Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần cô...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

.PDF
67
149
112

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ĐINH THẾ HIỂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ĐINH THẾ HIỂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài Chính – Ngân Hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Luận văn Đinh Thế Hiển MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................................................................... 4 1.1 HIỆU QUẢ SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI....................................... 4 1.1.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sinh lợi của ngân hàng thƣơng mại.............4 1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sinh lợi của NHTM..............................................5 1.1.3. Nâng cao hiệu quả sinh lợi của NHTM ..........................................................6 1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sinh lợi của NHTM ...............................7 1.1.5. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sinh lợi của NHTM ................................7 1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SINH LỢI CỦA NHTM ............... 7 1.2.1. Nhóm nhân tố bên ngoài.................................................................................8 1.2.2. Nhóm nhân tố bên trong .................................................................................9 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 14 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ........................................................................................... 15 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ................. 15 2.1.1 Thông tin chung ................................................................................................15 2.1.2 Lịch sử hình thành phát triển ............................................................................16 2.1.3 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................17 2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SINH LỢI CỦA VIETINBANK .................................... 18 2.2.1 Thực trạng hiệu quả sinh lời của VietinBank trong giai đoạn 2008 – 2012 ....18 2.2.2 So sánh hiệu quả sinh lời của VietinBank với một số NHTM Việt Nam ........20 2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG HIỆU QUẢ SINH LỢI CỦA VIETINBANK ......... 22 2.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài...................................................................................22 2.3.2 Nhóm nhân tố bên trong ...................................................................................28 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG .................................................................................................... 41 2.4.1 Những mặt đạt đƣợc .........................................................................................41 2.4.2 Những mặt hạn chế và phân tích nguyên nhân.................................................42 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 44 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ............................................................................... 45 3.1 ĐỊNH HƢỚNG CỦA VIETINBANK TRONG THỜI GIAN TỚI .............................. 45 3.2 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SINH LỢI CỦA VIETINBANK .. 46 3.2.1. Giải pháp do VietinBank thực hiện .................................................................46 3.2.2. Giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ, cơ quan quản lý cấp Nhà nƣớc ......................53 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 55 KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank qua các năm 2008-2012 18 Bảng 2.2 Mức vốn điều lệ của một số ngân hàng Việt Nam năm 2012 20 Bảng 2.3 Lợi nhuận và các chỉ số sinh lời của 2012 của một số ngân hàng 22 Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu thể hiện quy mô của VietinBank giai đoạn 2008 – 2012 30 Bảng 2.5 Hiệu quả nguồn nhân lực ở một số ngân hàng năm 2012 38 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận và các chỉ số sinh lời của VietinBank 2008-2012 19 Biểu đồ 2.2 So sánh tăng trƣởng tín dụng và GDP tại Việt Nam năm 2001 2012 24 Biểu đồ 2.3 Diễn biến lãi suất theo từng tháng năm 2012 25 Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam 26 Biểu đồ 2.5 Lợi nhuận sau thuế của hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2011-2012 27 Biểu đồ 2.6 Chỉ số ROA, ROE của hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2011-2012 27 Biểu đồ 2.7 Sự tăng trƣởng vốn điều lệ của VietinBank giai đoạn 2008 – 2012 30 Biểu đồ 2.8 Sự tăng trƣởng tổng tài sản Vietinbank giai đoạn 2008 – 2012 31 Biểu đồ 2.9 Hệ số an toàn vốn một số ngân hàng Việt Nam năm 2012 32 Biểu đồ 2.10 Hệ số an toàn vốn và tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank giai đoạn 2008-2012 33 Biểu đồ 2.11 Tỷ lệ nợ xấu ở một số ngân hàng năm 2012 34 Biểu đồ 2.12 Một số chỉ tiêu cấu trúc vốn và chất lƣợng tài sản của VietinBank giai đoạn 2008-2012 35 Biểu đồ 2.13 Số lƣợng nhân viên của một số NHTM năm 2012 38 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên Tiếng Việt Tên Tiếng Anh Automatic Teller Machine ATM Máy giao dịch tự động CAR Hệ số an toàn vốn CBNV Cán bộ nhân viên CNĐKKD Chứng nhận đăng ký kinh doanh CTCP Công ty Cổ phần EPS Tỷ lệ thu nhập trên vốn cổ phần Earning Per Share GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product KPI Hệ thống chỉ số đánh giá thực hiện công Key Performance việc Indicator NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà Nƣớc NHTM Ngân hàng thƣơng mại NH TMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NIM Thu nhập lãi cận biên ròng Net Interest Margin OLS Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất Ordinary Least Square ROA Tỷ suất sinh lợi trên tài sản Return On Asset ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Return On Equity TCTD Tổ chức tín dụng VietinBank Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam Capital Adequacy Ratio 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Giới thiệu lý do chọn đề tài Hoạt động ngân hàng hiện đang là đề tài nhận đƣợc nhiều sự quan tâm ở Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Từ cuộc khủng khoảng năm 2008 dẫn tới sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng trong đó có những cái tên nổi tiếng nhƣ Lehman Brothers, đến Việt Nam giai đoạn hiện nay với hàng loạt các vấn đề liên quan đến hệ thống ngân hàng nhƣ nợ xấu, mất thanh khoản, hoạt động yếu kém…Trong bối cảnh kinh tế trong và ngoài nƣớc vẫn còn đối mặt những thách thức, việc duy trì lợi nhuận, đảm bảo hiệu quả kinh doanh để ổn định và phát triển là mục tiêu quan trọng của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung và của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam nói riêng. Để đạt đƣợc mục tiêu này, các ngân hàng phải nắm bắt đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, thực trạng về khả năng sinh lợi và các yếu tố tác động, qua đó có những biện pháp tác động và kiểm soát các yếu tố này, góp phần nâng cao hiệu quả sinh lợi của ngân hàng. Do đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả sinh lợi của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam” ra đời nhằm cung cấp cái nhìn, đánh giá toàn diện về hiệu quả sinh lời của Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam (VietinBank) trong giai đoạn 2008-2012 trên cơ sở phân tích, đánh giá các nhân tố tác động bên trong cũng nhƣ bên ngoài ngân hàng. Kết quả của đề tài là cơ sở tham khảo cho các chủ thể liên quan đặc biệt là ban lãnh đạo ngân hàng nhằm đƣa ra các biện pháp tối ƣu hóa hoạt động của ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chung: Đánh giá đƣợc hiệu quả sinh lợi của VietinBank trong thời gian qua và đƣa các một số đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sinh lợi của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam trong thời gian tới.  Mục tiêu cụ thể: Từ các mục tiêu chung đã nêu ở trên, đề tài hƣớng đến một số 2 nội dung cụ thể nhƣ sau:  Đúc kết lý luận tổng quan về hiệu quả sinh lợi của ngân hàng thƣơng mại.  Phân tích thực trạng và các yếu tố tác động đến hiệu quả sinh lợi của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam trong thời gian qua bằng phƣơng pháp phân tích, so sánh.  Đề xuất, đƣa ra các nhóm giải pháp, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sinh lợi của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng - Phạm vi nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sinh lợi của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam  Phạm vi nghiên cứu:  Về không gian : Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam  Về thời gian : giai đoạn 2008 - 2012 4. Phƣơng pháp nghiên cứu  Phƣơng pháp thu thập: số liệu đƣợc thu thập từ các báo cáo tài chính, từ các bản công bố thông tin, từ các cơ quan thống kê, tạp chí, website uy tín….  Phƣơng pháp thực hiện bài nghiên cứu : sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh… để làm rõ nội dung nghiên cứu. 5. Ý nghĩa của nghiên cứu Nghiên cứu ngoài việc cung cấp cho các chủ thể cái nhìn, đánh giá về hiệu quả sinh lợi của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam trong thời gian qua đồng thời còn đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị đề xuất cho Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam để nâng cao hiệu quả sinh lợi của trong thời gian tới. 6. Kết cấu đề tài Phần mở đầu Chƣơng 1: Lý luận tổng quan về hiệu quả sinh lợi của Ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sinh lợi của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam 3 Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sinh lợi của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam 4 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 HIỆU QUẢ SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sinh lợi của ngân hàng thƣơng mại Hiệu quả trong kinh tế đƣợc định nghĩa là mối tƣơng quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa dịch vụ và khái niệm hiệu quả đƣợc dùng để xem xét các tài nguyên đƣợc các thị trƣờng phân phối tốt nhƣ thế nào. Nói cách khác, hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có đƣợc kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả sinh lợi hay còn gọi là hiệu quả kinh tế xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận đƣợc và chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để có đƣợc lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, bản chất của ngân hàng thƣơng mại cũng là một doanh nghiệp đặc biệt mà mức độ ảnh hƣởng của nó có thể lan rộng trong cả nền kinh tế. Do đó, hiệu quả sinh lợi hay hiệu quả kinh tế của ngân hàng thƣơng mại cần phải đƣợc hiểu và đánh giá trên hai khía cạnh sau:  Thứ nhất là khả năng sử dụng và phân bổ hợp lý các nguồn lực, phản ánh mối quan hệ so sánh giữa đầu ra và đầu vào để đạt đƣợc lợi ích hay mục tiêu xác định.  Thứ hai là tính an toàn trong hoạt động ngân hàng. Nhƣ vậy, hiệu quả sinh lợi của NHTM thể hiện khả năng sử dụng và phân bổ hợp lý các nguồn đầu vào để đạt đƣợc tối ƣu lợi ích kinh tế trên cơ sở bảo đảm tính an toàn trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Hiệu quả sinh lợi là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. Thu nhập cao, lợi nhuận nhiều giúp các ngân hàng bảo toàn và mở rộng nguồn vốn hoạt động, tăng trƣởng quy mô kinh doanh, thu hút nguồn vốn đầu tƣ và 5 qua đó tiếp tục gia tăng hiệu quả sinh lời. 1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sinh lợi của NHTM Hiệu quả sinh lời cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất khi đánh giá năng lực cũng nhƣ hiệu quả của một ngân hàng. Là một chủ thể trong nền kinh tế, ngoài những vai trò đặc biệt của mình, mục tiêu mà mọi ngân hàng thƣơng mại hƣớng đến là lợi nhuận trên cơ sở hiệu quả với những nguồn lực nắm giữ. Để đánh giá hiệu quả sinh lợi của NHTM, có 2 nhóm nhân tố là lợi nhận (lợi nhuận trƣớc thuế, lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay …) và tỷ suất lợi nhuận (tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)…). Cụ thể việc xác định, đánh giá một số chỉ tiêu này nhƣ sau:  Lợi nhuận (trƣớc thuế/sau thuế): lợi nhuận của NHTM là khoản chênh lệch đƣợc xác định giữa tổng doanh thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý, hợp lệ. Lợi nhuận là con số tuyệt đối thể hiện hiệu quả sinh lợi của NHTM trong một năm tài chính. Tuy nhiên, nó chƣa thể đánh giá đầy đủ các yếu tố liên quan đến hiệu quả sinh lợi của NHTM.  Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA): đƣợc tính bằng cách chia lợi nhuận ròng hàng năm cho tổng tài sản, thể hiện bằng con số phần trăm . Đây là chỉ số thể hiện tƣơng quan giữa mức sinh lợi của một ngân hàng so với tài sản của nó. ROA là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA thấp có thể là kết quả của một chính sách đầu tƣ hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngƣợc lại, mức ROA cao thƣờng phản ánh kết quả của hoạt động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng 6 mục trên tài sản trƣớc những biến động của nền kinh tế. Theo tiêu chuẩn quốc tế, ROA dao động trong khoảng 1,5%-2% là ở mức tốt. Công thức tính toán ROA cụ thể nhƣ sau:  Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): đƣợc xác định bằng lợi nhuận ròng/lợi nhuận sau thuế chia vốn chủ sở hữu bình quân. ROE đo lƣờng tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng, nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận đƣợc từ việc đầu tƣ vốn vào ngân hàng (tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có đƣợc thu nhập ở mức hợp lý). Chỉ số này là thƣớc đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trƣờng, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của ngân hàng nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn huy động/đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình hoạt động. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tƣ hơn. Công thức tính toán ROE cụ thể nhƣ sau: 1.1.3. Nâng cao hiệu quả sinh lợi của NHTM Hiệu quả sinh lợi của một NHTM chịu ảnh hƣởng tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau từ môi trƣờng vĩ mô đến năng lực bên trong của ngân hàng. Do đó, nâng cao hiệu quả sinh lợi là việc thực hiện một hoặc nhiều biện pháp, nhóm biện pháp trong ngắn hạn và/hoặc dài hạn nhằm tác động đến các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sinh lợi nhằm cải thiện, biến đổi các yếu tố theo chiều hƣớng tốt hơn. 7 1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sinh lợi của NHTM Hoạt động kinh doanh của NHTM gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế, NHTM mang trong mình nhiều chức năng, nhiệm vụ tuy nhiên về cơ bản NHTM cũng là một loại hình doanh nghiệp và mục tiêu cơ bản của một doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đều có mục tiêu hƣớng đến là tối đa hóa lợi nhuận, hiệu quả sinh lợi trên cơ sở nguồn lực giới hạn sẵn có. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sinh lợi của NHTM là công việc trọng tâm của mỗi ngân hàng bên cạnh việc quản lý rủi ro đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thông suốt, an toàn. 1.1.5. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sinh lợi của NHTM Nâng cao hiệu quả sinh lợi có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM. Hiệu quả sinh lợi cao đồng nghĩa với việc NHTM có nhiều nguồn lực hơn để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình nhƣ: đầu tƣ cải tiến nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ; đầu tƣ vào công nghệ, hiện đại hóa ngân hàng nhằm nâng cao năng suất lao động; thực hiện các công tác an sinh xã hội, nâng cao thu nhập, chế độ đãi ngộ đối với CBNV…Kết quả của việc đầu tƣ trên lại góp phần phát triển ngân hàng, tăng cƣờng khả năng hoạt động kinh doanh và qua đó tiếp tục nâng cao hiệu quả sinh lợi của NHTM. Ngoài ra, một NHTM đạt hiệu quả sinh lợi cao sẽ là nhân tố thể hiện vị thế của ngân hàng đó trong thị trƣờng tài chính. Qua đó, có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ giá trị của ngân hàng đó trên thị trƣờng. 1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SINH LỢI CỦA NHTM Hiệu quả là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng, đặc biệt là hiệu quả về mặt sinh lợi. Để các NHTM hoạt động có hiệu quả,đòi hỏi phải xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng nhằm hạn chế đƣợc các hoạt động mang tính chất rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh. Các nhân tố này có thể đƣợc chia làm hai nhóm: nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm 8 nhân tố bên trong, tùy theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng mà hai nhóm nhân tố này có những ảnh hƣởng khác nhau đến hiệu quả sinh lợi các NHTM. 1.2.1. Nhóm nhân tố bên ngoài 1.2.1.1. Môi trƣờng kinh tế - chính trị - xã hội Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tƣ của nền kinh tế, do vậy những biến động của môi trƣờng kinh tế, chính trị và xã hội có những ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng. Nếu môi trƣờng kinh tế (thể hiện qua các chỉ số vĩ mô nhƣ tỷ lệ tăng trƣởng GDP, tỷ lệ lạm phát, biến động tỷ giá…), môi trƣờng chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại, vì đây cũng là điều kiện làm cho quá trình sản xuất của nền kinh tế đƣợc diễn ra bình thƣờng, đảm bảo khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế có tăng trƣởng cao và ổn định, các khu vực trong nền kinh tế đều có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh do đó nhu cầu vay vốn tăng làm cho các ngân hàng thƣơng mại dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình đồng thời khả năng nợ xấu có thể giảm vì năng lực tài chính của các doanh nghiệp cũng đƣợc nâng cao, qua đó sẽ tạo điều kiện cho các NHTM tăng trƣởng, phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả sinh lợi. Ngƣợc lại, khi môi trƣờng kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì lại là những nhân tố bất lợi cho hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại nhƣ nhu cầu vay vốn giảm; nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại. 1.2.1.2. Môi trƣờng pháp lý Môi trƣờng pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật pháp, việc chấp hành luật và trình độ dân trí. Thực tiễn cho thấy sự phát triển của các nền kinh tế thị trƣờng trên thế giới hàng trăm năm qua đã minh chứng cho tầm quan trọng của hệ thống luật trong việc điều hành nền kinh tế thị trƣờng. Nếu hệ thống luật pháp 9 đƣợc xây dựng không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì sẽ là một rào cản lớn cho quá trình phát triển kinh tế. Một hệ thống pháp luật rõ ràng, thông suốt, phù hợp với hoạt động thực tiễn của các chủ thể trong nền kinh tế (trong đó có các NHTM) sẽ giúp cho các chủ thể nắm rõ những quy tắc khi tham gia hoạt động trong nền kinh tế, qua đó tạo tiền đề phát triển cho các chủ thể này nói chung và các NHTM nói riêng. 1.2.1.3. Môi trƣờng ngành Môi trƣờng ngành cũng là yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Sự vận động mang tính chất chu kỳ của các ngành kinh tế sẽ là điều kiện thuận lợi hoặc kìm hãm hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành. Ngành ngân hàng cũng vậy, lịch sử đã chứng kiến những giai đoạn thăng trầm của ngành từ những điểm phát triển cực thịnh đến những cuộc khủng hoảng. Ngoài ra, trong môi trƣờng ngành các ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh lẫn nhau. Sự cạnh tranh sẽ khuyến khích các ngân hàng sử dụng và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả hơn qua đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng nói chung và hiệu quả sinh lợi nói riêng. Kết quả của quá trình này sẽ là một quá trình chọn lọc tự nhiên khi những ngân hàng hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển mạnh mẽ, những ngân hàng kém hiệu quả sẽ thu hẹp phạm vi hoạt động hoặc phải thực hiện những cải cách, mua bán, sáp nhập để có thể tồn tại trên thị trƣờng. 1.2.2. Nhóm nhân tố bên trong Nhóm nhân tố bên trong đƣợc bàn đến chính là các nhân tố nội tại của chính các ngân hàng thƣơng mại nhƣ các nhân tố về quy mô, khả năng quản trị rủi ro, năng lực quản trị điều hành, ứng dụng tiến bộ công nghệ, trình độ và chất lƣợng của lao động… 10 1.2.2.1 Năng lực tài chính  Nhóm chỉ tiêu thể hiện quy mô: Năng lực tài chính của một ngân hàng thƣơng mại thƣờng đƣợc biểu hiện trƣớc hết là thông qua quy mô kinh doanh của ngân hàng. Một số các chỉ tiêu thể hiện quy mô của ngân hàng nhƣ: Vốn điều lệ, Vốn chủ sở hữu, Tổng tài sản, Tổng nguồn vốn huy động và cho vay. Quy mô lớn thể hiện tiềm lực của NHTM trong khả năng huy động, cho vay, đầu tƣ, khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu hay khả năng, trình độ trang bị công nghệ…Đó là những tiền đề cho việc hoạt động kinh doanh ổn định, hiệu quả, tác động tích cực đến hiệu quả sinh lợi của NHTM.  Khả năng quản trị rủi ro: đƣợc thể hiện qua hệ số an toàn vốn và tỷ lệ nợ xấu. Nhóm chỉ tiêu này thể hiện khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro của một ngân hàng cũng là nhân tố phản ánh năng lực tài chính.  Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio - CAR): là một thƣớc đo độ an toàn vốn của ngân hàng, thƣờng đƣợc dùng để bảo vệ những ngƣời gửi tiền trƣớc rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng nhƣ hiệu quả của hệ thống. Qua hệ số này có thể xác định đƣợc khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo đƣợc hệ số này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những ngƣời gửi tiền.  Tỷ lệ nợ xấu (Nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay): Nợ xấu là vấn đề quan trọng hàng đầu trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng. Nợ xấu ảnh hƣởng đến nhiều mặt trong hoạt động ngân hàng nhƣ hiệu quả sinh lời, vốn chủ sở hữu hay tính thanh khoản… Nợ xấu lớn làm ách tắc dòng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, ảnh hƣởng tiêu cực không chỉ với các TCTD mà còn cả các doanh nghiệp. Do bị đọng vốn trong nợ xấu, các TCTD không có điều kiện mở rộng tăng trƣởng tín dụng, khiến cho hoạt động sản xuất của nền kinh tế 11 gặp khó khăn. Xử lý đƣợc nợ xấu sẽ góp phần hạ mặt bằng lãi suất, thúc đẩy tăng trƣởng tín dụng lành mạnh và góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, đƣa nền kinh tế trở tăng trƣởng. Do đó, tỷ lệ nợ xấu lớn sẽ là yếu tố kìm hãm hoạt động kinh doanh của NHTM, làm giảm hiệu quả sinh lợi. Các chỉ số về năng lực quản trị rủi ro có tác động khá mạnh đến hiệu quả sinh lợi của NHTM. Một ngân hàng có hệ số an toàn vốn tốt và tỷ lệ nợ xấu thấp đồng nghĩa với việc ngân hàng đang có nguồn vốn đƣợc sử dụng hiệu quả và giảm thiểu các chi phí liên quan đến việc xử lý nợ xấu qua đó có thể tập trung các nguồn lực vào hoạt động kinh doanh và đạt hiệu quả lợi nhuận.  Nhóm chỉ tiêu cấu trúc vốn và đòn bẩy tài chính: thể hiện cơ cấu nguồn vốn và việc sử dụng đòn bẩy tài chính của các NHTM. Nhóm chỉ tiêu này đƣợc thể hiện thông qua các chỉ số nhƣ: Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản, Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu, Tổng dƣ nợ/Nguồn vốn huy động, Tổng huy động/Vốn tự có… Các chỉ tiêu này thể hiện năng lực tài chính, khả năng huy động, hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Kết hợp với các chỉ số ở trên, nhóm chỉ tiêu này cũng góp phần cho ra những đánh giá về sức khỏe tài chính của NHTM và là sơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sinh lợi của NHTM. 1.2.2.2 Năng lực quản trị, điều hành Năng lực quản trị điều hành trƣớc hết là phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu của cơ chế điều hành để có thể ứng phó tốt trƣớc những diễn biến của thị trƣờng. Tiếp theo năng lực quản trị, điều hành còn có thể đƣợc phản ánh bằng khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất sử dụng các đầu vào để có thể tạo ra đƣợc một tập hợp đầu ra cực đại. 1.2.2.3 Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ Trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và ứng dụng sâu rộng của nó vào cuộc sống xã hội nhƣ ngày nay, thì ngành ngân hàng khó có thể duy trì khả 12 năng cạnh tranh của mình nếu vẫn cung ứng các dịch vụ truyền thống. Năng lực công nghệ của ngân hàng thể hiện khả năng trang bị công nghệ mới gồm thiết bị và con ngƣời, tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tích độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng. Ngoài ra, việc áp dụng các ứng dụng tiến bộ công nghệ là điểm then chốt để nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, tạo ra các tính năng mới cũng nhƣ tiết giảm các chi phí hoạt động qua đó ảnh hƣởng tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sinh lợi của NHTM. 1.2.2.4 Nguồn nhân lực Nhân tố con ngƣời là yếu tố quyết định quan trọng đến sự thành bại trong bất kỳ hoạt động nào của các ngân hàng thƣơng mại. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi các ngân hàng càng phải cung cấp nhiều dịch vụ mới và có chất lƣợng. Chính điều này đòi hỏi chất lƣợng của nguồn nhân lực cũng phải đƣợc nâng cao để đáp ứng kịp thời đối với những thay đổi của thị trƣờng, xã hội. Việc sử dụng nhân lực có đạo đức nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng tạo lập đƣợc những khách hàng trung thành, ngăn ngừa đƣợc những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và đây cũng là nhân tố giúp các ngân hàng giảm thiểu đƣợc các chi phí hoạt động. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nguồn nhân lực luôn phải chú trọng việc gắn phát triển nhân lực với công nghệ mới. Trong yếu tố nguồn nhân lực, nhân sự lãnh đạo, điều hành là yếu tố cực kỳ quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động của NHTM. Việc hoạch định chiến lƣợc, đúng đắn, phù hợp trong từng thời kỳ, xử lý các phát sinh trong quá trình hoạt động của NHTM một cách chuẩn xác, hợp lý sẽ giúp cho NHTM phát triển đi lên, tăng trƣởng nguồn thu, giảm thiểu chi phí qua đó nâng cao hiệu quả về mặt lợi nhuận. 1.2.2.5 Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ Mức độ đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cũng là một trong những tiêu chí để ảnh hƣởng đến hiệu quả sinh lợi của một ngân hàng. Một ngân hàng có khả năng cung
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng