Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chương oxi...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chương oxi - lưu huỳnh, hóa học lớp 10 khi có sử dụng thí nghiệm hóa học

.PDF
122
433
50

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ NHÂM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH, HÓA HỌC LỚP 10 KHI CÓ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ NHÂM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH, HÓA HỌC LỚP 10 KHI CÓ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ( BỘ MÔN HÓA HỌC ) Mã số: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Ngọc Châu HÀ NỘI – 2014 LỜI CẢM ƠN 2 Để hoàn thành luận văn này, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ to lớn từ các thầy cô giáo, cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp, người thân và các em học sinh. Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Trịnh Ngọc Châu - người thầy tận tâm đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn đến Sở GD - ĐT Hà Nội, các thầy, cô giáo, cán bộ viên chức của trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban Giám Hiệu trường THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường THPT Tự Lập, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình, bạn bè, người thân - đó là nguồn động viên tinh thần lớn nhất để tôi theo đuổi và hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện! Trân trọng cảm ơn! Hà Nội , ngày 15 tháng 11 năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Nhâm DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 3 Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CLDH : Chất lượng dạy học CNTT : Công nghệ thông tin ĐC : Đối chứng dd : dung dịch GD : Giáo dục GV : Giáo viên HS : Học sinh PGS.TS. : Phó giáo sư - tiến sĩ KT : Kiểm tra KTĐG : Kiểm tra đánh giá PP : Phương pháp PPDH : Phương pháp dạy học PPGD : Phương pháp giáo dục PTDH : Phương tiện dạy học pthh : Phương trình hóa học pư : Phản ứng THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm TNHS : Thí nghiệm học sinh TNHH : Thí nghiệm hóa học TNGV : Thí nghiệm giáo viên TNTH : Thí nghiệm thực hành XH : Xã hội SGK : Sách giáo khoa MỤC LỤC 4 Lời cảm ơn............................................................................................................ i Danh mục viết tắt.................................................................................................. ii Mục lục................................................................................................................. iii Danh mục bảng.................................................................................................... vi Danh mục biểu đồ - đồ thị.................................................................................... vii MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 . CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.................. 7 1.1.Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở Việt Nam...................................... 7 1.1.1.Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học....................................................... 8 1.1.2. Định hướng cơ bản về đổi mới PPDH........................................................ 9 1.1.3. Những xu hướng dạy học hoá học hiện nay............................................... 15 1.1.4. Dạy học tích cực......................................................................................... 18 1.2. Hứng thú học tập của học sinh ...................................................................... 18 1.2.1. Khái niệm cơ bản ……………………………………………………....... 18 1.2.2. Thực trạng động cơ học tập của học sinh THPT hiện nay ở một số trường………………………………………………………………………….... 19 1.3. Chất lượng dạy học....................................................................................... 21 1.3.1. Chất lượng giáo dục.................................................................................... 21 1.3.2. Chất lượng dạy học (CLDH)...................................................................... 22 1.3.3. Một số định hướng đổi mới để nâng cao CLDH........................................ 22 1.4. Thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học ở trường THPT ........................ 24 1.4.1. Vai trò của thí nghiệm hoá học trong dạy học hoá học ............................. 24 1.4.2. Phân loại thí nghiệm trong dạy học hoá học............................................... 26 1.4.3. Những yêu cầu sư phạm của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học......................................................................................................................... 26 1.5. Thực trạng sử dụng thí nghiệm hoá học trong một số trường THPT ở Mê Linh – Hà Nội...................................................................................................... 29 Tiểu kết chương 1................................................................................................ 30 CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN............................................................................................................... 2.1. Phân tích nội dung chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 chương trình cơ 5 32 bản.............................................................................................................................. 32 2.1.1. Đặc điểm vị trí ........................................................................................... 32 2.1.2. Nội dung kiến thức .................................................................................... 32 2.2. Hệ thống thí nghiệm phần hóa học chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 chương trình cơ bản....................................................................................................... 33 2.2.1. Hệ thống các thí nghiệm............................................................................. 33 2.2.2. Một số hình ảnh về dụng cụ thí nghiệm..................................................... 34 2.2.3. Kĩ năng sử dụng đúng, hiệu quả các dụng cụ và hóa chất thí nghiệm....... 38 2.2.4. Hướng dẫn thực hành các TN..................................................................... 43 2.2.5. Một số nhận xét và đề xuất........................................................................ 55 2.3. Phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học chương oxi – lưu huỳnh hóa học lớp 10....................................................................................................................... 57 2.3.1. Sử dụng thí nghiệm do giáo viên làm theo phương pháp nghiên cứu, kiểm chứng trong dạy bài mới............................................................................. 58 2.3.2. Sử dụng thí nghiệm do học sinh làm theo phương pháp nghiên cứu, kiểm chứng khi dạy bài mới................................................................................. 62 2.3.3. Sử dụng thí nghiệm trong dạy bài thực hành ............................................. 64 2.3.4. Dùng TN để xây dựng bài tập thực nghiệm................................................ 71 2.3.5. Sử dụng thí nghiệm trong kiểm tra, đánh giá.............................................. 73 2.4. Phương pháp sử dụng thí nghiệm hoá học theo hướng dạy học tích cực...... 74 2.4.1. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu.................................... 75 2.4.2. Sử dụng thí nghiệm đối chứng.................................................................... 75 2.4.3. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề................................................................... 75 2.4.4. Sử dụng thí nghiệm hoá học tổ chức cho học sinh nghiên cứu tính chất các chất ................................................................................................................. 75 2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sử dụng thí nghiệm hóa học........ 76 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 76 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................... 78 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm......................................... 78 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm.......................................................................... 78 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm ........................................................................ 78 3.2. Nội dung thực nghiệm................................................................................... 