Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ kinh tế Xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng phục vụ hoạt độn...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ kinh tế Xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty Sông Đà

.PDF
96
71871
155

Mô tả:

4 ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG *************************** TRẦN THỊ PHƢƠNG NGA XÂY DỰNG MÔ HÌNH CÔNG TY CẤU TRÚC MẠNG PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2006 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG *************************** TRẦN THỊ PHƢƠNG NGA XÂY DỰNG MÔ HÌNH CÔNG TY CẤU TRÚC MẠNG PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 60.31.07 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thanh Cƣờng HÀ NỘI - 2006 MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chƣơng 1: Cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn của mô hình công ty cấu 5 trúc mạng 1.1. Tổng quan về mô hình công ty cấu trúc mạng. 5 1.1.1. Khái niệm về cấu trúc của doanh nghiệp 5 1.1.2. Khái niệm chung về mô hình công ty cấu trúc mạng 6 1.1.2.1. Thế nào là mô hình công ty cấu trúc mạng 6 1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn của mô hình công ty cấu trúc mạng 6 1.1.2.3. Nguyên tắc xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng 9 1.1.2.4. Phương pháp xây dựng mô hình 11 1.1.3. Các mô hình công ty cấu trúc mạng 12 1.1.3.1. Mô hình mạng nội bộ 12 1.1.3.2. Mô hình mạng ổn định 13 1.1.3.3 Mô hình mạng năng động 14 1.1.4. Một số đặc điểm của công ty cấu trúc mạng 1.2. Những điều kiện cần thiết để áp dụng mô hình công ty cấu 15 17 trúc mạng 1.2.1. Điều kiện vĩ mô 17 1.2.2. Điều kiện vi mô 18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của mô 20 hình công ty cấu trúc mạng 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng sự hình thành và phát triển của mô 20 hình công ty cấu trúc mạng. 1.3.2. Xu thế phát triển của công ty cấu trúc mạng 1.4. Mối quan hệ giữa mô hình công ty cấu trúc mạng và mô hình công ty mẹ công ty con, mô hình tập đoàn kinh tế. 22 24 Chƣơng 2: Thực trạng cấu trúc của Tổng công ty Sông Đà và khả 28 năng áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng. 2.1. Giới thiệu về TCT Sông Đà 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông 28 28 Đà 2.1.2. Ngành nghề và lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty Sông 32 Đà 2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh trong trong thời gian qua của 34 Tổng công ty Sông Đà 2.2. Thực trạng cấu trúc của Tổng công ty Sông Đà 37 2.2.1. Mô hình hoạt động của Tổng công ty hiện nay 37 2.2.2. Những ưu điểm và hạn chế của mô hình hiện nay 40 2.2.2.1. Những ưu điểm 40 2.2.2.2. Những hạn chế của mô hình hiện nay 44 2.3. Khả năng áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng tại Tổng 44 công ty Sông Đà 2.3.1. Những điều kiện áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng 44 2.3.1.1. Điều kiện vĩ mô 44 2.3.1.2. Điều kiện vi mô 46 2.3.2. Xác định mô hình phù hợp với Tổng công ty Sông Đà. 50 Chƣơng 3: Một số giải pháp áp dụng mô hình công ty cấu trúc 52 mạng tại Tổng công ty Sông Đà 3.1. Triển vọng và định hướng phát triển của Tổng công ty 52 3.1.1. Định hướng phát triển 52 3.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển 54 3.1.2.1. Thuận lợi 54 3.1.2.2. Khó khăn và thách thức 56 3.2. Những giải pháp áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng tại 58 Tổng công ty Sông Đà 3.2.1. Các giải pháp vĩ mô 58 3.2.1.1. Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô 58 3.2.1.2. Xác định phương hướng phát triển khoa học công 63 nghệ 3.2.1.3. Đổi mới về tổ chức và quản lý nhà nước 63 3.2.1.4 Quy hoạch lại các ngành kinh tế kỹ thuật 65 3.2.2. Các giải pháp vi mô 3.2.2.1. Phân biệt và tích hợp cơ cấu cơ bản và cơ chế vận 66 66 hành 3.2.2.2. Xây dựng liên kết mạng trên cơ sở cấu trúc truyền 68 thống dựa theo hoạt động chủ yếu của Tổng công ty 3.2.2.3. Đổi mới cơ chế hoạt động và phương thức tổ chức 71 3.2.2.4. Tiếp tục xây dựng và phát triển nguồn nhân lực 71 3.2.2.5. Tăng cường chiếm lĩnh thị trường, sẵn sàng hội nhập 72 kinh tế khu vực, châu lục và thế giới 3.2.2.6. Hoàn chỉnh chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh 73 của Tổng công ty giai đoạn đến năm 2010, có tính đến năm 2020 3.2.2.7. Tăng cường hạch toán kinh doanh 73 3.2.2.8. Thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp gắn với niêm 74 yết trên thị trường chứng khoán 3.2.2.9 Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn 75 Kết luận 76 Tài liệu tham khảo 78 Phụ lục 81 LỜI CẢM ƠN Mô hình công ty cấu trúc mạng là một vấn đề còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu và khả năng của người viết nên nội dung của Luận văn khó tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thày cô giáo cùng sự góp ý quý báu của độc giả. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình, những người đã tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần để giúp đỡ em hoàn thành tốt Luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Lê Thanh Cường đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! 1 LỜI MỞ ĐẦU 1/ Tính cấp thiết của đề tài: Bƣớc sang nền kinh tế thị trƣờng, cùng với xu hƣớng hội nhập và phát triển của nền kinh tế, môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt do có sự xuất hiện không chỉ là các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc mà cả ngoài nƣớc. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tiến hành chuyên môn hóa và đa dạng hóa các ngành nghề. Quá trình này đối với các doanh nghiệp nhỏ thì phải mở rộng các mặt hàng, các lĩnh vực dịch vụ; phải đầu tƣ chiều sâu vào khoa học công nghệ, vào con ngƣời, thƣơng hiệu, năng lực tài chính … Đối với các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các Tổng công ty Nhà nƣớc, quá trình này đƣợc thực hiện bằng cách đầu tƣ chiều sâu chuyên môn cho các đơn vị thành viên của mình. Mỗi đơn vị này sẽ đƣợc ƣu tiên phát triển một thế mạnh nhất định, đƣợc đầu tƣ công nghệ tiên tiến, đƣợc tập trung những cán bộ có trình độ chuyên môn cao nhất… để có thể chiếm lĩnh đƣợc mảng ngành nghề, thị trƣờng riêng biệt. Một Tổng công ty lớn sẽ có nhiều doanh nghiệp nhƣ vậy hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Các đơn vị này, có mối liên kết với nhau và với Tổng công ty theo mô hình cấu trúc mạng. Hiệu quả của Tổng công ty bằng tổng hợp hiệu quả của các doanh nghiệp thành viên nhƣ vậy. Ƣu điểm lớn nhất của mô hình công ty cấu trúc mạng là tăng khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng, giảm thiểu tối đa rủi ro, tăng sản lƣợng, lợi nhuận, từ đó giá trị của doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Việc phát triển mô hình công ty theo cấu trúc mạng nhƣ vậy đã đƣợc các tập đoàn khổng lồ của các nƣớc công nghiệp phát triển hình thành và tồn tại từ rất lâu nhƣ tập đoàn Mitsubishi, Samsung, Phillip. Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp lớn trong ngành xây dựng, để đẩy mạnh quá trình phát triển của mình, nhằm mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh, tăng sản lƣợng và hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh 2 với các đơn vị trong nƣớc và quốc tế, tiến tới mục tiêu trở thành tập đoàn kinh tế mạnh thì nhu cầu xây dựng Tổng công ty theo mô hình cấu trúc mạng là một nhu cầu cấp thiết. Do đó, đề tài “Xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng phục vụ họat động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà” đƣợc chọn để nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp đối với việc xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng phục vụ sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Sông Đà. 2. Tình hình nghiên cứu: Mô hình công ty cấu trúc mạng là một lĩnh vực nghiên cứu mới và chƣa có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Trong thời gian gần đây, có một số bài viết, công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu về mô hình công ty cấu trúc mạng và mô hình công ty mẹ – công ty con (một dạng phức hợp của công ty cấu trúc mạng), trong đó tiêu biểu là tác giả Nguyễn Anh Dũng với các bài viết: “Công ty cấu trúc mạng – Một kinh nghiệm hữu ích cho đổi mới các doanh nghiệp Nhà nƣớc ở Việt Nam”, Tạp chí Những vấn kinh tế thế giới số 3 (71) tháng 6/2001; “Công ty mạng – Công ty của thế kỷ 21”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế tháng 6/2001; tác giả GS.TS Vũ Huy Từ với tác phẩm “Mô hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2002) và một số ấn phẩm nƣớc ngoài nhƣ “The New Corporate Architecture” – của Gregory G.Dess, Academy of Management Executive 9,no.3; ... Tuy nhiên, các đề tài trên chủ yếu nghiên cứu tổng quát về mô hình công ty cấu trúc mạng nói chung, hay các dạng phức hợp của mô hình công ty cấu trúc mạng nhƣ mô hình tập đoàn kinh tế, mô hình công ty mẹ – công ty con. Các công trình nghiên cứu này chƣa phân tích về khả năng áp dụng mô hình vào một doanh nghiệp cụ thể. 3 Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện các chính sách về đổi mới các doanh nghiệp Nhà nƣớc, đặc biệt là các Tổng công ty. Trọng tâm của công tác đổi mới các Tổng công ty Nhà nƣớc là chuyển đổi sang mô hình tập đoàn kinh tế, một phức hợp liên kết mạng. Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm khác nhau về thành phần sở hữu, lĩnh vực hoạt động, quy mô, năng lực tài chính, nhân lực... Do vậy việc áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng vào từng doanh nghiệp là rất đa dạng và đòi hỏi phải có những sáng tạo nhất định. Vì vậy có thể khẳng định, đây là luận văn thạc sỹ đã tiến hành nghiên cứu một cách tƣơng đối hệ thống và toàn điện về vấn đề xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng ở một doanh nghiệp cụ thể là Tổng công ty Sông Đà, một doanh nghiệp Nhà nƣớc trong lĩnh vực xây dựng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: * Mục tiêu: Nghiên cứu những điều kiện và những giải pháp cần thiết để áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng của Tổng công ty Sông Đà. * Nhiệm vụ: - Luận giải những vấn đề cơ bản mô hình công ty cấu trúc mạng. - Phân tích và đáng giá thực trạng cấu trúc của Tổng công ty Sông Đà và khả năng áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà. - Đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng tại Tổng công ty Sông Đà. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của mô hình công ty cấu trúc mạng và khả năng áp dụng tại Tổng công ty Sông Đà. 4 - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích khả năng áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng Sông Đà trên cơ sở những lý luận chung về mô hình và kinh nghiệm áp dụng của một số nƣớc và một số Tổng công ty của Việt Nam. - Thời gian nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2005. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp duy vật biện chứng. - Phƣơng pháp diễn giải, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, - Phƣơng pháp mô phỏng hệ thống. - Lập các bảng biểu, đồ thị để chứng minh phân tích. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng: Chƣơng I: Cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn của mô hình công ty cấu trúc mạng. Chƣơng II: Thực trạng cấu trúc của Tổng công ty Sông Đà và khả năng áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng. Chƣơng III: Một số giải pháp áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng tại Tổng công ty Sông Đà. 5 CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CĂN CỨ THỰC TIỄN CỦA MÔ HÌNH CÔNG TY CẤU TRÚC MẠNG 1.1. Tổng quan về mô hình công ty cấu trúc mạng 1.1.1. Khái niệm về cấu trúc của doanh nghiệp Khái niệm về cơ cấu (cấu trúc) tƣơng ứng với sự mô tả kết hợp các yếu tố hợp thành của doanh nghiệp. Nó xác định các đặc trƣng riêng biệt và bền vững của doanh nghiệp nhƣ sau: phân phối nhiệm vụ, phân phối quyền lực, truyền đạt thông tin và những cơ chế phối hợp. Cơ cấu tổ chức đƣợc hiểu là hệ thống các phần tử với mối quan hệ trong hoạt động chung bao gồm nhiều công việc riêng rẽ, cũng nhƣ những công việc phức hợp. Sự phân chia công việc thành những phần việc cụ thể và sự kết hợp các công việc này là nhằm làm rõ hiệu quả của sự liên kết các công việc trong tổ chức. Mạng công việc đƣợc liên thông hợp lý nếu đảm bảo đƣợc sự nề nếp, quy củ, kỷ cƣơng, tính tổ chức và tính khoa học. Ngƣợc lại, khi bộ máy tổ chức không khoa học, không mang tính hệ thống, không đủ năng lực chuyên môn có thể làm cho các hoạt động quản trị kém hiệu quả, lúng túng, bị động, lãng phí các nguồn lực, từ đó dẫn đến tổ chức bị suy yếu. Nhƣ vậy, cơ cấu (cấu trúc) tổ chức của doanh nghiệp có thể hiểu là các dạng thức biểu hiện mối liên hệ giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu chung của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận khác nhau đƣợc chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, đƣợc bố trí theo những cấp nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục tiêu chung đã đƣợc xác định. Cơ cấu tổ chức càng hoàn hảo thì hoạt động sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả, từ đó làm gia tăng lợi nhuận. Ngƣợc lại, nếu cơ cấu tổ chức công kềnh, bố trí nguồn 6 nhân lực không hợp lý thì nó sẽ kìm hãm sản xuất kinh doanh và giảm lợi nhuận, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, việc luôn luôn phát triển và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp phản ứng nhanh chóng trƣớc những biến động xảy ra trong sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. 1.1.2. Khái niệm chung về mô hình công ty cấu trúc mạng 1.1.2.1. Khái niệm về mô hình công ty cấu trúc mạng Để hiểu đƣợc thế nào là mô hình công ty cấu trúc mạng, chúng ta cần hiểu thế nào là mạng. Theo Đại từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Nhƣ Ý thì “Mạng hay mạng lƣới là hệ thống những đƣờng, những mạch có cùng chức năng, là hệ thống các tổ chức, cá nhân có cùng chức năng”{21] hay nói cách khác khi nói đến mạng là nói đến cách thức liên kết các yếu tố, bộ phận có cùng chức năng trong một quá trình nhất định. Khi có rất nhiều quá trình lớn nhỏ khác nhau đan xen nhau thì sẽ có kết quả là các mạng tƣơng ứng khác nhau: mạng trong mạng, mạng đan xen mạng để trở thành mạng phức hợp. Nhƣ vậy, liên kết mạng trong doanh nghiệp bao gồm việc liên kết các bộ phận chức năng khác nhau trong một đơn vị kinh doanh và giữa các đơn vị kinh doanh với nhau. Công ty cấu trúc mạng là công ty có mô hình tổ chức theo kiểu liên kết mạng. 1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn của mô hình công ty cấu trúc mạng Công nghệ thông tin: Sự phát triển của cách mạng khoa học – công nghệ đặc biệt là những tiến bộ lớn trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin đã hình thành nền kinh tế mới có nhiều đặc điểm cơ bản khác biệt so với các nền kinh tế trƣớc đó. Một trong những đặc trƣng cơ bản có đó là cấu trúc mạng– toàn cầu. Nền kinh tế thế giới đang đƣợc cấu trúc thành một mạng lƣới toàn cầu. 7 Nền kinh tế mới là một nền kinh tế đƣợc nối mạng, tích hợp các phần tử thành các cụm đƣợc nối mạng với các cụm khác để tạo ra của cải. Cách mạng khoa học, công nghệ đã giúp các công ty nhỏ vƣợt qua ƣu thế chính của công ty lớn đó là việc tiết kiệm nhờ mở rộng quy mô và có khả năng tiếp cận với các nguồn tài nguyên. Đồng thời các công ty nhỏ này không bị đè nặng bởi các bất lợi mà các công ty lớn chịu là tính ỳ, khó có khả năng thay đổi, cấu trúc công kềnh... Nền kinh tế tổng thể sẽ hoạt động trên mạng của các mạng, và cùng với sự hỗ trợ hữu hiệu của Internet sự ngăn cách giữa các công ty, các nhà cung cấp, các khách hàng, các nhóm liên kết và các đối thủ cạnh tranh sẽ bị phá vỡ. Công nghệ thông tin đang làm thay đổi mạnh mẽ toàn bộ thế giới. Bƣớc nhảy vọt này thể hiện trên lĩnh vực kinh tế là sự xuất hiện liên tục những sản phẩm mới, thị trƣờng mới, cạnh tranh và độc quyền mới, tức là từng bƣớc làm thay đổi những quan niệm cũ về nền kinh tế thị trƣờng. Đứng trƣớc trào lƣu này, sức cạnh tranh của nhiều công ty lớn đã bị giảm sút, những cung cách quản lý công ty kiểu truyền thống đã bị lung lay. Sức mạnh to lớn của thông tin đã và đang tác động mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới và làm thay đổi tất cả. Khái niệm “kinh tế quy mô” truyền thống đang đứng trƣớc sự thách thức to lớn. Trong xã hội thông tin, công ty nhỏ chỉ có nghĩa là ít về số lƣợng ngƣời, nhƣng nghiệp vụ của nó lại có thể triển khai rất rộng, có thể làm nên kỳ tích lớn. Đó chính là vì nó có thể gia nhập vào mạng lƣới tin tức để thu thập đƣợc bất kỳ thông tin và kỳ thuật nào mà nó mong muốn, nhờ đó có thể phát huy đƣợc tối đa các nguồn lực hơn hẳn các công ty trƣớc đây bởi tính năng động, linh hoạt trong tác nghiệp. Đƣơng nhiên, một số công ty có quy mô lớn vẫn có thể tiếp tục vận hành một cách có hiệu quả nhƣng các công ty này sẽ phải thay đổi cơ cấu tổ chức một cách mạnh mẽ. Các công ty lớn trong tƣơng lai sẽ là một hình thức 8 tập hợp những công ty nhỏ kinh doanh năng động trong một quan hệ tổ chức kiểu mới. Khách hàng; Hiện nay, không còn khái niệm khách hàng chung chung nữa mà đã đƣợc định nghĩa lại hết sức cụ thể. Khách hàng là ngƣời mua mà ngƣời bán đang tiến hành giao dịch tại một thời điểm cụ thể và trong quan hệ này ngƣời mua là ngƣời có quyền lựa chọn theo sở thích và nhu cầu của mình. Trong thị trƣờng đại trà trƣớc đây, các công ty đã coi toàn bộ khách hàng chỉ là một nhóm nhỏ, thậm chí chỉ còn là một khách hàng. Nhƣng ngày nay, từng khách hàng cụ thể đòi hỏi và có quyền yêu cầu ứng xử theo cách thức riêng biệt phù hợp với các nhu cầu riêng của họ. Họ muốn các sản phẩm mang dấu ấn đặc định và cảm tính cả về chất lƣợng sản phẩm, thời gian giao hàng, phƣơng thức thanh toán và các dịch vụ tiện ích khác. Mặt khác, một nguyên nhân rất quan trọng là khách hàng đã chiếm ƣu thế trong quan hệ mua bán vì bây giờ họ đƣợc tiếp cận và dễ dàng tiếp cận với các ngân hàng dữ liệu thông tin khổng lồ về hàng hoá, sản phẩm dịch vụ, các nhà cung cấp và tình hình cạnh tranh trên thị trƣờng. Thế giới đang vận động và thay đổi từng ngày, khả năng sản xuất những lô hàng nhỏ trong phạm vi nhỏ đã đƣợc cải tiến rõ rệt. Trong hầu hết các ngành công nghiệp, các nhà sản xuất lớn sẽ không thật sự đƣợc hƣởng nhiều lợi ích từ việc sản xuất hàng loạt hay sản xuất với quy mô lớn với các nhà sản xuất nhỏ. Công nghệ thông tin làm thay đổi khái niệm thị trƣờng truyền thống. Do kỹ thuật thông tin phát triển và trình độ tự động hoá ngày càng nâng cao, các doanh nghiệp có điều kiện cung cấp kịp thời các sản phẩm mang tính chuyên dụng, đa dạng cho mọi nhu cầu, thói quen và sở thích của khách hàng. Trong tƣơng lai không xa, bất kỳ sản phẩm nào cũng không thể có giai đoạn 9 chín muồi, vòng đời của bất kỳ sản phẩm nào cũng luôn luôn bị xác định lại. Còn thị trƣờng xét theo nghĩa phân loại sản phẩm cũng bị phân rã tƣơng ứng. Cạnh tranh: Trong thời đại ngày này các công ty phải có một chƣơng trình cạnh tranh để đáp ứng hai mục tiêu đối lập nhau sau: Một là cung cấp sản phẩm và dịch vụ mang tính cá nhân cho ngƣời tiêu dùng. Hai là phải duy trì khối lƣợng hàng lớn để tạo tính kinh tế của quy mô và giá cả cạnh tranh. Ngoài ra, một điều quan trọng hơn là nếu nhƣ trƣớc đây công cụ cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp là bằng giá cả thì hiện nay là bằng việc gia tăng các loại hình dịch vụ sáng tạo không ngừng và khả năng định hƣớng sáng tạo để từ đó thiết lập các tiêu chuẩn của các ngành, các lĩnh vực, hoặc phân đoạn thị trƣờng đặc định. Chẳng hạn nhƣ Công ty Sony và JVC của Nhật Bản phát minh ra máy Video trƣớc các công ty của Âu Mỹ và kết quả là các tiêu chuẩn cạnh tranh của ngành công nghiệp này đƣợc hai hãng thiết lập. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin cũng làm thay đổi mối quan hệ giữa các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng. Trƣớc đây, khi một công ty mua hàng của một công ty khác, việc đầu tiên giữa hai bên là trao đổi, thƣơng lƣợng. Điều mà hai bên quan tâm là lợi ích trực tiếp của công ty mình, ít nghĩ đến những mặt khó khăn và vận mệnh của đối phƣơng, càng không có sự hợp tác. Hiện nay, mạng lƣới hợp tác, liên minh giữa các công ty bắt đầu hình thành. Hợp tác giữa các nhà sản xuất và ngƣời phân phối trong một tế bào kinh tế đơn nhất, liên minh từng phần giữa các đối thủ để sử dụng chung ƣu thế của nhau và giảm bớt sự gay gắt của cạnh tranh. Đây là một mối quan hệ kinh tế kiểu mới mà lợi ích của bản thân công ty liên quan đến sự thành công của bạn hàng. Chất lƣợng sản phẩm của bạn hàng đƣợc nâng lên, hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc phát triển, lãi đƣợc tăng thêm thì nguồn vật tƣ 10 của công ty mình cũng đƣợc đảm bảo, ngƣợc lại thì lợi ích của bản thân công ty sẽ bị ảnh hƣởng và bất lợi. Cho nên, các thành viên trong mạng lƣới liên kết, hợp tác, quan tâm lẫn nhau, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển dựa trên việc bổ sung cho nhau những ƣu thế và cùng chia sẻ những khó khăn. 1.1.2.3. Nguyên tắc xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng: Các quan điểm xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng:  Quan điểm thứ nhất: Việc hình thành cơ cấu tổ chức bao giờ cũng xuất phát từ việc xác định mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển. Trên cơ sở này, tiến hành tập hợp cụ thể các yếu tố của cơ cấu tổ chức và xác định mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó. Đây là quan điểm theo phƣơng pháp diễn giải đi từ tổng hợp đến chi tiết đƣợc ứng dụng đối với các cơ cấu tổ chức quản trị đang hoạt động.  Quan điểm thứ hai: Việc hình thành cơ cấu tổ chức trƣớc hết phải đƣợc bắt đầu từ việc mô tả chi tiết hoạt động của các đối tƣợng quản trị và xác lập tất cả các mối liên hệ thông tin, rồi sau đó mới hình thành cơ cấu tổ chức quản trị. Quan điểm này đi theo phƣơng pháp quy nạp từ chi tiết đến tổng hợp và đƣợc ứng dụng trong trƣờng hợp hình thành cơ cấu tổ chức quản trị mới.  Quan điểm thứ ba: Hình thành cơ cấu tổ chức mạng theo phƣơng pháp hỗn hợp, nghĩa là có sự kết hợp một cách hợp lý cả quan điểm thứ nhất và quan điểm thứ hai nhằm hoàn thiện hoặc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị, sau đó mới tổ chức công việc nghiên cứu chi tiết cho các bộ phận trong cơ cấu, soạn thảo các điều lệ, quy chế, nội quy cho các bộ phận của cơ cấu ấy, đồng thời xác lập các kênh thông tin cần thiết Các nguyên tắc xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng: Liên kết mạng đƣợc thực hiện từ trên xuống dƣới chứ không phải theo chiều ngƣợc lại tức là phải đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất, lãnh đạo 11 và thực hiện theo đƣờng lối đã vạch ra. Doanh nghiệp là một chỉnh thể thống nhất hoạt động theo tầm nhìn và sứ mệnh đã xác định. Thiết kế lại mô hình là một nỗ lực từ trên xuống dƣới, đòi hỏi phải có sự tham gia và ủng hộ không ngừng của ban lãnh đạo cao nhất và toàn thể ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Liên kết mạng phải đƣợc thực hiện từ ngoài vào trong, từ tổng hợp đến chi tiết. Cấu trúc mạng đƣợc áp dụng ở hoạt động lớn nhất của toàn doanh nghiệp sau đó áp dụng dần cho các hoạt động nhỏ hơn 1.1.2.4. Phương pháp xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng: Phƣơng pháp xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng về cơ bản dựa trên phƣơng pháp phân tích theo yếu tố gồm ba giai đoạn nhƣ sau: Xây dựng sơ đồ cơ cấu tổng quát Giai đoạn 1 Xác định những kết luận có tính chát nguyên tắc của cơ cấu Lƣợc đồ xây dựng công ty cấu trúc mạng Xác định các thành phần cho các bộ phận của cơ cấu Giai đoạn 2 Xác định mối liên hệ giữa các bộ phận Xác định những đặc trƣng bộ phận (chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn) Giai đoạn 3 Quy định hoạt động của cơ cấu tổ chức quản lý (điều lệ, nội quy...) 12 Hình 1.1: Các giai đoạn xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng Ngoài ra, chúng ta có thể kết hợp với phƣơng pháp tƣơng tự để qua đó kế thừa những kinh nghiệm thành công và gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý của các cơ cấu tổ chức có sẵn và lựa chọn các mô hình cấu trúc chuẩn từ các doanh nghiệp có tính đồng nhất về sản phẩm, tính đồng nhất về các chức năng quản trị, tính gần nhau về lãnh thổ, đặc điểm ngành kinh tế- kỹ thuật đang áp dụng. Vì vậy, quá trình hình thành cơ cấu nhanh, chi phí để thiết kế lại cơ cấu nhỏ, thừa kế những kinh nghiệm hữu ích của quá khứ. 1.1.3. Các mô hình công ty cấu trúc mạng: 1.1.3.1. Mô hình mạng nội bộ: Một doanh nghiệp đƣợc cấu trúc theo hình thức này bao gồm công ty gốc và các công ty vệ tinh trực thuộc liên kết với nhau để thực hiện hầu hết các công đoạn trong quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm. Các công ty liên kết với nhau theo các hình thức sở hữu đa dạng và công ty gốc sở hữu phần lớn hoặc toàn bộ các tài sản có liên quan trực tiếp đến các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty vệ tinh và là khách hàng của nhau trong dây chuyền cung cấp sản phẩm hay dịch vụ và vì vậy có tính chất “nội bộ”. 13 Thiết kế Sản xuất Liên kết môi giới Cung cấp Phân phối Hình 1.2: Mô hình mạng nội bộ Ngoài ra, doanh nghiệp còn đƣa vào nội bộ các tiêu chuẩn của thị trƣờng có đƣợc thông qua sự hợp tác giữa các công ty vệ tinh với các công ty bên ngoài. Một vấn đề cơ bản của mạng nội bộ là các đơn vị sẽ phải áp dụng các tiêu chuẩn và giá cả của hàng hoá và dịch vụ đƣợc thiết lập bởi thị trƣờng thông qua các hình thức hợp tác đan chéo nhau trong và ngoài tập đoàn thay vì cơ chế giá nội bộ đƣợc quy định ƣớc chừng và giả tạo thông qua các giao dịch nội bộ. Và chỉ bằng cách đó các công ty mới liên tục và không ngừng tìm kiếm các giải pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động. Một mạng nội bộ đƣợc chấp nhận sẽ giúp tối ƣu hoá việc sử dụng và khai thác các nguồn lực, rút ngắn thời gian phản hồi với các cơ hội thị trƣờng. Công ty gốc sẽ trở thành một công ty đầu tƣ nắm giữ và duy trì một mảng thống nhất và đầy đủ hệ thống các tổ hợp chuyên môn hoá. Mỗi bộ phận trong tổ hợp đƣợc gọi là một nút mạng sở hữu khả năng hoàn thành hoàn chỉnh sản 14 phẩm chuyên môn hoá trên thị trƣờng. Công ty gốc thông qua các công ty vệ tinh để triển khai các dự án và kế hoạch đầu tƣ,... 1.1.3.2. Mô hình mạng ổn định Khi nói đến mạng ổn định ngƣời ta thƣờng nói đến cấu trúc mạng theo đó một phần hoạt động kinh doanh của công ty đƣợc đƣa ra ngoài. Công ty chỉ giữ lại các yếu tố cốt lõi nhất tạo nên giá trị của công ty và đƣa ra bên ngoài các yếu tố khác mà các công ty bên ngoài làm tốt hơn để tạo nên sự linh hoạt và mềm dẻo trong quá trình tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp sau đó liên kết với các công ty bên ngoài bằng các hợp đồng hợp tác chiến lƣợc hoặc qua các quan hệ tài chính đầu tƣ. Vì vậy, tài sản của doanh nghiệp có thể đƣợc sở hữu bởi nhiều công ty khác nhau nhƣng tất cả các tài sản đó đều chỉ tập trung cho các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp này thôi. Thông thƣờng rất nhiều các nhà cung cấp tập trung xung quanh một công ty gốc có quan hệ hoặc là để cung cấp đầu vào hoặc là để phân phối đầu ra cho doanh nghiệp đó. Ƣu điểm lớn nhất của mô hình công ty mạng ổn định chính là sự linh hoạt, đa dạng của nguồn cung cấp và phân phối cũng nhƣ sự hợp tác chặt chẽ trong tiến độ và chất lƣợng giao hàng. Các doanh nghiệp có đặc điểm tập trung vào các cơ hội lớn hơn là nguồn lực thƣờng lựa chọn hình thức này.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan