Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát củ...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phố biên hòa, tỉnh đồng nai

.PDF
78
1
66

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Họ và tên: NGÔ THỊ QUỲNH CHÂU Ngày sinh: 24/10/1988 Cơ quan công tác: Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai Tác giả đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống câp nước thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” Học viên lớp cao học: 24CTN11-CS2 Chuyên ngành: Kỹ thuật cơ sở hạ tầng Mã số: 1681580210015 Tôi xin cam đoan công trình này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân học viên dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Triệu Ánh Ngọc. Tất cả các nội dung tham khảo đều được trích dẫn nguồn đầy đủ và đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này. Học viên thực hiện luận văn Ngô Thị Quỳnh Châu 1 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống câp nước thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Triệu Ánh Ngọc. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy cô Bộ môn Cấp thoát nước – Trường Đại học Thủy Lợi Cơ sở 2 TP.HCM, đặc biệt PGS.TS.Triệu Ánh Ngọc. Thầy đã tận tình hướng dẫn, bổ sung cho em những kiến thức nâng cao về phần mềm ứng dụng chuyên ngành EPANET từ lý thuyết đến thực tiễn đã giúp em hoàn thành đề tài luận văn. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai và các Chi nhánh trực thuộc Công ty đã cung cấp và tạo điều kiện cho em thu thập những số liệu quan trọng cần thiết để em có thể hoàn thành đề tài này. Với những nỗ lực và cố gắng của bản thân trong quá trình thực hiện đề tài cũng khó tránh khỏi những sai sót và khuyết điểm trong quá trình thực hiện luận văn. Chính vì vậy, những ý kiến đóng góp từ Thầy cô và kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại Trường sẽ là nền tảng, hành trang quý báu giúp em hoàn thiện hơn về chuyên môn nghiệp vụ phục vụ công tác tại đơn vị góp phần hoàn thành nhiệm vụ được giao, cũng như giúp Công ty có thể quản lý tốt hệ thống mạng lưới cấp nước cho toàn Thành phố. Em xin chân thành cảm ơn. Biên Hòa, ngày tháng năm 2018. Học viên thực hiện Ngô Thị Quỳnh Châu 2 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu MỤC LỤC CHƢƠNG I: TỔNG QUAN .........................................................................................8 1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Biên Hòa: ...........................8 1.1.1. Vị trí địa lý:........................................................................................................8 1.1.2. Điều kiện tự nhiên: ...........................................................................................9 1.1.3.Hiện trạng kinh tế xã hội: ...............................................................................10 1.1.4. Định hướng: ....................................................................................................12 1.2. Đánh giá chung hệ thống cấp nƣớc thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai: ......13 1.3. Hiện trạng thất thoát trên mạng lƣới cấp nƣớc tại Thành phố Biên Hòa: .....15 1.4. Các nghiên cứu về chống thất thoát nƣớc của phƣờng Bửu Long: .................15 1.5. Các nghiên cứu, dự án thất thoát trong và ngoài nƣớc: ...................................17 CHƢƠNG 2: CẤU TRÚC CHUNG CỦA MẠNG LƢỚI CẤP NƢỚC VÀ NGUYÊN NHÂN THẤT THOÁT .............................................................................17 2.1. Cấu trúc chung của mạng lƣới cấp nƣớc: .......................................................... 18 2.1.1.Cấu tạo mạng lưới: .......................................................................................... 18 2.1.2. Việc phân cấp đường ống trong mạng lưới: .................................................18 2.1.3.Việc phân phối nước và áp lực nước đều trên toàn mạng lưới:....................19 2.1.4. Việc khai thác và đấu nối trên mạng lưới: ....................................................19 2.2. Nguyên nhân của việc thất thoát:........................................................................19 2.2.1. Chất lượng thiết kế và thi công công trình:...................................................19 2.2.2. Rò rỉ trên mạng lưới do sự suy giảm chất lượng ống và phụ tùng theo thời gian: ........................................................................................................................... 20 2.2.3. Sự thiếu chính xác của đồng hồ đo nước:.....................................................21 2.2.4. Thất thoát qua các trụ cứu hỏa:.....................................................................21 2.2.5. Thất thoát nước do đấu nối không qua đồng hồ, gian lận trong sử dụng nước: .......................................................................................................................... 