78 6 3.2.1. Kế hoạch..................................................................................................... 78 3.2.2. Tiến hành ................................................................................................... 79 3.2.3. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 86 3.2.4. Xử lí kết quả thực nghiệm........................................................................... 87 3.2.5. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................... 93 Tiểu kết chương 3................................................................................................. 94 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 97 PHỤ LỤC 1. CÁC GIÁO ÁN............................................................................ 100 PHỤ LỤC 2. CÁC ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁP ÁN..................................... ..... 109 DANH MỤC BẢNG Trang 7 Bảng 1.1. Kết quả điểu tra HS với câu hỏi “Bạn có thích học không?” .......... 20 Bảng 1.2. Kết quả điều tra về mục đích học tập của HS ở hai trường THPT . 20 Bảng 1.3. Kết quả phiếu điều tra về thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở một số trường phổ thông……………………………………… 29 Bảng 2.1. Bảng hệ thống các thí nghiệm…….................................................. 33 Bảng 3.1. Kết quả các bài kiểm tra………………………………………….. 86 Bảng 3.2. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra............................................... 86 Bảng 3.3. Số % học sinh đạt điểm Xi………………………………………… 88 Bảng 3.4. Số % học sinh đạt điểm Xi trở xuống……………………………... 89 Bảng 3.5. Số % học sinh đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá và giỏi……… 89 Bảng 3.6. Giá trị của các tham số đặc trưng…………………………………. 92 8 DANH MỤC BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ Trang Biểu đồ 3.1. Mức độ phát biểu của HS THPT cả lớp TN và lớp ĐC trước TN 80 Biểu đồ 3.2. Mức độ phát biểu của HS lớp TN trước TN…………………….. 80 Biểu đồ 3.3. Mức độ phát biểu của HS lớp ĐC trước TN…………………….. 81 Biểu đồ 3.4. Mức độ phát biểu của HS THPT cả lớp TN và lớp ĐC sau TN… 81 Biểu đồ 3.5. Mức độ phát biểu của HS lớp TN sau TN………………………. 82 Biểu đồ 3.6. Mức độ phát biểu của HS lớp ĐC sau TN………………………. 82 Biểu đồ 3.7. Biểu thị HS cả lớp TN và ĐC với câu hỏi “Bạn có chuẩn bị bài trước khi đến lớp không?” trước TN....………………………………………... 83 Biểu đồ 3.8. Biểu thị HS lớp TN với câu hỏi “Bạn có chuẩn bị bài trước khi đến lớp không?” trước TN....………………………………………................... 83 Biểu đồ 3.9.Biểu thị HS lớp ĐC với câu hỏi “Bạn có chuẩn bị bài trước khi đến lớp không?” trước TN....………………………………………................... 84 Biểu đồ 3.10. Biểu thị HS cả lớp TN và ĐC với câu hỏi “Bạn có chuẩn bị bài trước khi đến lớp không?” sau TN....…………………………………………... 84 Biểu đồ 3.11. Biểu thị HS lớp ĐC với câu hỏi “Bạn có chuẩn bị bài trước khi đến lớp không?” sau TN....………………………………………...................... 84 Biểu đồ 3.12. Biểu thị HS lớp ĐC với câu hỏi “Bạn có chuẩn bị bài trước khi đến lớp không?” sau TN....………………………………………...................... 85 Đồ thị 3.13. Đồ thị biểu diễn đường tích lũy bài KT số 1-THPT Tự Lập……... 90 Đồ thị 3.14. Đồ thị biểu diễn đường tích lũy bài KT số 1-THPT Tự Lập……... 90 Đồ thị 3.15. Đồ thị biểu diễn đường tích lũy bài KT số 1-THPT Tự Lập……... 90 Đồ thị 3.16. Đồ thị biểu diễn đường tích lũy bài KT số 1-THPT Tự Lập……... 91 Biểu đồ 3.13. Biểu đồ biểu diễn trình độ HS qua 4 bài kiểm tra………………. 91 MỞ ĐẦU 9 1. Lý do chọn đề tài Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 có nhấn mạnh, phấn đấu đưa giáo dục nước ta trở thành một nền giáo dục tiên tiến, khoa học, dân tộc, đại chúng, thích ứng với nền kinh tế thị trường, có khả năng hội nhập quốc tế. Nền giáo dục phải đào tạo những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đó, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Chiến lược đã nhấn mạnh vai trò then chốt của việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy người học làm trung tâm, giúp tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Trong giảng dạy phải ưu tiên áp dụng linh hoạt, thường xuyên các phương pháp dạy học tích cực, các phương pháp có tính trực quan cao, sử dụng các phương tiện, thiết bị đa dạng, sinh động, coi trọng thực hành, thực nghiệm. Các nhà tâm lí học nghiên cứu và chỉ ra rằng hứng thú có một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Khi được làm việc phù hợp với hứng thú dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả cao. Trong hoạt động học tập, hứng thú có vai trò hết sức quan trọng, thực tế cho thấy hứng thú đối với các bộ môn của học sinh tỉ lệ thuận với kết quả học tập của các em. Bàn về thực trạng học tập của học sinh Trung học phổ thông hiện nay, bên cạnh những học sinh vui thích, đam mê với việc học tập thì cũng có một bộ phận không nhỏ các em không thích học, chán học, nguyên nhân là do mất hứng thú học tập. Tình trạng chán học, không thích học do mất hứng thú học này đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập của các em nói riêng và chất lượng giáo dục ở bậc THPT nói chung. Và đặc biết đối với lứa tuổi THPT –lứa tuổi đang chuẩn bị bước vào bước ngoặt lớn nhất của cuộc đời là thi đại học thì việc mất hứng thú học tập làm cho các em mất động lực học tập, điều này có có ảnh hưởng lớn tới tương lai của các em. Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết, yếu tố đặc trưng này chính là kim chỉ nam cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn hóa học. Do đó, phương pháp nhận thức đúng đắn về hóa học là phải dựa trên những kết quả 10 nghiên cứu thực nghiệm kết hợp chặt chẽ với các lí thuyết cơ bản về hóa học như các định luật, các học thuyết… Để thực hiện tốt công tác giảng dạy môn hóa học ngoài việc phải áp dụng các nguyên tắc cơ bản của phương pháp dạy học nói chung kết hợp được: Giảng dạy lí thuyết kết hợp chặt chẽ với các thí nghiệm nghiên cứu, chứng minh, minh họa… Nếu trong giảng dạy hóa học mà chỉ sử dụng lời nói, cử chỉ, chữ viết, tranh ảnh thì sẽ không phản ánh hết được bản chất của các chất cũng như tính chất của chúng, đồng thời cũng không tạo được cho người học con đường tư duy đúng đắn và hứng thú mạnh mẽ khi học tập hóa học, chỉ có kết hợp chặt chẽ với sử dụng thí nghiệm trong quá trình giảng dạy mới khắc phục được những nhược điểm trên. Như vậy sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy là một phần không thiếu trong dạy học hóa học. Việc sử dụng các thí nghiệm trong dạy học hóa học được xem như một sự lựa chọn đáp ứng được các yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt là khi các thí nghiệm hóa học được sử dụng chủ yếu như là nguồn kiến thức để người học nghiên cứu, tìm tòi, phát hiện, thu nhận kiến thức. Ngoài ra, sử dụng thí nghiệm trong dạy học cũng giúp hình thành những năng lực hành động cho học sinh bao gồm nhiều kĩ năng như quan sát, phân loại, thu thập thông tin, xử lí thông tin, sử dụng các dụng cụ, hóa chất, quan sát hiện tượng, giải thích, viết phương trình hóa học ... Trong thực tế dạy học hóa học ở trường phổ thông hiện nay, thí nghiệm còn ít được sử dụng trong bài giảng, kể cả các thí nghiệm đã được hướng dẫn trong sách giáo khoa, nếu có sử dụng thì cũng là các thí nghiệm đơn giản, chủ yếu để minh họa cho kiến thức đã biết. Đặc biệt, học sinh ít được trực tiếp thực hiện thí nghiệm do vậy không thể có được những kĩ năng cần thiết cũng như năng lực tư duy hóa học. Vì vậy cần phải có những nghiên cứu nhằm đưa việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học được thường xuyên hơn, hiệu quả hơn. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về thí nghiệm hóa học tuy nhiên những nghiên cứu về việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh phổ thông thì chưa có nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu kĩ lưỡng, đặc biệt là hệ thống thí nghiệm áp dụng vào các bài giảng thuộc chương trình hóa học chương oxi – lưu huỳnh lớp 10. 11 Ngôi trường THPT Tự lập – Mê Linh – Hà Nội nơi tôi đang giảng dạy nằm ở khu vực Huyện Mê Linh, ven Sông Hồng thuộc ngoại thành Hà Nội, dân cư ở đây cuộc sống còn nhiều khó khăn, học sinh đi học còn thiếu thốn về nhiều mặt, ngoài việc đi học phần lớn các em vẫn phải phụ giúp gia đình làm các công việc nhà và tham gia sản xuất nên chưa có nhiều thời gian để đầu tư nghiên cứu môn học. Bên cạnh đó nhà trường mới được thành lập từ tháng 6 năm 2008 nên cơ sở vật chất còn rất nhiều thiếu thốn, đội ngũ giáo viên nhìn chung tuổi nghề rất trẻ nên còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm chuyên môn… Do đó việc để học sinh tiếp cận với môn học, tiếp cận với thí nghiệm Hóa học là vô cùng khó khăn, đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu nhằm đưa việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học được thường xuyên hơn, hiệu quả hơn. Với vai trò là một giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học ở trường phổ thông tôi rất mong muốn việc học tập và nghiên cứu của mình sẽ góp một phần nhỏ bé vào quá trình hoàn thiện, xây dựng hệ thống phương pháp áp dụng các thí nghiệm vào giảng dạy. Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh, Hóa học lớp 10 khi có sử dụng thí nghiệm hóa học” 2. Mục đích nghiên cứu Sử dụng các thí nghiệm hóa học trong giảng dạy có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực nhận thức, tạo hứng thú học tập cho học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu và tổng hợp lí thuyết về: đặc trưng của môn hóa học, đặc điểm của thí nghiệm hóa học, vai trò của thí nghiệm trong dạy học Hóa học, ưu điểm, nhược điểm của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học ... Tìm hiểu mục đích và phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học. Tìm hiểu và đánh giá hứng thú học tập của HS với bộ môn hóa học và với việc sử dụng TNHH. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy nói chung và trong giảng dạy phần oxi – lưu huỳnh lớp 10 chương trình cơ bản nói riêng, từ đó đề xuất cách thức xây dựng và vận dụng các thí nghiệm trong dạy học hóa học. Khảo sát tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm vào các bài dạy. 12 Thống kê, xử lí và phân tích kết quả thu được. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình giảng dạy môn hóa học ở trường trung học phổ thông. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Các thí nghiệm thuộc chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 chương trình cơ bản và cách thức sử dụng các thí nghiệm này theo hướng dạy học tích cực. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Phần hóa học chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 chương trình cơ bản. - Địa điểm: tại các trường THPT Tự Lập ở Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội. 6. Giả thuyết khoa học Trong quá trình dạy học hoá học, nếu biết sử dụng các thí nghiệm một cách có hiệu quả, chất lượng như là nguồn kiến thức giúp học sinh khai thác, để kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận lí thuyết, hình thành khái niệm thì sẽ nâng cao chất lượng sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực từ đó nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu có liên quan: Các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành về các vấn đề liên quan từ đó hệ thống, khái quát hóa làm cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp phỏng vấn, điều tra thực tiễn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 7.3. Phương pháp thống kê toán học, ứng dụng khoa học sư phạm Sử dụng các kiến thức và phương pháp của thống kê toán học, các phần mềm tin học để xử lí, phân tích và đánh giá các kết quả thực nghiệm sư phạm. 8. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về thí nghiệm hóa học như: - Luận văn thạc sĩ của tác giả Tô Quốc Anh: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học tiết thực hành”, 13 - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Chi: “Hoàn thiện kĩ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm thực hành”, - Luận văn thạc sĩ của tác giả Ngô Quốc Triệu “Nâng cao chất lượng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản– trung học phổ thông”, - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Phú Tuấn: “Hoàn thiện phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học và một số phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng dạy học ở phổ thông miền núi”... 9. Đóng góp mới của đề tài - Đề xuất được 4 biện pháp cải tiến thực hiện thí nghiệm trong giảng dạy chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 chương trình cơ bản. - Soạn được 4 giáo án giảng dạy theo hướng nâng cao chất lượng sử dụng các thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực. - Xây dựng bộ hình ảnh các dụng cụ thí nghiệm thông thường, cải tiến và thiết kế một số thí nghiệm. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nâng cao hứng thú học tập của học sinh. Chương 2: Thiết kế hệ thống thí nghiệm trong dạy học hoá học chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 chương trình cơ bản Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm 14 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 1.1. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở Việt Nam 1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học Trong công cuộc xây dựng đất nước quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ của giai đoạn hiện nay là thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phấn đấu đến năm 2020 đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Trong những vấn đề cần thực hiện đổi mới thì đổi mới phương pháp dạy học có vị trí vô cùng quan trọng. Luật GD (2005), điều 24.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Tuy vậy, cho đến nay công cuộc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông theo định hướng này chưa được thực hiện một cách toàn diện, cách dạy mang tính thông báo kiến thức sách vở định sẵn và cách học thụ động vẫn diễn ra phổ biến. Bên cạnh đó, trong các nhà trường hiện nay đã xuất hiện ngày càng nhiều tiết dạy tốt của các thày cô giảng dạy theo hướng tổ chức cho HS hoạt động, tự lực chiếm lĩnh tri thức mới, nhưng tình trạng chung vẫn là “thày đọc-trò chép” hoặc giảng giải xen kẽ vấn đáp tái hiện, biểu diễn trực quan minh họa. Tình trạng trên có nhiều nguyên nhân như: công tác đào tạo bồi dưỡng GV chưa đạt yêu cầu, phương tiện thiết bị dạy học thiếu, chưa đồng bộ, đặc biệt là phương pháp giảng dạy nhưng nguyên nhân căn bản hạn chế sự phát triển của các phương pháp dạy học tích cực vẫn là do động lực học tập từ phía học sinh chưa thực sự tích cực.Trong nhiều năm sự phát triển GD dưới thời bao cấp, thanh niên được nhà nước và XH đảm bảo việc học hành, bố trí việc làm như một quyền lợi đương nhiên đã gây tâm lí ỷ lại trong động cơ phấn đấu học tập ở đại bộ phận HS. Hậu quả là HS ngày càng thụ động, lười học mặc dù nhà trường liên tục phát động thi đua học tốt, kêu gọi phát huy tính tích cực chủ động để trở thành người lao động sáng tạo làm chủ đất nước. 15 Giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc đào tạo con người, do đó đóng vai trò then chốt trong sự phát triển. Như vậy xã hội tri thức là xã hội toàn cầu hoá, trình độ GD đã trở thành yếu tố tranh đua quốc tế. Với sự phát triển nhanh chóng của tri thức, GD cần giải quyết được mâu thuẫn cơ bản là: tri thức ngày càng tăng nhanh mà thời gian đào tạo thì có hạn. Giáo dục lại phải đào tạo con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hoà nhập và cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là phải có được các phẩm chất như: có năng lực hành động; có tính sáng tạo, năng động; tính tự lực và trách nhiệm; năng lực cộng tác làm việc; năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp; khả năng học tập suốt đời. Nước ta đang tiến hành quá trình hội nhập, gia nhập vào các tổ chức quốc tế, các định chế tài chính mang tính toàn cầu nên việc đổi mới trong GD để thích ứng với những xu thế mới là yếu tố vô cùng quan trọng, mang tính chất quyết định đến sự phát triển của đất nước. Trong quá trình đổi mới giáo dục thì sự đổi mới về PP dạy và PP học là yếu tố căn bản. 1.1.2. Định hướng cơ bản về đổi mới PPDH Bản chất của việc đổi mới PPDH là tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách học tập tự chủ, sáng tạo là cốt lõi của đổi mới PPDH nói riêng. Một số phương hướng nhằm hoàn thiện các PPDH Hóa học ở trong nước như sau : 1.1.2.1. Cơ sở lý thuyết có tính phương pháp luận để tìm hiểu bản chất của PPDH và định hướng hoàn thiện PPDH Đổi mới PPDH thực chất là một quá trình nâng cao hiệu quả của công tác dạy học, làm cho công tác này gắn bó và phục vụ tốt hơn cho việc hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách của con người Việt Nam hiện đại và tương lai như trong định hướng mà Nghị quyết của Đảng đã chỉ ra. Đổi mới PPDH đòi hỏi chúng ta vừa phải nhạy bén sáng tạo nhưng đồng thời cũng phải bám sát thực tiễn cuộc sống. Chỉ có như vậy công tác đổi mới PPDH mới đem lại hiệu quả thực sự cho giáo dục nước nhà. 1.1.2.2. Hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có và sử dụng phối hợp nhiều PPDH 16 Việc đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay phải dựa trên cơ sở người dạy tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo. Chuyển dần trọng tâm từ việc giảng dạy kiến thức sang giảng dạy phương pháp học, trong đó có phương pháp tự học cho người học. Sử dụng phối hợp nhiều PPDH của người dạy, nhiều hình thức hoạt động của người học nhằm giúp họ hoạt động chủ động, sáng tạo, khai thác và tận dụng mặt tốt của mỗi phương pháp. PPDH hóa học phải thể hiện được đặc trưng của bộ môn Hóa học là thực nghiệm, do đó phải tăng cường sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan và dạy cho HS biết tự nghiên cứu và tự học khi sử dụng chúng. Tăng dần việc sử dụng phương pháp nghiên cứu trong khi tiến hành thí nghiệm hóa học. Tăng cường năng lực vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống và sản xuất. Chú ý hình thành năng lực giải quyết vấn đề và giải quyết một cách sáng tạo từ thấp đến cao cho người học. 1.1.2.3. Sáng tạo ra các phương pháp mới - Liên kết nhiều PPDH thành những PPDH phức hợp có hiệu quả cao hơn. - Liên kết các PPDH với các phương tiện kĩ thuật học hiện đại ( phương tiện nghe nhìn, máy chiếc…) tạo ra các PPDH phức hợp có dùng kĩ thuật đảm bảo thu và xử lí các thông tin ngược ngoài kịp thời, chính xác. - Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của bộ môn như thực nghiệm hóa học, tập dượt nghiên cứu khoa học. 1.1.3. Những xu hướng dạy học hoá học hiện nay 1.1.3.1. Dạy học hướng vào người học Quan điểm này được đánh giá là tích cực vì việc dạy học chú trọng đến người học để tìm ra PPDH có hiệu quả. Có thể nhấn mạnh những điểm quan trọng của việc dạy học hướng vào người học như sau: -Về mục tiêu dạy học: Chuẩn bị cho HS thích nghi với đời sống XH. Tôn trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng và lợi ích của HS. -Về nội dung: Chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn, hướng vào sự chuẩn bị thiết thực cho HS hoà nhập với XH. 17 -Về phương pháp: Coi trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự khám phá và giải quyết vấn đề, phát huy sự tìm tòi tư duy độc lập sáng tạo của HS thông qua hoạt động học tập. HS chủ động tham gia các họat động học tập. GV là người tổ chức, điều khiển động viên, huy động tối đa vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng HS trong việc tiếp thu kiến thức và xây dựng bài học. -Về hình thức tổ chức: Không khí lớp học thân mật tự chủ, bố trí lớp học linh hoạt phù hợp với hoạt động học tập và đặc điểm của từng tiết học. Giáo án bài dạy cấu trúc linh hoạt và có sự phân hoá, tạo điều kiện cho sự phát triển năng khiếu của từng cá nhân. -Về kiểm tra đánh giá: GV đánh giá khách quan, HS tham gia vào quá trình nhận xét đánh giá kết quả học tập của mình (tự đánh giá), đánh giá nhận xét lẫn nhau. Nội dung kiểm tra chú ý đến các mức độ: tái hiện, vận dụng, suy luận, sáng tạo. -Kết quả đạt được: Tri thức thu được vững chắc bằng con đường tự tìm tòi, HS được phát triển cao hơn về nhận thức, tình cảm, hành vi, tự tin trong cuộc sống. Như vậy việc dạy học hướng vào người học đặt vị trí người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học, phát huy tối đa tiềm năng của từng người học. Do đó vai trò tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của HS được phát huy. Người GV đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, động viên các hoạt động độc lập của HS, đánh thức các tiềm năng của mỗi HS giúp họ chuẩn bị các hành trang bước vào cuộc sống. Lý thuyết dạy học hướng vào người học (hay vẫn gọi là dạy học lấy HS làm trung tâm) là một tư tưởng tiến bộ, đặc biệt ở thế kỉ XX. Tư tưởng này đã được thể hiện qua các định hướng chỉ đạo hoạt động ở nước ta với các phong trào như: “Tất cả vì học sinh thân yêu”; “Thầy chủ đạo, trò chủ động”; “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo” ...Tuy nhiên lí thuyết coi HS là trung tâm chịu sự chi phối của ý thức hệ tư sản nên đã đi sâu vào việc tuyệt đối hoá hứng thú, nhu cầu, hành vi biệt lập của cá nhân HS nên khi áp dụng cần đề phòng khuynh hướng tuyệt đối hoá nhu cầu nguyện vọng của HS. 1.1.3.2. Dạy học theo hướng “Hoạt động hoá người học” * Bản chất của việc đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hoá người học Định hướng hoạt động hoá người học chú trọng đến việc: 18 - Dạy học thông qua hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của người học. - Hình thành công nghệ kiểm tra, đánh giá. - Sử dụng phương tiện kĩ thuật trong dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin. Theo định hướng đó, các nhà nghiên cứu đã đề xuất: - Học sinh phải được hoạt động nhiều hơn và trở thành chủ thể hoạt động, đặc biệt là hoạt động tư duy. - Các PPDH phải thể hiện được PP nhận thức khoa học bộ môn và tận dụng khai thác đặc thù của bộ môn để tạo ra các hình thức họat động đa dạng, phong phú của HS trong giờ học. - Chú trọng dạy HS phương pháp tự học, PP tự nghiên cứu trong quá trình học tập. * Học tập và sáng tạo - Vai trò mới của người giáo viên Nét đặc trưng cơ bản của định hướng hoạt động hoá người học là sự học tập tự giác và sáng tạo của HS. Để HS học tập tích cực tự giác cần làm cho HS biết biến nhu cầu của XH thành nhu cầu nội tại của bản thân mình. Để có tư duy sáng tạo thì phải tập luyện hoạt động sáng tạo thông qua học tập. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của HS là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự lực, tự giác, tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành quan điểm đạo đức. Vì vậy cần phải coi xây dựng phong cách “học tập sáng tạo” là cốt lõi của việc đổi mới PPDH. Ngày nay việc học tập của HS mang nhiều ý nghĩa tự học, còn người GV cần chú ý đến dạy cách học thông qua quá trình dạy học. Trong khi khẳng định vai trò của người GV không hề suy giảm, cần phải thấy rằng tính chất của vai trò này đã thay đổi: người GV không phải là nguồn phát thông tin duy nhất, không chỉ lo truyền thụ kiến thức, không phải là người làm mọi việc cụ thể trên lớp. Trách nhiệm chủ yếu của GV là làm các công việc sau: - Thiết kế: Lập kế hoạch, chuẩn bị kế hoạch dạy học, bao gồm: mục đích, nội dung, PP, phương tiện và hình thức tổ chức. - Ủy thác, tạo động cơ: Biến ý đồ của dạy học của GV thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của HS . - Điều khiển: Tổ chức hoạt động của HS theo cá nhân hay nhóm, kể cả điều khiển về mặt tâm lý, bao gồm sự động viên, trợ giúp, đánh giá. 19 - Thể chế hoá: Biến những kiến thức riêng của từng HS thành tri thức khoa học của XH mà HS cần tiếp thu, tạo điều kiện cho HS vận dụng tri thức thu được để giải quyết một số vấn đề liên quan trong đời sống và sản xuất. * Các biện pháp hoạt động hoá người học + Khai thác nét đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng phong phú giúp HS chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức kĩ năng trong giờ học như: Tăng cường sử dụng TN hoá học, các phương tiện trực quan, sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của HS như: TN, dự đoán lí thuyết, mô hình hoá, giải thích, thảo luận nhóm ...giúp HS được hoạt động tích cực chủ động. + Đổi mới hoạt động học tập của HS và tăng thời gian dành cho HS hoạt động trong giờ học. Hoạt động của GV chú trọng đến việc thiết kế, hướng dẫn,điều khiển các hoạt động và tư duy của HS khi giải quyết các vấn đề học tập thông qua các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. GV cần động viên HS hoạt động nhiều hơn trong giờ học, giảm tối đa các hoạt động nhận thức thụ động. + Tăng mức độ hoạt động trí lực chủ động tích cực sáng tạo của HS. Thường xuyên sử dụng tổ hợp các PPDH tích cực, các phương pháp KTĐG, đặc biệt đánh giá cao kiến thức về TN hoá học, kĩ năng thực hành cũng như kĩ năng biết vận dụng sáng tạo kiến thức để giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực tiễn. + Sử dụng phương tiện kĩ thụât dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin trong dạy học hoá học. Các phương tiện kĩ thuật dạy học bao gồm: đèn chiếu, máy chiếu phim, rađio, cacset, tivi, camera, máy vi tính …,cùng các giá mang thông tin như: bản trong (sử dụng cho máy chiếu hắt), phim, đĩa và băng từ (sử dụng cho camera, máy vi tính, đầu kĩ thuật số…), các phần mềm... 1.1.3.3. Tiếp cận kiến tạo trong dạy học * Quan điểm kiến tạo trong học tập Lí thuyết kiến tạo là một tiếp cận mang tính GD, trong đó nhấn mạnh rằng người học sẽ đạt được hiệu quả cao nhất khi họ chủ động tạo dựng kiến thức và sự hiểu biết cho mình. Thuyết kiến tạo coi việc học tập là một quá trình tạo dựng và chuyển đổi kiến thức. Nếu người học sử dụng kinh nghiệm của bản thân để tạo dựng (kiến tạo) kiến thức thì hơn là việc nắm bắt kiến thức có sẵn. Nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã chỉ rõ: quá trình nhận thức của HS đã tích cực tiếp thu và tự xây dựng có lựa chọn những kiến thức có ý nghĩa 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan