năng thu nhập cao hơn, đảm bảo có cuộc sống tốt đẹp hơn và tham gia vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển quê hương, đất nước. Như vậy, GD cho mọi
19
người là tạo lập phong trào học tập sâu rộng trong cộng đồng XH, làm cho
XH ta trở thành một XH học tập.
c) Huy động toàn XH tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho
việc GD:
Thực ra, phải xây dựng cho được những môi trường GD lành mạnh,
mỗi người đều tự ý thức và xác định được trách nhiệm của mình trong việc
tham gia, chăm sóc, GD thế hệ tương lai của đất nước; xoá bỏ quan niệm cho
rằng việc đào tạo con người là thuộc trách nhiệm của nhà trường, của đội ngũ
những người thầy. Huy động toàn XH tham gia xây dựng môi trường thuận
lợi cho GD thực chất là thực hiện tốt nguyên lí 3 môi trường GD: nhà trường,
gia đình và XH; tạo lập một không gian khép kín trong hoạt động GD.
d) Các LLXH tham gia vào việc đa dạng hoá các loại hình trường
lớp, các hình thức học tập:
Bản thân GD phải thích ứng với những biến đối phát triển của nền KT XH. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, vì vậy GD cần phải tăng cường đầu vào, nâng cao chất
lượng và hiệu quả GD, giải tỏa đầu ra, thực hiện mục tiêu dân trí, nhân lực,
nhân tài. Do đó, đa dạng hoá các loại hình trường lớp, các hình thức học tập là
nhu cầu tất yếu. XHHGD thực hiện có hiệu quả vấn đề này.
Bên cạnh hệ thống trường học công lập được xây dựng và phát triển ổn
định, phát triển thêm các loại hình trường dân lập, tư thục ở tất cả các ngành
học, bậc học, từ Mầm non đến Cao đẳng và Đại học. Mặt khác, để đáp ứng
nhu cầu học tập ngày càng cao của XH, đa dạng hoá loại hình trường lớp còn
là việc hình thành hệ thống các Trung tâm, bao gồm các Trung tâm
GDTX&DN, Trung tâm GD Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm
đào tạo, bồi dưỡng theo chuyên ngành (ngoại ngữ, tin học…). Đa dạng hoá
loại hình trường lớp cũng có nghĩa là đa dạng hoá các hình thức học tập của
người học: Học theo hình thức chính qui, tập trung, bổ túc, tại chức, từ xa…
20
e) Thể chế hoá chính sách:
Là xây dựng các hệ thống văn bản pháp qui về mọi lĩnh vực liên quan
đến GD - ĐT, bao gồm các Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Điều lệ, Qui chế,
Quyết định… của Đảng và Nhà nước, của địa phương. Hệ thống văn bản này
chính là hành lang pháp lí, là những trụ cột để GD - ĐT phát triển. Hệ thống
chính sách phải mang tính đồng bộ, khoa học, tránh chồng chéo giữa văn bản
trước với văn bản sau, giữa chính sách của Nhà nước với chính sách của địa
phương. Chính sách về XHHGD cũng cần thiết phải có qui định cụ thể của
Nhà nước nhằm tránh những cách làm tuỳ tiện, lợi dụng dẫn đến những vi
phạm, nhất là trong việc huy động các nguồn lực tài chính.
1.3.3. Các giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục:
XHHGD thực chất là nhằm xoá bỏ mọi hình thức áp đặt của cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, khơi dậy tính năng động, sáng tạo, khơi dậy nguồn
nội lực to lớn tiềm tàng trong mọi tầng lớp nhân dân để đẩy mạnh sự phát
triển GD - ĐT trong thời kỳ mới. Nhà nước và nhân dân cùng làm GD, nhưng
trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo để huy động sự đóng góp về trí lực,
nhân lực, vật lực, tài lực của XH phát triển sự nghiệp GD. Có các giải pháp cơ
bản sau:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và cung cấp thông
tin về XHHGD để nâng cao nhận thức cho toàn XH:
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo và quản lí
của HĐND, UBND các cấp; phát huy vai trò của các tổ chức Công đoàn, Hội
Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên tiền phong, Hội Sinh viên, Hội
Khuyến học và các đoàn thể, tổ chức XH khác huy động nguồn lực XH tham
gia phát triển sự nghiệp GD.
- Tuyên truyền sâu rộng chủ trương chính sách về XHHGD để các cấp
uỷ Đảng, chính quyền, các cơ sở GD công lập, ngoài công lập và nhân dân có
nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ trương XHHGD.
- Xem thêm -