22 2.2.6. Thất thoát trong công tác ghi chỉ số và lập hóa đơn tiền nước: ...................22 2.3. Đánh giá và phân tích tình hình thất thoát nƣớc tại thành phố Biên Hòa .....22 2.3.1. Đánh giá tình hình thất thoát nước tại thành phố Biên Hòa .......................22 2.3.2. Phân tích vấn đề thất thoát nước tại thành phố Biên Hòa, cụ thể là tại phường Bửu Long: ...................................................................................................23 2.3.3. Nguyên nhân gây thất thoát trong mạng lưới: ..............................................24 3 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu 2.3.4. Lựa chọn mô hình thủy lực trong phòng chống thất thoát tại phường Bửu Long:.......................................................................................................................... 25 2.4. Các biện pháp giảm thất thoát ............................................................................36 2.4.1. Giảm thất thoát, thất thu tại đồng hồ khách hàng: .......................................36 2.4.2. Thay thế những đường ống cũ mục nát: .......................................................37 2.4.3. Áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hệ thống: ............................ 37 2.4.4. Nâng cao tay nghề đội ngũ thi công: ............................................................. 37 2.4.5. Biện pháp hạn chế thất thoát do nguyên nhân khác: ...................................37 2.4.6. Định hướng đào tạo nguồn nhân lực: ........................................................... 38 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG THẤT THOÁT NƢỚC TẠI PHƢỜNG BỬU LONG..........................................................................39 3.1. Biện pháp kỹ thuật để giảm thất thoát nƣớc trên mạng lƣới cấp nƣớc ..........39 3.1.1. Biện pháp phân vùng tách mạng ...................................................................39 3.1.2. Biện pháp điều chỉnh áp lực của hệ thống: ..................................................51 3.2. Các giải pháp chống thất thoát ứng dụng cho thành phố Biên Hòa: .............55 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 59 PHỤ LỤC 1: THÔNG SỐ DÙNG NƢỚC TẠI CÁC NÚT .....................................60 PHỤ LỤC 2: THÔNG SỐ CÁC TUYẾN ỐNG ........................................................68 4 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với sự phát triển, tồn tại của con người và tất cả các sinh vật trên Trái Đất. Nước là nguồn tài nguyên quý giá nhưng không phải là bất tận. Theo ước tính thì trên Trái Đất chỉ có 0,5% là nước ngọt từ các sông, suối, ao, hồ mà con người đã và đang sử dụng. Tuy nhiên, nếu trừ các nguồn nước bị nhiễm bẩn thì chỉ còn lại khoảng 0,003% là nước ngọt mà con người có thể sử dụng được. Ngày nay, với sự gia tăng dân số cũng như sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật dẫn đến nhu cầu nước sạch càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự nâng cao mức sống của con người. Nguồn nước sạch thì có hạn nhưng nhu cầu của con người ngày càng tăng dẫn đến tình trạng khan hiếm nước ở nhiều quốc gia nói chung trong đó có Việt Nam. Năm 2013, Viêt Nam có khoảng 17,2 triệu người đang sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ giếng khoan, chưa được kiểm nghiệm hay qua xử lý. Trung bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện sinh hoạt kém và hằng trăm ngàn người mắc ung thư mà một trong các nguyên nhân đó là do nguồn nước bị ô nhiễm. Từ đó ta thấy rằng nguồn nước cực kỳ quan trọng. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng nguồn nước như thế nào cho hợp lý và bền vững là vấn đề cấp thiết đặt ra cho thế giới và cho Việt Nam trong giai đoạn này. Từ những vấn đề trên, con người đã tìm các biện pháp để quản lý và sử dụng nguồn nước sạch hiện có một cách hiệu quả nhất. Một trong các biện pháp sử dụng đó là phòng chống thất thoát bằng các thiết bị phát hiện rò rỉ và từ các nguồn tập trung. Theo chương trình phòng chống thất thoát phê duyệt năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ thì mục tiêu “giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân từ 30% năm 2009 xuống dưới 15% vào năm 2025”, mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn như sau: Năm 2016, tỉ lệ thất thoát của hệ thống cấp nước Thành phố Biên Hòa là 16,8% và hiện nay Công ty đang phấn đấu giảm tỉ lệ thất thoát xuống còn 10% Tỉ lệ thất thoát nước cũng là chỉ số để đánh giá mức độ của hệ thống cấp nước, trình độ của dịch vụ…Nước bị thất thoát nhiều là sự thiệt hại lớn cho sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và là mối quan tâm lớn của Công ty . Do đó, việc “Nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống câp nước thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” là cấp thiết để đáp ứng cho nhu cầu của con người cũng như sự phát triển của Thành phố Biên Hòa. 2. Mục tiêu của đề tài: 5 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu - Đánh giá năng lực hiện trạng cấp nước của hệ thống cấp nước thành phố Biên Hòa. - Xác định được vùng bị rò rỉ, thất thoát nước và tỉ lệ thất thoát. - Tìm ra nguyên nhân gây thất thoát trong mạng lưới cấp nước. - Đề xuất các giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phố Biên Hòa đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước hiện tại và trong tương lai của thành phố Biên Hòa. 3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phòng và chống thất thoát trong hệ thống cấp nước tại thành phố Biên Hòa, cụ thể là hiện trạng cấp nước và thất thoát tại phường Bửu Long thuộc thành phố Biên Hòa; từ đó đề xuất các giải pháp giảm thất thoát nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống cấp nước phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa do Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai quản lý. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu: 4.1. Để thực hiện đƣợc các mục tiêu đƣa ra trong đề tài thì cách tiếp cận dựa trên: - Thu thấp số liệu, điều tra hiện trạng và đo đạc kiểm chứng; - Sử dụng các mô hình toán thủy lực để mô hình hóa hệ thống thủy lực mạng lưới cấp nước nhằm đánh giá hiện trạng cấp nước và rò rỉ nước, tìm ra các điểm thất thoát trên hệ thống cấp nước phường Bửu Long thành phố Biên Hòa; - Đề xuất các kịch bản cấp nước và phân tích lựa chọn giải pháp khả thi. 4.2. Phƣơng pháp tiếp cận: - Điều tra, thu thập số liệu hiện trạng mạng lưới cấp và lượng thất thoát; - Sử dụng phương pháp điều tra, đo đạc thực tế; - Sử dụng phương pháp phân tích thống kê; - Phương pháp mô hình toán mô phỏng thủy lực mạng lưới cấp nước; - Phương pháp phân tích đánh giá hệ thống mạng. 6 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu 5. Kết quả dự kiến đạt đƣợc: - Mô hình tính toán được thủy lực mạng đường ống theo hiện trạng và các kịch bản tính toán. - Lựa chọn được các giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước phường Bửu Long thành phố Biên Hòa. 7 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu CHƢƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Biên Hòa: 1.1.1. Vị trí địa lý: - Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với diện tích tự nhiên là 5.907,2 km². Đồng Nai có tọa độ từ 10o30’03 đến 11o34’57’’B và từ 106o45’30 đến 107o35’00"Đ. Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng và Bình Dương. Đồng Nai có vị trí hết sức quan trọng, là cửa ngõ phía đông Thành phố Hồ Chí Minh và là một trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam, nối Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên với toàn bộ vùng Đông Nam Bộ. - Biên Hòa nằm ở phía tây tỉnh Đồng Nai, bắc giáp huyện Vĩnh Cửu, nam giáp huyện Long Thành, đông giáp huyện Trảng Bom, tây giáp huyện Dĩ An, Tân Uyên tỉnh Bình Dương và Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh. - Biên Hòa ở hai phía của sông Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km (theo Xa lộ Hà Nội và Quốc lộ 1A), cách thành phố Vũng Tàu 90 Km (theo Quốc lộ 51). - Tổng diện tích tự nhiên là 264,08 km2, với mật độ dân số là 2.970 người/km2 . Thành phố Biên hòa nằm phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai, là Trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh lớn này. - Biên Hòa có 30 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 23 phường và 7 xã). Cụ thể, các phường gồm: An Bình, Bửu Hòa, Bình Đa, Bửu Long, Hòa Bình, Hố Nai, Long Bình, Long Bình Tân, Quyết Thắng, Quang Vinh, Thanh Bình, Tam Hiệp, Tam Hòa, Tân Biên, Thống Nhất, Tân Hiệp, Tân Hòa, Tân Mai, Tân Phong, Tân Tiến, Tân Vạn, Trảng Dài, Trung Dũng và 7 xã: Hóa An, Hiệp Hòa, Tân Hạnh, riêng các xã An Hòa, Long Hưng, Phước Tân và Tam Phước mới được sát nhập vào Biên Hòa vào tháng 4/2010. - Bửu Long là phường có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, với Khu du lịch Bửu Long, các khu vườn bưởi Tân Triều nổi tiếng khắp miền Đông Nam Bộ. Vị trí địa lý phường Bửu Long được xác định: Phía Đông giáp phường Tân Phong, phường Quang Vinh, phường Hòa Bình, phía Tây và phía Nam giáp sông Đồng Nai, phía Bắc giáp phường Tân Phong và xã Bình Hòa (huyện Vĩnh Cửu). Tổng diện tích tự nhiên: 575,57 héc ta. Dân số có 24.559 người với 08 dân tộc cộng cư. Dân tộc Kinh chiếm số lượng đông đảo. Toàn phường Bửu Long được chia làm 5 khu phố 8 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu THÀNH PHỐ BIÊN HÒA Hình 1.1: Vị trí khu vực nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Hình 1.2: Khu vực nghiên cứu điển hình (phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa). 1.1.2. Điều kiện tự nhiên: 1.1.2.1. Khí hậu: 9 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu - Biên Hòa nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu m (phần lớn là đất đỏ bazan), có hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa). - Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao. - Nhiệt độ bình quân năm là: 26,3oC chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,2oC. - Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn khoảng 2.065,7mm phân bố theo vùng và theo vụ. - Độ ẩm trung bình năm là 80%. - Mực nước thấp nhất sông Đồng Nai năm là: 109,24m. - Mực nước cao nhất sông Đồng Nai năm: 113,12m. 1.1.2.2. Thủy văn: Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lưu bởi nhiều sông khác, như sông La Ngà, sông Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km2. Nó có lưu lượng bình quân 20-500 m3/s và lưu lượng cao nhất trong mùa lũ lên tới 10.000 m3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước và là nguồn nước ngọt chính của thành phố Hồ Chí Minh. Sông Ðồng Nai nối thông qua sông Sài Gòn ở phần nội thành mở rộng, bởi hệ thống kênh Rạch Chiếc. 1.1.2.3. Địa chất công trình: Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng bắc nam, với địa hình tương đối bằng phẳng. Địa hình có thể chia làm các dạng là địa hình đồng bằng, địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển, địa đồi lượn sóng, dạng địa hình núi thấp, đất phù sa, đất gley và đất cát có địa hình bằng phẳng, nhiều nơi trũng ngập nước quanh năm. Đất đen, nâu, xám hầu hết có độ dốc nhỏ hơn 8o, đất đỏ hầu hết nhỏ hơn 15o. Riêng đất tầng mỏng và đá bọt có độ dốc cao. Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Có 10 nhóm đất chính, tuy nhiên theo nguồn gốc và chất lượng đất có thể chia thành 3 nhóm chung gồm: các loại đất hình thành trên đá bazan, các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét, các loại đất hình thành trên phù sa mới. Trong tổng diện tích tự nhiên, diện tích đất nông nghiệp chiếm 49,1%, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 30,4%, diện tích đất chuyên dùng chiếm 13%, diện tích đất khu dân cư chiếm 2,1%, diện tích đất chưa sử dụng chiếm 5,4%. 1.1.3.Hiện trạng kinh tế xã hội: 1.1.3.1. Kinh tế: 10 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu Biên Hòa có tiềm năng to lớn để phát triển để phát triển công nghiệp với nền đất lý tưởng, thuận lợi cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, có nguồn tài nguyên khoáng sản với trữ lượng khai thác đáng kể, nhất là tài nguyên khoáng sản về vật liệu xây dựng, thuận lợi về nguồn cung cấp điện, có nguồn nước dồi dào đủ cung cấp nhu cầu sản xuất và sinh hoạt (sông Đồng Nai), ngoài ra nguồn nhân lực với trình độ cao đã tăng cường nguồn lực con người cho yêu cầu phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa.Về cơ cấu kinh tế, năm 2015 công nghiệp - xây dựng chiếm 61,68%; dịch vụ chiếm 38,17% và nông lâm nghiệp chiếm 0,15% Cơ cấu kinh tế phường Bửu Long: Thương mại dịch vụ chiếm 60%, công nghiệp 30%, nông nghiệp 10%. Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tiếp tục phát triển nhanh, tăng trưởng bình quân hàng năm là 12,88%. Hoạt động thương mại, dịch vụ với tổng doanh thu phát triển bình quân hàng năm là 23,93. Lĩnh vực nông nghiệp, diện tích canh tác nông nghiệp của phường giảm, nguyên nhân do diện tích đất nông nghiệp nằm trong quy hoạch của các dự án đang triển khai thực hiện trên địa bàn phường nên bị thu hồi, giải tỏa, đền bù… dẫn đến đất canh tác nông nghiệp dần bị thu hẹp. 1.1.3.2. Văn hóa xã hội Không ngừng đẩy mạnh thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", tỷ lệ hộ đăng ký "gia đình văn hóa" từ 97,06% (2005) đến nay là 100%; tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn "gia đình văn hóa" từ 93,16% (2005) đến nay là 97%. Bên cạnh đó phường luôn duy trì 4/5 khu phố đạt và giữ vững danh hiệu khu phố văn hóa đạt 80%. Địa bàn phường Bửu Long có những danh lam, thắng cảnh nổi tiếng như khu du lịch Bửu Long và Văn miếu Trấn Biên. Khu du lịch Bửu Long được coi là cảnh quan thiên nhiên độc đáo với hai thắng cảnh: núi Long Sơn (cao 37m) và núi Bửu Long (cao 34m), đã được Bộ Văn hoá công nhận danh thắng quốc gia vào năm 1990. Văn Miếu Trấn Biên là văn miếu đầu tiên được xây dựng tại xứ Đàng Trong khoảng thế kỷ XVII, để tôn vinh Khổng Tử, các danh nhân văn hóa nước Việt và làm nơi đào tạo nhân tài phục vụ cho các triều đại. Năm 1861, văn Miếu đã bị thực dân Pháp phá bỏ. Mãi đến năm 1998, Văn miếu Trấn Biên mới được khởi công phục dựng, và hoàn thành vào năm 2002. Đây là nơi tôn vinh, thờ tự các bậc hiền tài, nhân sỹ và là nơi tổ chức các sự kiện văn hóa lớn trong và ngoài tỉnh Đồng Nai. 1.1.3.3. Dân cƣ: Dân số năm 2015 ước có 1.104.495 người, mật độ 4.182 người/km².Riêng phường Bửu Long thì tổng số là 7.048 hộ, 24.559 người, mật độ dân số 4.267 người/km2.Nguyên nhân của sự gia tăng dân số thành phố là do số dân di cư rất lớn từ các nơi khác đến để làm tại các khu công nghiệp. Thành phần dân cư thành phố Biên 11 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu Hòa phần lớn là người Kinh, ngoài ra còn có một bộ phận người gốc Hoa sinh sống chủ yếu ở xã Hiệp Hòa và phường Thanh Bình. Có thể nói dân cư thành phố Biên Hòa quá đông từ các tỉnh phía Bắc đến tận miền Tây Nam Bộ tập ở đây rất đông và khó kiểm soát. Số người có tôn giáo là rất lớn, chủ yếu là 4 tôn giáo (Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Tin Lành và Hòa Hảo) và các tôn giáo khác; trong đó đạo Thiên Chúa giáo tập trung đông ở các phường, xã (Tân Mai, Hố Nai, Tam Hiệp, Tân Hòa, Tân Biên...). Hiện nay, thành phố Biên Hòa là thành phố thuộc tỉnh có dân số cao nhất Việt Nam và là thành phố có dân số đô thị cao thứ 4 Việt Nam (sau TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội và Hải Phòng). 1.1.3.4. Giáo dục: Do vị trí gần thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm giáo dục của cả nước nên vì vậy mà thành phố Biên Hòa khá ít trường đại học và thêm nữa là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, kinh tế, giáo dục của tỉnh Đồng Nai nên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp của Đồng Nai hầu như đều nằm ở Biên Hòa. Ngược Lại, thành phố Biên Hòa có rất nhiều trường THPT, THCS, TH nổi bật, chất lượng cao và phân bố rất nhiều khu vực trong thành phố và cho nhu cầu dân số quá tải của thành phố Biên Hòa. Tuy nhiên hiện nay do dân số tăng đột biến nên những năm gần đây có một số trường tiểu học phải học ca 3, đây là vấn đề nan giải của ngành giáo dục Biên Hòa. Dân số như hiện nay đang là thách thức không chỉ của ngành giáo dục mà còn là vấn đề cho các ban ngành và Ủy ban Nhân dân Thành phố. Về lĩnh vực giáo dục, phường Bửu Long có hệ thống trường học: Mầm non Bửu Long, Tiểu học Bửu Long, Tiểu học Tân Thành, Trung học cơ sở Tân Bửu). Trên địa bàn phường Bửu Long hiện nay có một số cơ sở giáo dục – đào tạo lớn: Trường Đại học Lạc Hồng (trường Đại học được thành lập đầu tiên của tỉnh Đồng Nai), Trường Trung cấp Giao thông Vận tải, Cao đẳng Bưu Chính Viễn thông. Trục giao thông chính chạy qua địa bàn phường là đường Huỳnh Văn Nghệ (tỉnh lộ 24 cũ) nối liền phường với vùng đất Tân Triều – Vĩnh Cửu. 1.1.3.5. Y tế: Trong năm 2015, tình hình dịch bệnh được ghi nhận là có 1.754 ca mắc tay chân miệng, số ca sốt xuất huyết là 654 ca. UBND tỉnh cũng đã phát động các phong trào như “Diệt loăng quoăng”, “Các chương trình khám chữa bệnh ở vùng sâu, vùng xa”… 1.1.4. Định hƣớng: Với những định hướng, tiềm năng và sự phát triển về kinh tế, Đồng Nai đang định hướng để nâng cấp thành phố Biên Hòa và xây dựng những đô thị vệ tinh phát triển xung quanh thành phố này ở các huyện lân cận như Trảng Bom và Long 12 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu Thành, Vĩnh Cửu, Nhơn Trạch. Hiện nay, thành phố này là một trong những thành phố đông dân, hiện đại và phát triển nhất cả nước. Trong tương lai thành phố Biên Hòa sẽ là một đô thị vệ tinh độc lập trực thuộc trung ương trong vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh.Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục thực hiện các dự án khu dân cư tại phường Bửu Long, mở rộng khu tái định cư cũng như phát triển các địa điểm du lịch tại phường, cải tạo cảnh quan, mở rộng hệ thống đường xá... 1.2. Đánh giá chung hệ thống cấp nƣớc thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai: 1.2.1. Tổng thể bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Cấp nƣớc Đồng Nai: Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai có trụ sở chính tại số 48, đường Cách mạng tháng tám, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Công ty là doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa từ năm 2014, trực thuộc Tổng Công ty Sonadezi. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất, kinh doanh nước sạch phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất và các nhu cầu khác. Hiện nay, Công ty có 5 nhà máy nước trực thuộc là nhà máy nước Biên Hòa, Long Bình, Thiện Tân (gđ 1), Hóa An với tổng lượng nước sản xuất trong năm 2016 là 82.041.313 m3 so với năm 2015 tăng 8.562.744 m3 (bình quân tăng 23.460 m3/ngày) Hệ thống chuyển tải và phân phối do Công ty quản lý, phục vụ cho 145.080 khách hàng. Tính đến cuối năm 2016, bộ máy tổ chức của toàn Công ty : Hội đồng quản trị là 07 người và Ban Giám đốc Công ty là 04 người; 10 phòng, ban, đội nghiệp vụ; 10 Chi nhánh trực thuộc; và 04 Công ty Cổ phần. Tổng số lao động toàn Công ty là 1.218 người (trong đó có 365 nữ) 13 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu 1.2.2. Hiện trạng mạng lƣới cấp nƣớc của thành phố Biên Hòa: a. Trạm cấp nước: Nguồn nước sinh hoạt của người dân Thành phố Biên Hòa được cấp từ 5 nhà máy, đó là Nhà máy nước Biên Hòa, nhà máy nước Long Bình, nhà máy nước Thiện Tân (gđ1), nhà máy nước Nhơn Trạch và nhà máy nước Hóa An, với tổng công suất là 331.000 m3/ngày; phục vụ cho 145.080 khách hàng, với lượng nước tiêu thụ 82.041.313 m3. Cung cấp cho toàn thành phố và các huyện trong tỉnh Đồng Nai, với tiêu chuẩn cấp nước 180l/người/ngày. b. Nguồn nước: Nước mặt được lấy từ thượng nguồn sông Đồng Nai với chất lượng nước tương đối tốt, cung cấp cho các nhà máy. c. Mạng lưới đường ống: - Hệ thống cấp nước thành phố Biên Hòa cung cấp chủ yếu cho các phường trong thành phố, các khu công nghiệp, các huyện lân cận như Trảng Bom, Long Thành, Vĩnh Cửu. Hệ thống đường ống cấp nước sạch được bố trí trên vỉa hè, lòng đường và phân phối đến từng hộ dân. - Kiểm tra định kỳ trụ cứu hỏa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 2 lần/năm, với tổng số 1.742 trụ. - Thực hiện bảo trì, thay mới: van xả khí, van chặn là 122 cái, trụ cứu hỏa là 182 cái, thực hiện công tác xả bùn theo định kỳ là 19.550m3, kiểm tra hệ thống cấp nước & đồng hồ 10.553 trường hợp, sửa chữa ống bể 2.907 trường hợp. 1.2.3. Hiện trạng cấp nƣớc phƣờng Bửu Long Phường Bửu Long được cấp nước với đường ống chuyển tải D300 gang riêng biệt với các phường khác nên việc quản lý mạng tại phường sẽ thực hiện dễ dàng hơn so với các phường khác, lượng nước tiêu thụ 278.640 m3/ngày, phục vụ cho 1.548 khách hàng, nhu cầu dùng nước 180l/người/ngày. Mạng lưới cấp nước phường Bửu Long do hình thành từ lâu đời nên đa số các ống trong mạng lưới là ống sắt tráng kẽm, ống gang với đường kính ống từ 63≤D≤110mm nên hiện trạng thất thoát tại khu vực này đáng báo động. Mạng lưới cấp nước cho khu dân cư nên khi xảy ra rò rỉ thường ít được phát hiện hoặc khi phát hiện ra chỗ rò rỉ thì lượng thất thoát trước đó cũng không kiểm soát được. Đồng thời, phường tập trung khu dân cư nên việc đặt các đồng hồ vào các tuyến nhánh để kiểm soát áp lực trên tuyến chưa được chú trọng. 14 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu 1.3. Hiện trạng thất thoát trên mạng lƣới cấp nƣớc tại Thành phố Biên Hòa: - Hiện nay, Công ty cũng rất chú trọng đến thất thoát. Cụ thể là trong năm 2016, thực hiện theo Quyết định số 2659/QĐ-UBND ngày 04/9/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc duyệt kế hoạch cấp nước an toàn cho hệ thống cấp nước do Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai trực tiếp quản lý. Công ty đã triển khai đến các bộ phận có liên quan như Phòng Kế hoạch Kỹ thuật, Đội quản lý bảo trì & sửa chữa chủ động thực hiện sữa chữa, thay thế các tuyến ống cấp nước có nguy cơ rò rỉ, thay thế các tuyến ống sắt tráng kẽm tại các hẻm trên địa bàn Thành phố Biên Hòa và thay thế cũng như lắp đặt mới đồng hồ điện từ theo kế hoạch. Đảm bảo chế độ bơm và điều hòa áp lực nước trên mạng lưới cấp nước phù hợp. - Hoàn thành công tác thay thế các đồng hồ cơ bằng đồng hồ điện từ cho các khách hàng sử dụng nước lớn của Công ty. Thay đồng hồ D15mm cho các hộ dân cư đã sử dụng từ 5 năm → 10 năm với số lượng là 6.966 đồng hồ. - Công ty đã được Cổ phần hóa nên cũng đã huy động vốn từ các Cổ đông đầu tư để nâng cấp mạng lưới. - Tuy nhiên, thất thoát nước có hai nguyên nhân chính là thất thoát do quản lý và thất thoát do kỹ thuật. Thất thoát do nguyên nhân kỹ thuật như: rò rỉ trên mạng lưới tuyến ống cấp nước, thi công không đúng kỹ thuật, v ống do đào đường, ăn cắp nước … Trên thực tế cho thấy thất thoát nước phần lớn là do rò rỉ vì đường ống cấp nước được chôn ngầm dưới nền đất nên công tác tìm kiếm rò rỉ rất khó khăn. - Ngoài ra, thất thoát tại các Nhà máy cũng chưa được Công ty đề cập cũng như xem xét trong bức tranh tổng thể về thất thoát nước tại Công ty. 1.4. Các nghiên cứu về chống thất thoát nƣớc của phƣờng Bửu Long: a. Chống thất thoát nguyên nhân từ khâu quản lý: + Lãnh đạo của Công ty luôn quan tâm đến vấn đề chống thất thoát, thất thu nước sạch, coi vấn đề chống thất thoát, thất thu nước sạch là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt động cơ quan. + Công ty đã thành lập tổ chống thất thoát, thất thu nước sạch với đội ngũ cán bộ chuyên môn được đào tạo chuyên ngành về cấp nước là thành viên chủ chốt. + Có cơ chế trong việc hỗ trợ đối với người dân báo tin khi phát hiện sự cố xì, bể ống cấp nước cho Công ty. b. Chống thất thoát nƣớc từ nguyên nhân kỹ thuật: + Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý mạng lưới tuyến ống và khách hàng sử dụng nước bằng các phần mềm chuyên ngành: Autocad, mapinfo, Gis … Toàn 15 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu bộ dữ liệu được số hóa thuận lợi cho công tác quản lý, vận hành, truy xuất, thống kê … + Kiểm soát chặt chẽ chất lượng công trình từ khâu thiết kế, giám sát, thi công xây dựng để giảm thiểu các sự cố gây thất thoát thất thu nước trong quá trình hoạt động, phát huy hiệu quả đầu tư. + Lựa chọn sử dụng các loại vật tư, thiết bị chất lượng cao, dần dần đồng bộ hóa chủng loại vật tư, thiết bị; Đồng hồ nước có độ chính xác cao được kiểm định để lắp đặt nhằm hạn chế thất thoát do rò rỉ và thất thu do đồng hồ đo đếm không chính xác. + Giám sát chặt chẽ công tác lắp đặt các tuyến ống mới, các điểm đấu nối, các điểm khởi thủy cấp nước cho các đối tượng tiêu thụ mới vì đây là một trong những nguyên nhân gây thất thoát rất lớn trong hệ thống. + Thực hiện việc phân vùng tách mạng theo DMZ và DMA để quản lý và chống thất thoát thất thu trên mạng lưới tuyến ống. Việc phân vùng tách mạng giúp xác định được vùng thất thoát nước lớn để có thể tập trung tìm kiếm nguyên nhân gây thất thoát và khắc phục sớm nhất. + Công tác chống thất thoát, thất thu nước sạch được thực hiện vào ban đêm để tăng cao hiệu quả phát hiện bằng các thiết bị dò tìm rò rỉ (ban đêm ít tiếng ồn gây nhiễu sóng thiết bị) và theo dõi, đánh giá lượng nước thất thoát thông qua đồng hồ kiểm soát lưu lượng từng khu vực đã phân vùng được chuẩn xác hơn. + Khi phát hiện các điểm rò rỉ, xì, v ống các đơn vị phải tập trung toàn bộ nhân lực, vật lực khắc phục nhanh nhất để giảm thiểu tối đa lượng nước thất thoát và ổn định cấp nước trở lại không để gián đoạn thời gian dài. + Việc chống thất thu qua những hành vi ăn cắp nước của một số khách hàng đã bị Công ty phát hiện và xử lý triệt để. + Các vật tư, thiết bị để thay thế, khắc phục các sự cố luôn được bố trí dự phòng đầy đủ trong kho đặt tại các đơn vị để việc khắc phục được thực hiện nhanh nhất. Hình Hình 1.3: Khắc phục sự cố vỡ ống cấp nước là nguyên nhân chính gây thất thoát nước sạch. 16 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu 1.5. Các nghiên cứu, dự án thất thoát trong và ngoài nƣớc: * Một số dự án đã triển khai chống thất thoát trên thế giới như: - Dự án Cape Town (South Africa) - Dự án Manila Water (Philippines) - Dự án Phnom Penh (Cabodia) * Ngoài ra, tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã thực hiện mộ số dự án chống thất thoát như: - Dự án Nghiên cứu thất thoát nước cho Công ty Cấp nước Gia Định - Dự án giảm thất thoát nước Tp.HCM – do World Bank tài trợ - Dự án vùng thí điểm giảm nước không doanh thu USP Hà Lan (Theo nguồn “Nghiên cứu xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp giảm thiểu thất thoát nước sạch cho hệ thống cấp nước đô thị Thành phố Hồ Chí Minh” của TS. Võ Anh Tuấn – Đại học Kiến Trúc Tp.HCM) * Dự án giảm thất thoát tại TP.HCM do Sawaco quản lý đã sử dụng công nghệ của tập đoàn ABB (Thụy Sỹ). Theo đó, ABB đã thiết kế Hệ thống chiến lược ABB AbilityTM Symphony® Plus SCADA. Hệ thống này tích hợp với hệ thống quản lý và dò tìm rò rỉ nước tinh vi của Công ty Quản lý mạng lưới nước TaKaDu. Dự án sẽ triển khai nhiều điểm thu thập dữ liệu, như cảm biến và đồng hồ đo lưu lượng và áp suất vào mạng lưới nước và cho phép Sawaco giám sát tình hình của mạng lưới trong "thời gian gần như thực" bằng kỹ thuật số. Sawaco sẽ liên tục phát hiện, phân tích và quản lý các sự việc xảy ra trên mạng lưới, chuyển thông tin đó thành các hành động ngay lập tức nhằm giảm tổn thất nước. ABB Ability Symphony® Plus là một hệ thống điều khiển phân tán (DCS), được thiết kế đặc biệt cho các ngành công nghiệp nước và năng lượng. Là một phần của danh mục giải pháp và dịch vụ kỹ thuật số ABB AbilityTM, hệ thống kiểm soát này giúp gia tăng giá trị cho khách hàng bằng cách thu thập, phân tích kỹ lư ng và cho biết tình hình của nhà máy để có thể giúp khách hàng đưa ra phản ứng kịp thời, cung cấp dữ liệu kỹ thuật về các hệ thống của nhà máy, giúp giảm rủi ro, giảm chi phí và thời gian sản xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị và gia tăng lợi nhuận. Phạm vi cung cấp của ABB cho dự án quan trọng này bao gồm các thiết bị đo lưu lượng và cảm biến - những thành phần quan trọng cung cấp dữ liệu chất lượng cao cho hệ thống điều khiển. . 17 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu CHƢƠNG 2: CẤU TRÚC CHUNG CỦA MẠNG LƢỚI CẤP NƢỚC VÀ NGUYÊN NHÂN THẤT THOÁT 2.1. Cấu trúc chung của mạng lƣới cấp nƣớc: 2.1.1.Cấu tạo mạng lƣới: Cấu tạo mạng lưới ảnh hưởng nhiều đến việc thất thoát. Mạng đường ống được phân chia thành 3 kiểu: mạng vòng, mạng cụt và mạng hỗn hợp. Việc bố trí mạng vòng và mạng hỗn hợp sẽ có ưu điểm là giúp cho việc cung cấp nước được liên tục vì tại một vị trí dùng nước sẽ được cung cấp từ nhiều nguồn hay khi gặp sự cố trên tuyến thì có thể sửa chữa mà không gây ảnh hưởng đến các điểm dùng nước khác. Và cũng chính các ưu điểm này là nguyên nhân dẫn đến thất thoát nhiều hơn. 2.1.2. Việc phân cấp đƣờng ống trong mạng lƣới: Việc phân cấp mạng lưới cũng có ảnh hưởng đến việc thất thoát nước. Ở Việt Nam, đường ống cấp nước sẽ được phân loại theo công năng và phân ra 3 cấp đường ống bao gồm: a. Ống chuyển tải: được thiết kế để chuyển tải một lượng lớn nước với khoảng cách dài và với đường kính ống lớn, thông thường là giữa các công trình chính trong hệ thống cấp nước. Trên tuyến chuyển tải thì khách hàng đơn, lẻ không được đấu nối ống trực tiếp khi muốn sử dụng nước. b. Ống phân phối: là đường ống trung gian với mục đích chuyển nước tới các khách hàng. Đường kính ống trung gian nhỏ hơn ống chuyển tải, thường được phân bố theo địa hình và đường giao thông trong khu vực cần cấp nước. c. Ống nhánh hay ống dịch vụ: là đường ống nối từ ống phân phối vào đồng hồ nước để cung cấp cho từng hộ dân. Việc phân định kích thước đường ống nhằm phù hợp với quy mô của mạng lưới cấp nước và thống nhất trong công tác quản lý, vận hành và khai thác trong tương lai. Và cũng tùy theo quy mô, tính chất khu vực cung cấp nước, điều kiện khai thác mà công năng của tuyến ống sẽ được xác định cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế. Theo đó, ống chuyển tải là ống có nhiệm vụ vận chuyển một lượng nước lớn với áp lực trong ống có thể nói là cao nhất trong mạng lưới. Chính vì vậy việc đấu nối cho khách hàng trên tuyến ống này không chỉ làm giảm áp lực mà còn gây ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển nước đến nơi hoạch định từ ban đầu, gây thất thoát lớn vì trong cùng điều kiện nếu áp lực lớn thì lượng nước chảy qua lỗ sẽ lớn. 18 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu 2.1.3.Việc phân phối nƣớc và áp lực nƣớc đều trên toàn mạng lƣới: Áp lực trong mạng lưới cao nhất ở vị trí đầu mạng và thấp dần về phía các vị trí bất lợi (có thể là điểm cuối mạng). Ta có công thức tình dòng chảy qua lỗ: Q = ωc.υc = Trong đó: √ = √ μ: hệ số lưu lượng ω: tiết diện lỗ g: gia tốc trọng trường Ho: cột áp Qua công thức trên ta thấy, lượng nước thất thoát qua lỗ không chỉ phụ thuộc vào tiết diện lỗ mà còn phụ thuộc áp lực trong ống tại vị trí đó. Chính vì vậy, việc điều chỉnh áp lực trong mạng lưới để có áp đều trên toàn mạng là mộ trong những cách thức làm giảm lượng nước thất thoát rất hiệu quả. 2.1.4. Việc khai thác và đấu nối trên mạng lƣới: Việc khai thác và đấu nối trên mạng lưới không đúng cách cũng gây nên thất thoát lớn. Chẳng hạn như việc khai thác trên các đường ống chuyển tải đã gây ra thất thoát lớn do ảnh hưởng của áp lực cao trong đường ống gây ra. Ngoài ra, việc đấu nối không đúng quy cách cũng chính là một trong những nguyên nhân gây ra thất thoát. 2.2. Nguyên nhân của việc thất thoát: 2.2.1. Chất lƣợng thiết kế và thi công công trình: Chất lượng thiết kế và thi công công trình là một trong những yếu tố đầu tiên cấu thành nên tình trạng thất thoát nước của hệ thống sau này. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng thiết kế và thi công công trình, các nguyên nhân chủ yếu hiện nay đáng kể đến là: - Công tác thiết kế và quy hoạch hệ thống cấp nước còn kém và chưa theo kịp tốc độ đô thị hóa, vì thế nghành cấp nước đang trong tình trạng bị động.Việc mở rộng hệ thống và phạm vi cấp nước còn phụ thuộc vào tốc độ đô thị hóa và nhu cầu dân sinh. - Việc thiết kế xây dựng hệ thống hạ tầng thiếu sự phối hợp giữa các bên như điện, viễn thông, cấp thoát nước…dẫn đến việc đào xới nhiều lần, liên tục trên cùng một tuyến dẫn đến kết cấu hạ tầng không ổn định làm cho dễ sụt lún gây ra tình trạng hở các mối nối thậm chí v đường ống do vấn đề lún không đều hay do việc xác 19 Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Ngô Thị Quỳnh Châu định vị trí các tuyến ống không đúng, khoảng cách bảo vệ không hợp lý dẫn đến làm v hệ thống đường ống. - Vì một lý do nào đó mà các vị trí thiết kế đấu nối không đúng, sai về kỹ thuật hay cách lựa chọn các thiết bị, phụ tùng khi đấu nối không phù hợp cộng với việc thử áp lực không đúng quy trình nên không phát hiện ra lỗi thiết kế dẫn đến khi đưa vào sử dụng dưới áp lực của hệ thống thực tế gây ra thất thoát. - Do quy định không đồng bộ của các thiết bị, phụ tùng cấu thành nên hệ thống trong công tác đấu thầu dẫn đến tình trạng nhà thầu thi công đưa các loại đường ống, phụ tùng không đồng nhất thậm chí là sự chấp vá của nhiều loại khác nhau mà hình thành nên hệ thống. - Tay nghề kém của các công nhân địa phương dẫn đến việc đấu nối, thi công không đúng theo thiết kế. Kích thước mương đào thi công không đúng theo quy định dẫn đến hệ thống đường ống dễ v do các tác động của ngoại lực. Tất cả các vấn đề trên có thể sẽ không phát hiện ra nếu việc giám sát không chặt chẽ cũng như quy trình thử áp lực tuyến ống không tuân theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Và đây cũng chính là các nguyên nhân gây thất thoát trong quá trình quản lý vận hành. 2.2.2. Rò rỉ trên mạng lƣới do sự suy giảm chất lƣợng ống và phụ tùng theo thời gian: Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến rò rỉ nước và những nguyên nhân này xó liên quan với nhau trong một hệ thống phức tạp. Chúng có thể được xếp vào một trong số các loại sau: - Do chất lượng vật liệu ống. - Do công nghệ thiết kế và lắp đặt. - Do điều kiện bên trong ống. - Do điều kiện bên ngoài ống. - Do tác động các công trình khác, sự phá hoại của con người hay thiên tai. Hình 2.1: Thất thoát do các đường Hình 2.2: Cặn bẩn trong đường ống ống cũ, niêm hạn sử dụng lâu năm. nếu không được bảo dưỡng theo định kỳ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan