BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Cẩm Tú
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MUỐI
ĐẾN HIỆU QỦA XỬ LÝ AMONI TRONG NƯỚC THẢI NUÔI TÔM
SIÊU THÂM CANH
LUẬN VĂN THẠC SỸ
KỸ THUẬT HÓA HỌC, VẬT LIỆU, LUYỆN KIM VÀ MÔI TRƯỜNG
Hà Nội – năm 2021
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nguyễn Cẩm Tú
Lớp: ENT2019B, Khóa 2019-2021
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MUỐI
ĐẾN HIỆU QỦA XỬ LÝ AMONI TRONG NƯỚC THẢI NUÔI
TÔM SIÊU THÂM CANH
Chuyên ngành : Kỹ Thuật Môi Trường
Mã số: 8 52 03 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ
KỸ THUẬT HOÁ HỌC, VẬT LIỆU, LUYỆN KIM VÀ MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1: TS. TRẦN MẠNH HẢI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 2: PGS.TS. NGUYỄN HOÀI CHÂU
Hà Nội – 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những nội dung trong luận văn “Nghiên cứu ảnh hưởng của độ muối
đến hiệu quả xử lý amoni trong nước thải nuôi tôm siêu thâm canh” là do tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Mạnh Hải và PGS.TS Nguyễn Hoài
Châu.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chính xác.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về những nội dung mà tôi trình bày
trong luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Học viên
Nguyễn Cẩm Tú
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới TS. Trần Mạnh Hải và PGS.TS Nguyễn Hoài Châu – người đã
truyền cho tôi tri thức cũng như tâm huyết nghiên cứu khoa học, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị, em trong phòng Ứng dụng và
chuyển giao công nghệ - Viện Công nghệ môi trường đã tạo điều kiện rất thuận
lợi và giúp đỡ tôi về cơ sở vật chất cũng như kinh nghiệm để tôi thực hiện luận
văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các thầy cô tại Học Viện
Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công Nghệ Việt Nam
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập cao học.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, và
bạn bè đã luôn tin tưởng động viên, chia sẻ và tiếp sức cho tôi có thêm nghị lực
để tôi vững bước và vượt qua khó khăn trong cuộc sông, hoàn thành bài luận
văn này.
Học viên
Nguyễn Cẩm Tú
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1.TÌNH HÌNH NUÔI TÔM SIÊU THÂM CANH TẠI VIỆT NAM ............ 4
1.1.1. Sơ lược về tình hình phát triển nuôi tôm siêu thâm canh ....................... 4
1.1.2. Nước thải nuôi tôm STC ......................................................................... 4
1.2.XỬ LÝ NƯỚC THẢI NUÔI TÔM SIÊU THÂM CANH ....................... 10
1.2.1. Các quá trình vi sinh sử dụng trong xử lý nước thải............................. 11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 14
1.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19
1.2.4. Xử lý bằng quá trình vi sinh bám dính trên vật liệu mang cố định ...... 22
1.2.4.1 Nguyên lý của phương pháp ............................................................... 23
1.2.4.2. Ưu nhược điểm của phương pháp ...................................................... 26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................... 28
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 28
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tổng thể......................................................... 28
2.2.2. Hệ thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của độ muối .............................. 28
iv
2.2.3. Hệ thí nghiệm xử lý tuần hoàn nước nuôi tôm ..................................... 29
2.2.3. Nuôi cấy vi sinh .................................................................................... 30
2.2.4. Thiết bị và phương pháp phân tích ....................................................... 31
2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................... 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 33
3.1. Kết quả thí nghiệm ở độ mặn 10‰ .......................................................... 33
3.2. Kết quả thí nghiệm ở độ mặn 20‰ .......................................................... 36
3.3. Kết quả thí nghiệm ở độ mặn 30‰ .......................................................... 39
3.4. Thảo luận chung ....................................................................................... 42
3.5. Kết quả thí nghiệm xử lý tuần hoàn nước nuôi tôm ................................ 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 48
Kết luận ........................................................................................................... 48
Kiến nghị ......................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AHPNS
Acute Hepatopancreatic
Necrosis Syndrome
Hội chứng hoại tử gan tụy cấp
tính
BAF
Biological Aerated Filter
Lọc sinh học hiếu khí
BHT
Bùn Hoạt Tính
BNNPTNT
Bộ Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn
BOD
Biochemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hóa
CFU
Colony Forming Unit
Đơn vị hình thành khuẩn lạc
Cộng sự
CS
COD
Chemical Oxygen Demand
Nhu cầu oxy hóa học
DO
Dissolve Oxygen
Lượng oxy hòa tan trong nước
ĐBSCL
Đồng Bằng Sông Cửu Long
FAO
Food and Agriculture
Organization
Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp Liên Hợp Quốc
FCR
Feed Conversion Ratio
Tỷ lệ khối lượng thức ăn/ khối
lượng tôm nuôi thu được
FBBR
Fixed Bed Biofilm Reactor
Lò phản ứng sinh học
LC50
Lethal concentration
Nồng độ gây tử vong 50%
HK
Hiếu khí
KK
Kỵ khí
MBR
Membrane Bioreactor
Thiết bị phản ứng sinh họcmàng
MBBR
Moving bed biofilm reactor
Thiết bị lọc sinh học với lớp
vật liệu mang chuyển động
MAB
Chế phẩm vi sinh chịu mặn
vi
PAC
Poly Aluminium Chloride
Poly Aluminium Clorua
PVC
Polyvinyl Chloride
Poly vinyl Clorua
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
STC
Siêu Thâm Canh
TOC
Total Organic Carbon
Tổng Các bon hữu cơ
TSS
Total Suspended Solids
Tổng chất rắn lơ lửng
TN
Total Nitrogen
Tổng Nitơ
TP
Total Phosphorus
Tổng Phốt Pho
Xử lý nước thải
XLNT
UV
Ultraviolet
Tia tử ngoại (tia cực tím)
UF
Ultrafilter
Siêu lọc
Vi Sinh Vật
VSV
RCRA
Resource Conservation and
Recovery Act
Đạo luật Bảo tồn và Phục hồi
Tài Nguyên
WHO
World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới
YK
Yếm Khí
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Chất lượng nước bùn đáy [5] ........................................................... 7
Bảng 1. 2. Chất lượng nước trong ao nuôi tôm siêu thâm canh [5] .................. 7
Bảng 1. 3. Thông số hóa lý của nước trong 84 ngày [18]............................... 16
Bảng 2. 1. Hàm lượng các chất để pha nước thải ........................................... 30
Bảng 2. 2. Thông số và phương pháp phân tích ............................................. 31
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Sơ đồ quy trình nuôi tôm và xử lý chất thải [5] .............................. 6
Hình 1. 2. Cân bằng giữa amonia (NH3) và amoni (NH4+) ở 200C [8] ............. 9
Hình 1. 4. Sơ đồ các quá trình chuyển hóa bằng vi sinh Yếm khí.................. 12
Hình 1. 6. Cấu tạo màng vi sinh vật ................................................................ 23
Hình 2. 1. Sơ đồ hệ thí nghiệm xử lý amoni bằng quá trình vi sinh hiếu khí
bám dính trên vật liệu mang cố định ............................................................... 29
Hình 2. 2. Sơ đồ hệ thí nghiệm xử lý amoni bằng quá trình vi sinh hiếu khí
bám dính trên vật liệu mang cố định ............................................................... 30
Hình 3. 1. Nồng độ amoni trong nước thải đầu ra ở độ mặn 10 ‰ ................ 33
Hình 3. 2. Nồng độ nitrit trong nước thải đầu ra ở độ mặn 10 ‰. ................. 33
Hình 3. 3. Nồng độ nitrat trong nước thải đầu ra ở độ mặn 10 ‰. ................. 34
Hình 3. 4. Nồng độ amoni, nitrit và nitrat trong nước sau xử lý ở các mức tải
lượng tại độ mặn 10 ‰. .................................................................................. 34
Hình 3. 5. Nồng độ amoni trong nước thải đầu ra ở độ mặn 20 ‰. .............. 36
Hình 3. 6. Nồng độ nitrit trong nước thải đầu ra ở độ mặn 20 ‰. ................ 36
Hình 3. 7. Nồng độ nitrat trong nước thải đầu ra ở độ mặn 20 ‰. ................. 37
Hình 3. 8. Nồng độ amoni, nitrit, nitrat - nước thải đầu ra - độ mặn 20 ‰. .. 37
Hình 3. 9. Nồng độ amoni trong nước thải đầu ra ở độ mặn 30 ‰. ............... 39
Hình 3. 10. Nồng độ nitrit trong nước thải đầu ra ở độ mặn 30 ‰. .............. 40
Hình 3. 11. Nồng độ nitrat trong nước thải đầu ra ở độ mặn 30 ‰. ........ 40
viii
Hình 3. 12. Nồng độ amoni, nitrit, nitrat - nước thải đầu ra - độ mặn 30 ‰. 41
Hình 3. 13. Diễn biến nồng độ amoni trong bể nuôi tôm siêu thâm canh ...... 45
Hình 3. 14. Diễn biến nồng độ nitrat trong bể nuôi tôm siêu thâm canh ........ 46
Hình 3. 15. Diễn biến nồng độ amoni, nitrat và nitrat trong bể nuôi tôm siêu
thâm canh ........................................................................................................ 47
1
MỞ ĐẦU
Nước ta với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài 3260 km,
rất thuận lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng
thủy sản đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình
quân là 9,07%/năm.
Trong những năm gần đây, nuôi tôm siêu thâm canh (STC) đang ngày
càng phát triển. Chẳng hạn, tại Cà Mau (hiện là tỉnh có diện tích nuôi thuỷ sản
lớn nhất cả nước, với 302.861 ha, chiếm 27,9% cả nước, 39% vùng ĐBSCL);
diện tích nuôi tôm công nghiệp của tỉnh đạt trên 9.664 ha; diện tích ao nuôi tôm
siêu thâm canh tăng nhanh, từ khoảng 100 ha nuôi tôm siêu thâm canh vào
cuối năm 2016 đã tăng lên khoảng 2.100 ha năm 2020, năng suất đạt từ 30-45
tấn/ha/vụ nuôi.
Kết quả khảo sát tại Cà Mau, Bạc Liệu, Sóc Trăng, ... cho thấy, mỗi đơn
vị hoặc hộ gia đình có sự khác biệt nhất định trong khâu phòng chống bệnh cho
tôm trong đó quan trọng nhất là xử lý và kiểm soát nước nuôi, các kỹ thuật khác
cơ bản là giống nhau. Phần lớn các hộ nuôi tôm siêu thâm canh thực hiện quy
trình xi phông bùn lắng ở đáy ao nuôi và thay thế bổ sung nước mới hàng ngày.
Với ao nuôi khoảng 1000 m2 (độ sâu mức nước từ 80 đến 120 cm), lượng nước
thay mới (nước cấp đầu vào) khoảng 20% đến 50% thể tích ao nuôi, nước bùn
đáy khoảng 5 đến 10% lượng nước thay mới. Lượng nước thải cần xử lý bằng
tổng lượng nước thay mới cộng lượng bùn đáy. Các thông số ô nhiễm chính
của nước thải gồm hữu cơ, các hợp chất chứa ni tơ và vi khuẩn. Ở nửa cuối của
quá trình nuôi (sau 50 ngày) thì mức ô nhiễm tăng lên rất cao, cụ thể: NH3 vượt
khoảng 8 lần, NO2 vượt khoảng 10 lần, tổng vi khuẩn Vibrio vượt hàng chục
lần so với yêu cầu. Nước xả thải từ các ao nuôi tôm siêu thâm canh chưa được
xử lý triệt để trước khi xả thải ra sẽ là nguồn phát sinh và phát tán các loại bệnh
của tôm trên diện rộng.
2
Để giảm thiểu các nguy cơ về dịch bệnh cũng như bảo vệ môi trường thì
biện pháp cần thiết là kiểm soát chặt chẽ ao nuôi, kiểm soát bùn đáy và chất
lượng nước cấp, nước thải. Việc này sẽ dẫn đến các giải pháp khác nhau, bao
gồm: (1) Xử lý nước đầu vào và thay nước trong ao nuôi với lượng đủ lớn để
duy trì nồng độ các chất hữu cơ, NO2, NH3, H2S và vi khuẩn Vibrio ở mức cho
phép; (2) Xử lý để tuần hoàn nước trong ao nuôi; và trong cả hai trường hợp
đều cần (3) kiểm soát chặt nguồn thải (xử lý triệt để) để hạn chế tối đa lây
nhiễm dịch bệnh. Tóm lại, việc xử lý trước khi xả thải hoặc tái sử dụng là rất
cần thiết.
Luận văn này tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến hiệu quả
xử lý amoni bằng quá trình vi sinh hiếu khí, bám dính trên vật liệu mang cố
định ở các mức tải lượng amoni khác nhau, đề tài được lựa chọn có tên:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của độ muối đến hiệu quả xử lý amoni trong nước
thải nuôi tôm siêu thâm canh”.
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu :
- Nghiên cứu xác định được hiệu quả xử lý amoni bằng quá trình vi sinh
hiếu khí bám dính trên vật liệu mang cố định ở các độ mặn tương tự như độ
mặn của nước nuôi tôm.
Nội dung nghiên cứu :
- Thực nghiệ xác định được hiệu quả xử lý amoni bằng quá trình vi sinh
hiếu khí bám dính trên vật liệu mang cố định ở nồng độ amoni đầu vào tính
theo ni tơ là 5; 10; 17,5 và 25 mgN/l tại các độ mặn 10, 20 và 30 ‰ với lưu
lượng 0,816 l/giờ.
3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn này cung cấp số liệu thực nghiệm về hiệu quả xử lý amoni trong
nước thải mặn nói chung và nước thải nuôi tôm siêu thâm canh nói riêng bằng
quá trình vi sinh hiếu khí bám dính trên vật liệu mang cố định. Kết quả nghiên
cứu khẳng định quá trình vi sinh hiếu khí bám dính trên vật liệu mang cố định
là một trong những quá trình khả thi để xử lý nước thải nuôi tôm siêu thâm
canh.
Kết quả nghiên cứu cũng đưa đến khả năng ứng dụng quá trình vi sinh
hiếu khí bám dính trên vật liệu mang cố định để xử lý nước thải mặn chứa
amoni.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
TÌNH HÌNH NUÔI TÔM SIÊU THÂM CANH TẠI VIỆT NAM
1.1.1. Sơ lược về tình hình phát triển nuôi tôm siêu thâm canh
Nước ta với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài 3260 km,
rất thuận lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng
thủy sản đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình
quân là 9,07%/năm [1]. Tôm sống phù hợp ở các vùng nước lợ gần biển. Với
đặc trưng này, Miền Trung, Nam Trung Bộ (Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận,
Bà Rịa – Vũng Tàu…) và Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) (Long An,
Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang) là nơi tập
trung sản lượng tôm nuôi nhiều nhất cả nước. Theo Tổng cục thủy sản [2], diện
tích thả nuôi tôm đến ngày 22/3/2019 là 494.961 ha (tăng 1,6% so với cùng kỳ
2018), chủ yếu là diện tích nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến; diện tích nuôi
tôm thẻ chân trắng là 25.240 ha tăng 24,2 % so với cùng kỳ năm 2018. Trong
số hơn 706 nghìn ha tôm hiện nay, hơn 609 nghìn ha là quảng canh, quảng canh
cải tiến theo hộ cá thể, mới có 95 nghìn ha nuôi công nghiệp [3]. Diện tích nuôi
tôm siêu thâm canh (STC), mật độ từ 300 con/m2, năng suất đạt từ 30-45
tấn/ha/vụ nuôi) tăng nhanh, chẳng hạn tại Cà Mau, từ khoảng 100 ha nuôi tôm
siêu thâm canh vào cuối năm 2016 đã tăng lên khoảng 2000 ha vào cuối năm
2018; theo kế hoạch, đến năm 2020, tỉnh sẽ có từ 5.000ha diện tích nuôi STC
và đến 2030 con số này tăng lên là 10.000ha [4]. Xu hướng phát triển nuôi tôm
siêu thâm canh cũng là xu hướng chung của vùng ĐBSCL cũng như cả nước.
1.1.2. Nước thải nuôi tôm STC
Hoạt động nuôi tôm STC gồm các hoạt động chính sau: (i) cho ăn; (ii) xử
lý và kiểm soát chất lượng nước nuôi; và (iii) phòng chống bệnh dịch. Nguồn
cung cấp thức ăn và thuốc phòng chống dịch bệnh đến từ các nhà cung cấp kèm
theo các cách thức sử dụng chúng. Trong nuôi tôm thương phẩm siêu thâm canh
5
hiện nay (mật độ từ 300 con/m2), tỷ lệ khối lượng thức ăn/ khối lượng tôm thu
được (FCR - Feed Conversion Ratio) hiện nay ở mức 1,1 đến 1,2. Lượng thức
ăn đưa vào tùy theo độ tuổi của tôm, nói chung tổng lượng tăng theo tuổi của
tôm. Về khía cạnh phòng chống dịch bệnh, kết quả khảo sát tại Cà Mau và các
tỉnh lân cận (Bạc Liệu, Sóc Trăng, ...) cho thấy mỗi đơn vị hoặc hộ gia đình có
sự khác biệt nhất định trong khâu phòng chống bệnh cho tôm trong đó quan
trọng nhất là xử lý và kiểm soát nước nuôi, các kỹ thuật khác cơ bản là giống
nhau.
Việc xử lý và kiểm soát chất lượng nước nuôi hiện nay mang tính kinh
nghiệm, ít định lượng. Kết qủa khảo sát của Viện Công nghệ môi trường tại
một số trang trại nuôi tôm siêu thâm canh trên địa bàn các tỉnh Cà Mau, Bạc
Liêu, Kiên Giang, Thái Bình, ... cho thấy các trang trại xử lý nước theo quy
trình sau:
- Nước đầu vào được xử lý theo trình tự sau: (i) Xử lý sơ bộ (hóa chất
là PAC –PolyAluminiumChloride, lượng khoảng 20-30 g/m3) → (ii) Ao
xử lý (Sử dụng chlorin với lượng 20-30 g/m3) → (iii) Ao sẵn sàng (lưu
trữ nước sau khử trùng, khi hàm lượng clo hoạt tính giảm xuống dưới 1
mgN/L thì được đưa sang ao nuôi).
- Nước trong ao nuôi được kiểm soát bằng cách: (i) hút bùn đáy hàng
ngày và bổ sung nước mới từ ao sẵn sàng; (ii) bổ sung chế phẩm vi sinh
trực tiếp; Một số trang trại nuôi lớn có sử dụng bộ test nhanh các chỉ
tiêu NH3, pH, DO và NO2-, khi các chỉ số NH3 và NO2- tăng cao hoặc
quan sát thấy sức khỏe của tôm có vấn đề thì lượng nước hút đáy có thể
tới 50% thậm chí 100%.
- Nước thải (nước hút bùn đáy): Phần lớn các hộ nuôi tôm siêu thâm
canh thực hiện quy trình xi phông bùn lắng ở đáy ao nuôi và thay thế
bổ sung nước mới hàng ngày. Với ao nuôi khoảng 1000 m 2 (độ sâu
6
mức nước từ 80 đến 120 cm), lượng nước thay mới (nước cấp đầu vào)
khoảng 20% đến 50% thể tích ao nuôi. Nước thải được đưa sang ao
chứa, bổ sung chế phẩm vi sinh kết hợp sục khí, sau đó được khử trùng
bằng chlorin với lượng khoảng 30 g/m3 trước khi xả ra môi trường tiếp
nhận. Có thể nói, không trang trại nuôi tôm nào có hệ thống xử lý nước
thải.
→ Lắng
→ Ao xử lý
↑
↑
→ Ao sẵn sàng
→ Ao nuôi
→ XLNT
↓
↑
Hút đáy hàng
PAC:
20 – 30
3
g/m
Ca(OCl)2:
20 – 30 g/m
3
Để Clo tự do
ngày từ 10 đến
giảm xuống ~ 1
50% tổng lượng
ppm
nước
Cá biệt: 100%
(1) bổ
sung vi
sinh
(2) sục khí
(3) khử
trùng
Hình 1. 1. Sơ đồ quy trình nuôi tôm và xử lý chất thải [5]
Lượng nước cần thay trong trường hợp tốt nhất được xử lý theo quy trình
tuần hoàn nước bằng cách được cho chảy một dãy ao nối tiếp theo trình tự: ao
nuôi cá (để tận dụng các thức ăn thừa và phân tôm), ao lắng cặn, ao khử trùng,
ao bổ sung khoáng chất rồi được đưa trở lại ao nuôi. Một số ít hộ nuôi tôm siêu
thâm canh có quỹ đất dồi dào đã dùng đến 50% diện tích đất để xử lý tiếp các
thành phần gây ô nhiễm nước thay cho ao lắng cặn (đầm ngập nước, . . .). Tuy
nhiên, do diện tích hạn chế nên rất ít đơn vị hoặc hộ gia đình làm được theo
cách này. Chất lượng nước thải (nước xi phông bùn đáy) từ ao nuôi tôm được
thể hiện trong Bảng 1.1.
7
Bảng 1. 1. Chất lượng nước bùn đáy [5]
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Kết quả
QCVN 02 19:2014/BNNPTNT
1.
Tổng N
mgN/L
145
-
2.
Amoni
mgN/L
41
-
3.
COD
mg/L
1.200
≤ 150
4.
TSS
mg/L
475
≤ 100
Đáng chú ý là lượng phân tôm thải ra (chiếm khoảng 70% lượng thức ăn
đưa vào) được lấy ra khỏi ao nuôi hàng ngày bằng cách hút bùn đáy nhưng chất
lượng nước trong ao nuôi xấu dần theo thời gian, tuổi tôm càng cao chất lượng
nước càng xấu, lượng tôm chết hàng ngày càng tăng. Điều này là khá dễ hiểu,
bởi tôm càng lớn thì lượng thức ăn cần càng nhiều kéo theo đó là lượng chất
thải càng tăng. Lượng chất thải chiếm khoảng 70% lượng thức ăn cấp vào. Kết
quả khảo sát cho thấy, mặc dù ao nuôi được hút đáy (bằng cách xi phông đáy)
và bổ sung bằng nước mới (nước nguồn sau xử lý, lấy từ ao sẵn sàng) hàng
ngày với lượng từ 10 đến 50% (trung bình 30%) tùy theo độ tuổi của tôm nhưng
nước trong ao nuôi vẫn có hiện tượng “xấu dần” theo tuổi của tôm – Bảng 1.2.
Bảng 1. 2. Chất lượng nước trong ao nuôi tôm siêu thâm canh [5]
STT
Chỉ tiêu
45/2010/TTBNNPTNT
Kết quả
Đơn vị
tính
30 ngày
40
ngày
55
ngày
Tối
ưu
Tối đa
1.
NH4+
mgN/L
2,9
5,1
8,2
-
-
2.
NH3
mgN/L
0,37
0,65
0,87
< 0,1
< 0,3
8
STT
Chỉ tiêu
45/2010/TTBNNPTNT
Kết quả
Đơn vị
tính
30 ngày
40
ngày
55
ngày
Tối
ưu
Tối đa
3.
NO2-
mgN/L
5,2
10,1
12,2
< 0,25
< 0,35
4.
BOD5
mg/L
26
41
65
< 20
< 30
5.
COD
mg/L
65
100
145
-
-
6.
TSS
mg/L
40
65
110
-
-
7.
Tổng Vi
khuẩn
CFU/m
L
1,85x105 3,1x105 1,1x106
-
-
8.
Vibrio tổng
số
CFU/m
L
3,0x103
-
-
1,5x104 5,9x104
Nitơ là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho tất cả các sinh vật, là một phần
của các phân tử quan trọng như protein, axit nucleic, adenosine phosphates,
pyridine nucleotide và sắc tố [6]. Tôm đào thải nitơ thông qua việc đi tiểu và
bài tiết. Thức ăn thừa và phân hủy tôm đã chết cũng góp phần gây ra chất thải
nitơ trong các hệ thống nuôi trồng thủy sản [6] [7].
Theo FAO (2015) [8], NH3 trong nước gây độc cho cá ở hàm lượng trên
0,02 mgN/L (trong nước NH3 tồn tại song song với NH4+, nồng độ của chúng
bị ảnh hưởng bởi giá trị pH – Hình 2). Nitrite (NO2-) được hình thành ở bước
trung gian trong quá trình nitrat hóa và gây độc cho cá ở mức trên 2,0 mgN/L.
Nếu cá trong hệ thống tuần hoàn bị yếu, mặc dù nồng độ oxy vẫn ổn, nồng độ
nitrit cao có thể là nguyên nhân. Ở nồng độ cao, nitrite được vận chuyển qua
mang vào máu cá, nơi nó cản trở sự hấp thụ oxy. Bằng cách thêm muối vào
nước, đạt tới 0,3‰ sự hấp thu nitrite bị ức chế. Nitrate (NO3-) là sản phẩm cuối
9
cùng của quá trình nitrat hóa, và mặc dù nó được coi là vô hại, mức cao (trên
100 mgN/L) dường như có tác động tiêu cực đến tăng trưởng và chuyển đổi
thức ăn. Nếu việc trao đổi nước mới trong hệ thống được giữ ở mức rất thấp,
nitrat sẽ tích lũy và sẽ đạt mức độ không thể chấp nhận được. Pha loãng bằng
cách thay thế một lượng nước mới để NO3- đến mức thấp hơn và không có sự
cố là một cách.
Hình 1. 2. Cân bằng giữa amonia (NH3) và amoni (NH4+) ở 200C [8]
Cả amoniac (NH3) và nitrit (NO2) đều gây độc cho tôm ở nồng độ thấp.
Với tôm thẻ chân trắng, LC50 của NH4+ là 24,39 mgN/L (ở 96 giờ, pH 8,05, độ
mặn 15 ppt, nhiệt độ 23oC), LC50 của NO2 là 76,5 mgN/L (ở 96 giờ, pH 8,02,
độ mặn 12 ppt, nhiệt độ 18oC) [9].
Đã có nhiều mô hình xử lý nước thải và nước tuần hoàn được ứng dụng
bởi các đơn vị nuôi tôm. Bùn đáy thường được lắng và phân hủy sơ bộ trước
- Xem thêm -