Luận văn thạc sĩ kinh tế thương mại điện tử ở các nước đang phát triển và bài học kinh nghiệm đối với việt nam
BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
**************
NGUYỄN NGỌC LÂN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ở CÁC Nước ĐANG PHÁT TRIỂN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐÔI VỚI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QHKTQT
MÃ SỐ : 60.31.07
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Thanh Cường
Hà Nội - 2004
Lời cảm ơn
Tôi xin trân trọng cảm
ơn thầy giáo, P2S-TS L ê Thanh
Cường, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành bản
luận văn thạc sĩ này. Tuy rất bận rộn nhưng thầy đã dành
thời giờ quý báu giúp đỡ và gợi mở cho tôi nhiều ý íưởng
trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin được bày íể lòng biết ơn tới các thày cô giáo
trường Đ ạ i TỊQC n g o ạ i Thương, những n g ư ờ i đã truyền thụ
cho tôi những tri thức quý báu để tôi có íhể nghiên c ứ u đề
tài của mình.
Cuối cùng, xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã động
viên và chia sẻ những Khó khăn v ớ i tôi trong suốt thời
gian hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 4
1.1 Một sôi khái niệm về Thương mại điện tử 4
1.1.1 Các định nghĩa về thương mại điện tử
4
Ì .1.2 Các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho thương mại điện tử
5
1.1.3 Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử
9
Ì. Ì .4 M ô hình hoạt động của thương mại điện tử
12
1.2 Lợi ích của Thương mại điện tử 16
Ì .2.1
Phát triển "hệ thống thần kinh" của nền kinh tế
16
1.2.2 L à m giảm các chi phí sản xuất, tiếp thị, giao dịch và bán hàng
17
Ì .2.3 Tăng cường cơ hội tham gia thị trường
19
1.2.4 Thúc đựy công nghệ thông tin phát triển sớm tiếp cận với "nền
20
kinh tế số hoa"
1.3 Một sô điều kiện phát triển Thương mại điện tử 21
1.3.1 Hạ tầng cơ sở về công nghệ
21
1.3.2 Hạ tầng cơ sở về nhân lực
22
1.3.3 Vấn đề bảo mật, an toàn
22
1.3.4 Hệ thống thanh toán tài chính tự động
23
1.3.5 Vấn đề liên quan đến bảo vệ sở hữu trí tuệ
23
1.3.6 Việc bảo vệ người tiêu dùng
23
1.3.7 Hành lang pháp lý
24
C H Ư Ơ N G 2: T H Ự C T R Ạ N G T H Ư Ơ N G M Ạ I Đ I Ệ N T Ử Ở M Ộ T
25
S Ố N Ư Ớ C Đ A N G P H Á T TRIỂN
2.1 Khái quát tình hình phát triển Thương mại điện tử trên thê giói
25
2.2 Một sô đánh giá về tình hình phát triển thương mại điện tử ở
27
các nước đang phát triển
2.2.1 Lợi ích tiềm nâng m à Thương mại điện tử có thể đem lại cho các
27
nước đang phát triển
2.2.2 Thách thức đối với các nước đang phát triển trong Thương mại
30
điện tử
2.3 Kinh nghiệm phát triển Thương mại điện tử ở một sôi nước 39
đang phát triển
2.3.1 Kinh nghiệm phát triển Thương mại điện tử ở Singapore
39
2.3.2 Kinh nghiệm phát triển Thương mại điện tử ở Hàn Quốc
44
2.3.3 Kinh nghiệm phát triển Thương mại điện tử ở Trung Quốc
49
2.3.4 Kinh nghiệm phát triển Thương mại điện tử ở Đài Loan
53
CHƯƠNG 3: MỘT số BÀI HựC KINH NGHIỆM CHO sự 57
P H Á T TRIỂN T H Ư Ơ N G M Ạ I ĐIỆN T Ử ở VIỆT N A M
3.1. Vài nét về tình hình Thương mai điên tử ở Viêt nam hiên nay
57
3.2. Những bài học kinh nghiệm cho sự phát triển Thương mại
65
điện tử ở Việt nam
3.2.1 Bài học về định hướng cho sự phát triển và ứng dụng Thương mại
65
điện tử ở Việt nam
3.2.2 Bài học về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cho
67
Thương mại điện tử
3.2.3 Bài học về đầu tư phát triển nguồn nhân lực
71
3.2.4 Bài học về phát triển hành lang pháp lý
73
3.3. Một sô giải pháp phát triển Thương mại điện tử ở Việt nam 76
3.3. Ì Nhóm các giải pháp vĩ m ô phát triển Thương mại điện tử ở Việt nam
76
3.3.2 Nhóm các giải pháp vi m ô phát triển Thương mại điện tử ở Việt nam
94
KẾT LUẬN 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt:
- TMĐT: Thương mại điện tử
- TTĐT: Thanh toán điện tử
- CNTT: Công nghệ Thông tin
- TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
Tiếng Anh:
- UNCITRAL: United Nations Commission ôn International Trade Law
- LAN: Local Area Netvvork
- WAN: Wide Area Network
- VAN: Value Added Network
- TCP/IP: Transmission Control Protocol/Internet Protocol
- WWW: World Wide Web
- HTML: Hyperlink Markup language
- HTTP: Hypertext Transíer Protocol
- SMTP: Simple Message Transíer Protocol
- NNTP: Nét News Transíer Protocol
- FEDI: Financial Electronic Data Interchange
- EDI: Electronic Data Interchange
- B2B: Business to Business
- B2C: Business to Customer
- B2G: Business to Government
- G2G: Government to Government
- G2C: Government to Customer
- C2C: Customer to Customer
- ATM: Automatic Telling Machine
- ASDL: Asynchronous Digital Subscriber Line
- WAP: Wireless Application Protocol
- ISPs: Intemet Service Providers
- IXPs: International Exchange Providers
- EIU: Economist Intelligent Unit
DANH MỤC BẰNG Sllu
4
Hình 1.1: M ô hình hoạt động của Thương mại điện tử
Tr. 12
Bảng 1.1: Tốc độ và chi phí truyền gửi bộ tài liệu 40 trang
Tr.19
Biểu đồ 2.1: Thời gian đạt đến 50 triệu người sử dụng Internet
Tr.25
Biểu đồ 2.2: Số người sử dụng Internet trên thế giới qua các năm
Tr.26
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ cước phí thuê bao Intemet hàng tháng so với Tr.31
thu
nhập bình quân đầu người
Biểu đồ 2.4: Thu ngân sách trên thế giới
Tr.36
Ì
LỜI MÓI ĐẦU
Ị. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong vòng 5 năm trở lại đây thế giới đã chứng kiến sự phát triển nhanh
chóng của một phương thức kinh doanh mới, đó là kinh doanh qua mạng hay
thương mại điện tử (TMĐT). Cùng với sự phát triển và hoàn thiện không
ngừng của công nghệ thông tin, T M Đ T ngày càng khẳng định ưu thế so với
thương mại truyền thống. Theo Bộ thương mại Mậ, chỉ tính riêng trong quý l i
năm 2003 doanh số T M Đ T của thế giới đã đạt 858,8 tỷ USD, tăng 4,9% so với
quý trước. Trong đó Mậ chiếm đến 43%, Tây  u 2 6 % và Nhật Bản là 16%.
Tuy chưa hội tụ đủ điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ như một số nước
phát triển, nhưng ngày càng có nhiều quốc gia coi sự phát triển của T M Đ T là
một trong những phương thức hiệu quả nhất để bắt kịp với tốc độ phái triển
kinh tế của thế giới. Các nước như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Trung
Quốc là những nước tiêu biểu chú trọng đến sự phát triển của lĩnh vực này và
đã gặt hái được những thành cồng dáng kể.
Ở Việt nam, lĩnh vực T M Đ T hiện còn rất mới mẻ. Mặc dù Chính phủ đã
có những quan tâm nhất định đến việc xúc tiến và triển khai T M Đ T , song đến
nay mới chỉ có khoảng 3 % số doanh nghiệp của Việt nam có vvebsite, 7 % bắt
đầu sử dụng Intemet, 9 0 % còn lại vãn đứng ngoài cuộc [5]. Phần lớn các
doanh nghiệp Việt nam chưa nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng
của T M Đ T đối với sự phát triển kinh doanh cứa mình. Đây chính là một thách
thức rất lớn đối với sự phái triển T M Đ T ở Việt nam. Trên cơ sỏ nhận thức
được vấn đề đó, đề lài: "Thương mại điện t ử ở các nước đang phát t r i ể n và
bài học k i n h nghiệm đối với Việt nam" được lựa chọn làm đề tài cho luận
văn thạc sĩ kinh lê' này.
2
ĩ. Tình hình nghiên cứu:
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập
đến việc phát triển T M Đ T ở Việt nam thông qua việc nghiên cứu các m ô hình
T M Đ T ở các nước phát triển; Việt nam với xuất phát điểm là một nước đang
phát triển rất cần tham khảo kinh nghiệm của các nước đang phát triển khác
để tìm ra một hướng đi phù hợp cho việc phát triển T M Đ T của mình.
3. Múc đích của đê tài:
Luận văn này được thực hiện với mục đích nghiên cứu tình hình phát
triển T M Đ T ở một số nước đang phát triển tiêu biểu tẩ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển và hội nhập với T M Đ T
trong khu vực và trên thế giới.
4. Nhiêm vu nshiên cứu:
- Làm rõ kết quả và những tồn tại về hoạt động T M Đ T ở các nước đang phát
triển trên cở sở tổng hợp và phân tích các tài liệu tẩ nhiều nguồn thông tin
- Phân tích thực trạng của T M Đ T trong những bước đi ban đầu ở Việt nam
thời gian vẩa qua
- Đ ố i sánh hoạt động T M Đ T ở Việt nam và ở các nước đang phát triển nhằm
tìm kiếm những bài học về điều kiện phát triển nhanh chóng và ổn định
T M Đ T của đất nước
5. Đôi tương và phàm vi nshiẻn cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về hiện
trạng và xu hướng phát triển T M Đ T ở các nước đang phát triển tiêu biểu như
Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Trung Quốc... so sánh với hiện trạng T M Đ T
của Việt nam và tìm ra các giải pháp phát triển T M Đ T ở Việt nam
ố. Phươns pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được những mục đích nêu trên, trong luận văn sử dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lê nin,
phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp,
3
phương pháp m ô hình hoa. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp
chuyên gia, tranh thủ ý kiến đóng góp của một số nhà quản lý để tăng Ihêm
giá trị thực tiễn của mình.
7. Câu trúc của luân văn sầm:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương Ì: Tổng quan về thương mữi điện tử
Chương 2: Thực trững thương mữi điện tử ở một số nước đang phát triển
Chương 3: Một số bài học kinh nghiệm cho sự phát triển thương mữi điện tử ở
Việt nam
Vối những kết quả nghiên cứu của luận văn chắc chắn còn nhiều điểm
cần phải bổ xung và nghiên cứu thêm. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thày, cô giáo trong và ngoài trường và của các bữn học viên lớp
cao học 8 để luận văn có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
4
C H Ư Ơ N G Ì:
T Ổ N G QUAN V Ề T H Ư Ơ N G MẠI ĐIỆN T Ử
1.1 Một sô khái niệm về Thương mại điện tử (TMĐT)
1.1.1 Các định nghĩa vê Thương mại điện tử
Là một lĩnh vực khá mới mẻ, T M Đ T được nói đến bằng nhiều tên gọi
khác nhau. Mặc dù tên gọi "thương mại điện tử" (electronic commerce) được
sử dụng nhiều nhất và trở thành quy ước chung, được đưa vào các văn bản
quốc tế, các tên gọi khác như: "thương mại trực tuyến" (online trade), "thương
mại điều khiứn học" (cybertrade), "kinh doanh điện tử" (electronic business)
hay "thương mại không có giấy tờ" (paperless commerce)... cũng vẫn được sứ
dụng và được hiứu với cùng nội dung.
Hiện nay trên thế giới chưa có một định nghĩa nào về T M Đ T được chấp
nhận rộng rãi. Tuy nhiên, nhiều chính phủ và tổ chức đã phát triứn các khái
niệm khác nhau về T M Đ T dựa trôn các ứng dụng của nó đứ có thứ thu thập
được số liệu hữu ích. Những cố gắng đó đưa đến một khái niệm tổng quát về
T M Đ T , đó là "việc sử dụng rộng rãi các phương pháp điện tử đứ làm thương
mại" hay "việc trao đối thông tin thương mại thông qua các phương tiện công
nghệ điện tử, m à nói chung không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn
nào của quá trình giao dịch".
Thông tin trong khái niệm trên được hiứu là bất cứ gì có thứ truyền tải
bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thư từ, các tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu,
các bảng tính, các bản vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ hoa,
quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoa đơn, biứu giá, hợp đồng, các mẫu đơn, các
biứu báo cáo, hình ảnh động, âm thanh...
Khái niệm "thương mại" trong T M Đ T đã được chuẩn hoa trong "Đạo
luật mẫu về T M Đ T " do uỷ ban Liên Hiệp Quốc về Luật thương mại quốc tế
5
(UNCITRAL) ban hành. Thương mại được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm mọi
mối quan hệ mang tính chất thương mại (dù có hay không có hợp đồng). Các
mối quan hệ đó hiện nay bao gồm bất cứ giao dịch thương mại nào về cung
cấp hoặc trao đổi hàng hoa, dịch vụ; thoa thuận phân phôi; đại diện hoặc đại
lý thương mại; uy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình;
tư vân; kỹ thuật công trình; cấp phép; đẩu tư; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm;
khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác vê hợp tác công
nghệ hoặc kinh doanh; chuyền chắ hảng hoa hay hành khách bằng đường
biển, đường hàng không, đường sắt hay đường bộ [3J
Xét theo nghĩa hẹp, T M Đ T là tập hợp các khái niệm về một m ô hình tổ
chức kinh doanh mới, về các phương pháp mới, các biện pháp hành động mới
để đáp ứng được sự thay đổi và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế mới.
Đây là một phương pháp sẽ giúp các quốc gia, các doanh nghiệp quừn lý và
khai thác tốt các tài nguyên của mình đặc biệt là tài nguyên con người và
thông tin. Từ các góc độ nhìn nhận trên có thể hiểu T M Đ T là một phương thức
thương mại sử dụng:
- Phương tiện diễn đạt thông tin điện tử
- Phương tiện liên lạc điện tử
- Phương tiện thanh toán điện tử
1.1.2 Phương tiện kỹ thuật phục vụ cho Thương m ạ i điện tủ
Theo định nghĩa trên, các phương tiện kỹ thuật cùa T M Đ T có thể chia
làm 6 loại gồm điện thoại, máy fax, truyền hình, hệ thống thanh toán và
chuyển tiền điện tử, mạng nội bộ và liên mạng nội bộ, Intemet và Web.
Điện thoại là phương tiện được dùng phổ biến nhất. Toàn thế giới hiện
có khoừng Ì tỷ đường dây thuê bao điện thoại và hơn 340 triệu người dùng
6
điện thoại di động. Trong xu hướng mới, việc tích hợp công nghệ tin học, viễn
thông có thể cho ra đời những máy điện thoại di động có khả năng duyệt Web,
thực hiện các giao dịch T M Đ T không dây như mua bán chứng khoán, dịch vụ
ngân hàng, đặt vé xem phim, mua vé tàu...Tuy nhiên trên quan điểm kinh
doanh, công cụ điện thoại vần có mặt hạn chế là chỉ truyền tải được âm thanh
và một số hình ảnh đơn giản, mọi giao dịch cuối cùng vần cần phải kết thúc
bằng việc in ra giấy. Ngoài ra, chi phí giao dịch điện thoại còn khá cao nhất là
với điện thoại đường dài và quốc tế.
Fax có thể thay thế dịch vụ đưa thư và gởi công văn truyền thống,
nhưng không truyền tải được âm thanh, hình ảnh động và hình ảnh 3 chiều;
chất lượng truyền tải lại không được tốt.
Truyền hình là công cụ T M Đ T rất phổ thông. Trên thế giới hiện có
khoảng Ì tỷ máy thu hình. Do có khả năng tác động tới hàng tỷ người xem,
truyền hình có vai trò rất quan trọng trong thương mại, đặc biệt là quảng cáo
(quảng cáo trên truyền hình chiếm 1/4 tổng chi phí quảng cáo ớ Mỹ). Truyền
hình có thể cung cấp nhiều dịch vụ thông tin giải trí nhưng nhược điểm lớn
nhất của công cụ viễn thông này chỉ mang tính một chiều, không mang tính
tương tác.
Hệ thống kỹ thuật thanh toán điện tử có vai trò vô cùng quan trọng
trong T M Đ T , thanh toán điện tử (TTĐT) là nhằm thực hiện cân bằng cho việc
trao đổi giá trị. Thanh toán điện tử (Electronic Paymenl) là việc thanh toán
thông qua thông điệp điện tử (Electronic Message) thay vì trao tay tiền mặt.
Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoăn, trả tiền mua
hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng...đã quen thuộc lừ lâu nay thực chất
đều là các dạng của TTĐT. T T Đ T sử dụng các máy rút tiền tự động (ATM:
Automatic Teller Machine), thẻ tín dụng (Credit Card), thẻ mua hàng
(Purchasing Card), thẻ thông minh (Smart Card), các chứng từ điện tử (như hối
7
phiếu, giấy nhận nợ điện tử)...Việc xây dựng một hệ thống tài chính thanh
toán tự động (hệ thống các thiết bị tự,động chuyển từ tài khoản này sang tài
khoản khác trong hệ thống liên ngân hàng) là điểu kiện tiên quyết để thực
hiện thành công T M Đ T . [12]
Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ. Mạng nội bộ (Intranet) là toàn bộ
mạng thông tin của một tổ chức và các liên lạc mẹi kiểu giữa các máy tính
điện tử trong đó, cộng với các liên lạc di động. Theo nghĩa hẹp, đó là mạng
kết nối nhiều máy tính ở gần nhau (gẹi là mạng cục bộ: Local Area Network
hay là LAN); hoặc kết nối trong một khu vực rộng lớn hơn (gẹi là mạng diện
rộng: Wide Area Netvvork hay là WAN). Liên mạng nội bộ hay mạng ngoại
bộ (Extranet) là hai hay nhiều mạng nối kết với nhau tạo ra một cộng đồng
điện tử liên công ty (Enterprise Electronic Community). Các mạng nội bộ và
ngoại bộ đều được xây dựng trên nền tảng công nghệ giao thức chung TCP/IP,
vì vậy chúng có thể kết nối với Intemet. Xây dựng một mạng nội bộ công ty là
chúng ta đang điện tứ hoa quá trình kinh doanh, xây dựng một hệ thống quản
trị và thực hiện công việc kinh doanh một cách hiệu quả hơn.
Internet và Web. Interneí là mạng cho các mạng máy tính. M ộ i máy
lính có địa chỉ Internet trước tiên được nối vào mạng LAN, rồi đến mạng
WAN
(với vai trò như các SUBNET). rồi vào Backbone (trung tâm của các
đường nối kết và các phần cứng nối kết dùng để truyền dữ liệu với tốc độ cao)
như vậy là máy tính đó đã giao tiếp với Intemet. Thông qua Internet, thông tin
được trao đổi với các máy tính, các mạng với nhau. Các nối kết này được xây
dựng trên cơ sỏ giao chuẩn TCP/IP (Transmission Control Protocol/Intemet
Protocol): TCP giữ vai trò đảm bảo việc truyền gửi chính xác dữ liệu từ người
sử dụng tới máy chú (Server) ở nút mạng. ÉP đảm bảo nhận việc chuyển các
gói dữ liệu (Package of Data) từ nút nối mạng này sang nút nối mạng khác
theo địa chỉ Intemet (IP Number: Địa chỉ 4 Byte đã đãng ký khi nối máy vào
8
Intemet có dạng xx.xx.xx.xx thập phân thì sẽ còn số trong dãy số từ Ì đến
255). [14]
Công nghệ Web (World Wide Web hay còn ký hiệu là W W W )
là công
nghệ sử dụng các liên kết siêu vãn bản (Hyperlink, Hypertext) tạo ra các văn
bản chứa nhiều tham chiếu tới các văn bản khác, cho phép người sử dụng
chuyển từ một cơ sở dữ liệu này sang một cơ sở dữ liệu khác, bằng cách đó m à
truy nhập vào các thông tin thuộc các chị đề khác nhau và dưới nhiều hình
thức khác nhau như: vãn bản, đồ hoa, âm thanh, phim...Như vậy, Web được
hiếu là một công cụ hay nói đúng hơn là một dịch vụ thông tin toàn cầu cịa
Intemet nhằm cung cấp những dữ liệu thông tin viết bằng ngôn ngữ H T M L
(Hyperlink Markup language - ngôn ngữ đánh dấu siêu vãn bản) hoặc các
ngôn ngữ khác được kết hợp với H T M L và truyền đến mọi nơi trên cơ sở các
giao thức chuẩn Quốc tế như: HTTP (Hypertext Transíer Protocol - giao thức
chuẩn truyền tệp), POP (giao thức truyền thư tín), SMTP (Simple Message
Transíer Protocol - giao thức truyền thông điệp đơn giản), NNTP (Nét News
Transfer Protocol - giao thức truyền tin qua mạng), cho phép những người sử
dụng mạng thảo luận xung quanh một hoặc nhiều vấn đề cùng quan tâm [14].
Tuy mới ra đời nhưng Web lại phát triển thật nhanh và mạnh mẽ tạo nên một
tiềm năng lớn trong việc phổ biến thông tin toàn cầu. Internet và Web cũng
mỏ rộng phạm vi cùa T M Đ T đến những lĩnh vực trước đây bị giới hạn bởi
khoảng cách không gian như y tế, giáo dục, dịch vụ pháp lý, kế toán...Một ví
dụ đơn giản là ngày nay người ta có thể lấy bằng cử nhân hay master do các
trường đại học nổi tiếng trên thế giới cấp m à không phải ra nước ngoài bằng
cách ghi danh vào các khóa học trên mạng.
Trên thực tế T M Đ T đã tồn tại trước khi Inleniel và Web ra đời nhưng sự
xuất hiện cịa Intemet và Web thực sự là một bước ngoặt bởi lẽ thương mại
đang trong tiến trình toàn cầu hóa và hiệu quả hóa. Hai xu hướng đó đòi hỏi
9
phải áp dụng Intemet và Web như các phương tiện đa được quốc tế hóa cao độ
và có hiệu quả sử đụng cao.
1.1.3 Các hình thúc hoạt động của Thương mạt điện t ử
Với hơn 1.300 lĩnh vực áp dụng, T M Đ T bao gồm 5 hình thức chủ yếu
sau:
Thư điện tử(e-mail). Thông tin được sử dụng dưới dạng "phi cấu trúc"
(Unstructured Foim), nghĩa là thông tin không phải luân theo một cấu trúc đã
thoa thuận hay định sẵn nào cả. Email thưứng được sử dụng là một phương
tiện trao đổi thông tin giữa các cá nhân, các công ty, các tổ chức...với một thứi
gian ngắn nhất, chi phí rẻ nhất và có thể sử dụng mọi lúc, đến được mọi nơi
trên thế giới.
Thanh toán điện tủ (electronic payment). Như đã nói ở trên, T T Đ T là
quá trình thanh toán thông qua hệ thống tài chính lự động m à ỏ đó diễn ra sự
trao đổi các thông điệp điện tử với chức năng là tiền tệ, thể hiện giá trị cùa
cuộc giao dịch với các hình thức như:
-
Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Hnancial Electronic Data
Interchange hay FEDI) chuyên phục vụ cho T T Đ T giữa các công ty
giao dịch với nhau bằng điện tử
-
Tiền mặt ỉnternet ịlnternet Cashỳ. Tiền mặt được mua từ nơi phát
hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng) sau đó được tự do
chuyển đổi sang các đồng tiền khác thông qua Interaet, sử dụng trên
phạm vi toàn thế giới và tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số
hoa. Hơn nữa, nó có thể được dùng để thanh toán những m ó n hàng rất
nhỏ do chi phí giao dịch mua hàng và chi phí chuyển tiền rất thấp.
10
-
Thẻ thông minh (Smart Card) }ầ loại thẻ giống như thẻ tín dụng, tuy
nhiên mặt sau của thẻ là một chip điện tử nhỏ có thể lưu trữ tiền số
hoa, tiền đó chỉ được chi trả khi người sử dụng và thông điệp được xác
đồnh là đúng. Sự phát triển nhanh chóng của T M Đ T ngày càng đẩy
nhanh quá trình loại bỏ việc sử dụng các đồng tiền truyền thống do
chi phí giao dồch điện tử qua hệ thống ngân hàng và các cơ cấu tài
chính rẻ hơn rất nhiều so với giao dồch bằng tiền giấy và tiền k i m loại.
Ngoài ra chi phí sản xuất tiền nhựa (Plastic Money) khá rẻ (mỗi thẻ
chỉ khoảng 35-40 cents, loại thẻ thông minh an toàn hơn và có thời
hạn sử dụng lâu hơn cũng chỉ hết có hơn 3USD) [11]
-
Giao dịch ngăn hàng số ìioá (Digiíaỉ Banking) và giao dịch chứng
khoán số hoa (Digital Securities Trading): Hệ thống T T Đ T của ngân
hàng bao gồm nhiều hệ thống nhỏ khác như:
+ Thanh toán giữa ngán hàng với khách hàng (qua điện thoại, tại điếm
bán lẻ, các kiot, giao dồch cá nhân tại các sàn giao dồch, trụ sở của
khách hàng, giao dồch qua Intemet, chuyển tiền điện tử...)
+ Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán
+ Thanh toán trong nội bộ hệ thống ngân hàng
+ Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng
khác (thanh toán liên ngân hàng) [12]
Trao đổi dữ liệu điện tủ (EDI: Electronic Data Interchange). Là trao
đổi dữ liệu điện tử dưới dạng "có cấu trúc" (Structured Form) từ máy tính điện
tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hay các tổ chức đã có thoa
thuận trước với nhau một cách tự động m à không cần có sự can thiệp của con
người (gọi là dữ liệu có cấu trúc vì các bên đối tác phải thoa thuận từ trước
khuôn dạng cấu trúc của thông tin). E D I được sử dụng từ trước khi có Internet.
li
Thông qua mạng giá trị gia tăng (Value Added Network: V A N ) người ta liên
kết các đối tác EDI với nhau. Cốt lõi của V A N là một hệ thống thư tín điện tử
cho phép các máy tính điện tử liên lạc được với nhau và hoạt động như một
phương tiện lưu trữ và tìm gọi. Khi kết nối vào V A N một doanh nghiệp sẽ có
thể liên lạc được với rất nhiều máy tính điên tử nằm ở mọi nơi trên thế giới.
Ngày nay, V A N được xây dảng chủ yếu trên nền Internet.
Giao gửi số hóa các dung liệu số hoa
(digital delivery of content).
Dung liệu (Content) là các hàng hoa m à người ta cần nói đến nội dung của nó
chứ không phải là vật mang nội dung đó. Ví dụ như: tin tức sách báo, phim
ảnh các chương trình phát thanh, truyền hình, phần mềm, các dịch vụ tư vấn,
vé máy bay, hợp đồng bảo hiểm...Xuất bản điện tử (Electronic Publishing)
hay (Web Publishing) là việc đưa các tờ báo, các tư liệu công ty, các catalog
hoặc các thông tin về sản phẩm hay các hình thức tương tả khác lên mạng
Intemet. Trước đày, dung liệu được giao dưới dạng hiện vật (Physical Form)
bằng cách ghi vào đĩa từ, băng, in thành sách báo, đóng gói bao bì rồi chuyển
đến địa điểm phân phối, đến tay người tiêu dùng...Ngày nay, dung liệu được
số hoa và được truyền gửi qua mạng, gọi là giao gửi số hoa.
Bán lẻ hàng hóa hữu hình (E-retail). Bán lẻ hàng hoa hữu hình trên
mạng Intemet là việc bán tất cả các sản phẩm m à một công ty có thông qua
mạng Intemet. Đ ể làm được việc này, cần phải xây dảng một mạng các của
hàng ảo (Virtual Shop) nhằm mục đích tạo một kênh bán hàng trảc luyến để
có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tối ưu nhất. Bên cạnh
đó công ty cần phải xây dảng cho mình một hạ tầng cơ sử đù mạnh như hệ
thống TTĐT, hệ thống đặt hàng trảc tuyến, hệ thống hỗ trợ khách hàng trảc
tuyến, hệ thống bảo mật...hàng hoa trên Intemet phải được cung cấp đầy đù
thông tin chi tiết giúp người mua hàng có thể tả do chọn lảa như đang đi vào
một siêu thị bình thường. Khách hàng chỉ việc chọn hàng, kiểm tra giỏ hàng,
12
SỐ tiền...rồi điền các thông số thẻ tín dụng và bấm nút. Sau khi giao dịch được
tiến hành, hàng hoa sẽ được giao gửi như hình thức phân phối thông thường.
1.1.4 M ô hình hoạt động của Thương m ạ i điện t ử
Các hình thức giao dịch như đã nói ở phắn trên được tiến hành giữa 3
nhóm
chủ yếu là: doanh nghiệp, người tiêu dùng và chính phủ. Các quan
hệ tương tác của ba nhóm chủ thể này khi tham gia vào T M Đ T được m ô hình
hoa như sau:
Hình 1.1: M ô hình hoạt động của Thương m ạ i điện t ử
(Các ký hiệu viết tắt - G: Chính phủ / B: Doanh nghiệp / C: Người tiêu dìm" /
2: Chỉ quan hệ tương tác)
1.1.4.1.
Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to
Business: B2B): Các giao dịch lại này nhằm trao đổi dữ liệu, mua
bán và thanh toán hàng hoa, dịch vụ với mục đích chính là nâng cao
hiệu quả trong kinh doanh.
- Xem thêm -