Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Quản lý và phát triển các dự án bất động
sản có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội thực trạng và giải pháp
-1-
MỤC LỤC
TRANG
1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ QUẢN LÝ BẤT ĐỘNG
SẢN
1.1
Các khái niệm
5
1.1.1
Khái niệm bất động sản và phân loại bất động sản
5
1.1.1.1
Khái niệm bất động sản
5
1.1.1.2
Phân loại bất động sản
6
1.1.1.3
Đặc điểm của bất động sản
8
1.1.1.4
Điều kiện để bất động sản trở thành hàng hoá
9
1.1.2 Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản
Thị trường bất động sản 12
10 1.1.3
1.1.3.1
Khái niệm thị trường bất động sản
12
1.1.3.2
Các yếu tố cấu thành thị trường bất động sản
13
1.1.3.3
Đặc điểm của thị trường bất động sản
14
1.1.4
Quản lý thị trường bất động sản và quản lý bất động sản
15
1.1.4.1
Quản lý thị trường bất động sản
16
1.1.4.2
Quản lý bất động sản
17
1.2 Vai trò của việc quản lý và phát triển bất động sản trong nền kinh
18 tế quốc dân
1.2.1 Làm tăng giá trị của đất đai và thúc đẩy sản xuất phát triển
1.2.2 Huy động vốn cho nền kinh tế
1.2.3 Làm tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước 20
1.2.4 Mở rộng các thị trường trong và ngoài nước, mở rộng quan hệ quốc
21
-2-
tế
1.2.5
Giữ gìn ổn định xã hội
22
1.2.6 Tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của nhân dân
1.2.7 Góp phần đổi mới chính sách
1.3
23
24
Một số bài học kinh nghiệm về quản lý và phát triển bất động sản ở 25
một số nƣớc trong khu vực
1.3.1 Quản lý thị trường nhà ở tại Singapore 25
1.3.2 Quản lý nhà nước đối với đất đai ở Malaysia 27
1.3.3 Kinh nghiệm đền bù giải phóng mặt bằng và quản lý hiện tượng bong
bóng nhà đất của Trung Quốc
1.3.4 Hệ thống quản lý bất động sản Torrens của Australia
28
31
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN BẤT
ĐỘNG SẢN CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI
2.1
Tình hình đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực bất động sản tại Việt
34
Nam và Hà Nội
2.1.1 Tình hình đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam
34
2.1.2 Những nhân tố tác động đến đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất 36 động sản
tại Việt Nam
2.1.2.1
Môi trường chính trị pháp luật
36
2.1.2.2
Môi trường kinh tế
38
2.1.2.3
Môi trường văn hoá
42
-3-
2.2
Tình hình đầu tƣ và kinh doanh bất động sản tại Hà Nội
44
2.2.1 Tầm quan trọng của việc phát triển các dự án bất động sản có vốn 44 đầu tư
nước ngoài tại Hà nội
2.2.2 Những thành công trong thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất 46 động
sản ở Hà Nội
2.2.3
Tình hình kinh doanh bất động sản ở Hà Nội hiện nay
2.2.3.1
Tình hình kinh doanh văn phòng cho thuê
49
2.2.3.2
Tình hình kinh doanh căn hộ cho thuê
52
2.2.3.3
Tình hình kinh doanh nhà ở
53
2.2.3.4
Tình hình kinh doanh khách sạn
56
2.2.3.5
Tình hình kinh doanh các khu trung tâm thương mại
58
48
2.2.4 Những hạn chế của việc đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản
tại Hà Nội
59
2.2.4.1
Những tồn tại
59
2.2.4.2
Nguyên nhân
60
2.3
Tình hình quản lý bất động sản tại Hà nội
64
2.3.1
Hoạt động quản lý của các chủ đầu tư dự án bất động sản
64
2.3.1.1
Nội dung công việc quản lý bất động sản
64
2.3.1.2
ưu điểm và hạn chế của việc tự quản lý bất động sản
65
2.3.2
Hoạt của các công ty quản lý bất động sản chuyên nghiệp
66
2.3.2.1
Lĩnh vực đầu tư và phát triển khách sạn
66
2.3.2.2
Lĩnh vực đầu tư văn phòng, căn hộ và trung tâm thương mại
67
2.3.2.3
ưu điểm và hạn chế của việc thuê công ty quản lý
68
2.4
Phân tích một số dự án điển hình
70
2.4.1 Dự án Mặt trời Sông Hồng (Sun Red River) – Văn phòng và căn hộ 70 cho
thuê
2.4.1.1
Giới thiệu dự án
70
2.4.1.2
Tình hình quản lý và kinh doanh
70
-4-
2.4.1.3
Các nguyên nhân thành công và hạn chế của dự án
71
2.4.1.4
Chiến lược kinh doanh
73
2.4.2
Dự án xây dựng và kinh doanh khách sạn Sheraton
75
2.4.2.1
Giới thiệu dự án
75
2.4.2.2
Tình hình quản lý và kinh doanh
75
2.4.2.3
Các nguyên nhân thành công và hạn chế của dự án
76
2.4.2.4
Chiến lược kinh doanh
78
2.5 Quản lý của Thành phố Hà Nội đối với các dự án đầu tƣ nƣớc 79 ngoài vào
lĩnh vực bất động sản
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC QUẢN
LÝ
VÀ PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC
NGOÀI TẠI HÀ NỘI
3.1 Những cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực đầu tƣ bất động sản 80 Hà Nội
trong thời gian tới
3.1.1
Những cơ hội
80
3.1.2
Những thách thức
81
3.2
Các xu hƣớng đầu tƣ vào bất động sản tại Việt nam
84
3.2.1 Đầu tư vào các dự án tổ hợp văn phòng, căn hộ, trung tâm thương 84 mại và
khách sạn
3.2.2
3.2.5
Đầu tư vào các vị trí đất đẹp, thuận tiện kinh doanh với qui mô lớn
3.2.3
Đầu tư vào các thành phố và phát triển khu đô thị mới
3.2.4
Đầu tư có sự kết hợp giữa nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài
86
Các nhà đầu tư Châu á vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu đầu tư theo
nước 3.2.6
85
87
Các quỹ đầu tư phát huy vai trò xúc tiến đầu tư vào bất
động sản 87
3.2.7
84
Sự mở rộng của các công ty kinh doanh bất động sản hiện nay 88
-5-
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý và phát triển các dự 88 án bất
động sản có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Hà Nội
3.3.1
Các giải pháp từ phía nhà nước
88
3.3.1.1
Các giải pháp từ phía chính phủ 89
3.3.1.2
Các giải pháp từ UBND thành phố Hà Nội
3.3.2
91
Các giải pháp từ phía các doanh nghiệp
99
3.3.2.1
Mở rộng dịchvụ và tạo sự khác biệt
3.3.2.2
3.3.2.3
3.3.2.4
103
Thuê dịch vụ quản lý và marketing chuyên nghiệp
100
Thành lập hiệp hội các nhà đầu tư bất động sản Hà Nội
102
Chuyển nhượng cổ phần trong các công ty liên doanh bất động sản
KẾT LUẬN
99
-6-
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
1
BẢNG
Bảng 2.1
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988-2007
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Tốc độ tăng GDP của Việt Nam những năm gần đây
Bảng 2.4
Phân hạng các toà nhà
2
BIỂU
Biểu 2.1
Diện tích cho thuê và diện tích còn trống tại
hạng A và hạng B
Biểu 2.2
Giá thuê trung bình của văn phòng hạng A tại Hà nội
Biểu 2.3
Căn hộ cho thuê trong Quý 1/2007 và tỷ lệ còn trống
Biểu 2.4
Giá thuê phân theo loại hình căn hộ (USD/m2/tháng)
TRANG
Kết quả thu hút vốn ĐTNN của Hà Nội trong những năm gần đây
các toà nhà văn phòng
-7-
Biểu 2.5
Giá bán căn hộ tại một số dự án tiêu biểu
Biểu 2.6
Số lượt khách quốc tế đến Việt Nam 1990 – 2006
Biểu 2.7
Hiệu suất sử dụng phòng trung bình và giá phòng tại các khách sạn 5 sao
Biểu 2.8
Diện tích và giá thuê tại các trung tâm thương mại Hà Nội
-8-
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất cứ quốc gia nào, phát triển kinh tế luôn đi cùng với sự phát triển
của các dự án bất động sản. Là một nước có nền kinh tế đang đổi mới, Việt nam
lại càng cần thiết phải chú ý vào việc phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó có các dự
án bất động sản để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển các nguồn
lực trong nước.
Trong hai thập kỷ gần đây, một trong những thay đổi mà bất cứ người dân
nào cũng có thể nhận thấy, đó là sự xuất hiện của những toà nhà văn phòng, khách
sạn, căn hộ, trung tâm thương mại… do nước ngoài đầu tư xây dựng và quản lý.
Những công trình này đã làm cho thành phố trở nên hiện đại hơn, ngày càng đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, khi Việt nam gia nhập WTO,
nhu cầu về văn phòng, khách sạn, nhà ở,… và các dịch vụ có liên quan sẽ tăng lên
rất nhanh chóng. Để có thể có thể trở thành một thủ đô ngang tầm với các nước
phát triển khác ở khu vực, Hà nội vẫn đang rất cần có thêm nhiều dự án như vậy.
Bên cạnh đó, làm thể nào để quản lý, vận hành và phát triển có hiệu quả nhất các
dự án, vừa đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, xã hội cho Thành phố, vừa đảm bảo
quyền lợi của các nhà đầu tư luôn là thách thức đối với các cơ quan chính quyền
và các nhà đầu tư, kinh doanh và quản lý bất động sản trong và ngoài nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc quản lý và phát triển các dự án bất động
sản có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà nội, tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý
và phát triển các dự án bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà nội: Thực
trạng và Giải pháp” cho luận văn thạc sỹ của mình.
-9-
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới đã có rất nhiều các đề tài, sách giáo khoa, báo, tạp chí và các
diễn đàn về quản lý và phát triển bất động sản như “Kinh tế học đô thị và thị
trường bất động sản” của tác giả Denise DePasquale & William C. Wheaton; “Xây
dựng thị trường bất động sản ở các nền kinh tế chuyển đổi” của Gavin Adlington
và nhiều tác giả, “Các thể chế về đất đai và thị trường bất động sản” của Klaus
Deininger,... và các báo cáo của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Tổ
chức Lương thực Thế giới,.... Tại Việt nam hiện nay cũng có nhiều bài báo và
một số công trình nghiên cứu về bất động sản, tiêu biểu như : “Đề án phát triển
thị trường bất động sản” (Đề án của Bộ Xây dựng tháng 2/2004); “Chiến lược và
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và thị trường bất động sản” (PGS. TS. Ngô
Doãn Vịnh, Viện trưởng Viện Chiến lược và Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và TS. Lưu Đức Hải, Phụ trách ban nghiên cứu các ngành dịch vụ, Viện Chiến
lược và Phát triển); “Chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào thị trường
bất động sản”. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về các dự án bất
động sản ở khía cạnh đầu tư nước ngoài và việc quản lý, phát triển những dự án
này. Vì vậy, đây sẽ là luận văn đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống về việc
quản lý và phát triển các dự án bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó,
tác giả nghiên cứu vấn đề cơ sở lý luận về bất động sản, tình hình đầu tư nước
ngoài vào các dự án bất động sản ở Việt nam và Hà nội. Tác giả cũng thu thập và
tổng hợp những quan điểm, ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu
tư dự án bất động sản và các nhà quản lý bất động sản đối với vấn đề này hiện
nay.
-10-
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài có những mục đích sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về bất động sản, thị trường bất động
sản, kinh doanh và quản lý bất động sản;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và phát triển các dự án bất động sản
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam và Hà nội;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường việc quản lý và phát triển các dự
án bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài tốt hơn, để Hà nội ngày càng phát triển
trở thành một thủ đô có tầm cỡ sánh ngang các nước trong khu vực và trên thế
giới trong bối cảnh Việt nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương
mại Thế giới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về bất động sản, thị trường bất động
sản và quản lý kinh doanh bất động sản.
- Đánh giá chung về thực trạng quản lý và phát triển các dự án bất động sản
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam và Hà nội,
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý và phát triển các dự án này tốt hơn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:
+ Các lý luận chung về bất động sản, quản lý và kinh doanh bất động sản.
+ Tình hình quản lý và phát triển các dự án bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài
hiện nay và việc quản lý, kinh doanh và phát triển bất động sản của các nhà đầu
tư và các công ty bất động sản.
-11-
- Phạm vi nghiên cứu: Do khuôn khổ luận văn và thời gian có hạn, đề tài
chỉ nghiên cứu một số lý luận chung về bất động sản, thị trường bất động sản và
quản lý bất động sản, phân tích thực trạng hoạt động quản lý và phát triển các dự
án bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, vì khái niệm bất động sản
rất rộng lớn và số lượng các dự án bất động sản ở Việt nam rất nhiều nên trong
phạm vi của luận văn này, tác giả chỉ giới hạn tập trung vào nghiên cứu sự quản
lý và phát triển của các dự án bất động sản với ý nghĩa là những công trình xây
dựng vốn đầu tư nước ngoài đưa vào kinh doanh văn phòng, căn hộ, khách sạn và
trung tâm thương mại tại Hà nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa Mac- Lênin về duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, đề tài còn áp dụng các phương pháp
nghiên cứu khác như nghiên cứu tại địa bàn, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, diễn giải, quy nạp và phỏng vấn một
số người có trách nhiệm trong các cơ quan quản lý nhà nước và các công ty kinh
doanh và quản lý bất động sản.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 3 chương
Chương 1: Tổng quan về bất động sản và quản lý bất động sản
Chương 2: Tình hình quản lý và phát triển các dự án bất động sản có vốn đầu tư
nước ngoài tại Hà nội
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý và phát triển các dự án
bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà nội
-12-
Do còn hạn chế về thời gian, nguồn tài liệu nghiên cứu và kinh nghiệm của bản
thân, nội dung của luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả
mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo,
các độc giả và những người quan tâm đến luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn.
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN
VÀ QUẢN LÝ BẤT ĐỘNG SẢN
1.1. Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm bất động sản và phân loại bất động sản
1.1.1.1 Khái niệm bất động sản
Bất động sản (BĐS) là một khái niệm được dùng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Trong tiếng Anh, người ta thường sử dụng từ real estate (hoặc real
property, realty) để nói về BĐS:
“Về mặt luật pháp, đó là khái niệm chỉ đất và hầu hết những thứ gắn với nó
với quyền sở hữu từ dưới lòng đất lên đến không gian. Về mặt kinh tế, đó là khái
niệm chỉ các tài sản dưới dạng đất đai hoặc công trình xây dựng và các hoạt động
liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng và chuyển nhượng các tài sản này” [25].
Theo cách định nghĩa như trên, BĐS không chỉ là đất đai, của cải trong
lòng đất mà còn là tất cả những gì được tạo ra do sức lao động của con người gắn
liền với các công trình xây dựng, mùa màng, cây trồng... và tất cả những gì liên
quan hay gắn liền đến đất đai theo không gian ba chiều (chiều cao, chiều sâu,
chiều rộng) để tạo thành một dạng vật chất có cấu trúc và công năng được xác
-13-
định và bao gồm cả những quyền sở hữu, sử dụng và chuyển nhượng kèm theo
đó.
Ở Việt Nam, trước khi ban hành Bộ luật Dân sự năm 1995, trong hệ thống
pháp luật cũng như trong quản lý và hoạt động kinh tế, chúng ta rất ít khi sử dụng
các thuật ngữ bất động sản và động sản. Trong pháp luật kinh tế trước đây thường
sử dụng thuật ngữ tài sản cố định, tài sản lưu động và xác định nội hàm của chúng.
Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005 đã phân chia tài sản theo thông lệ và tập quán
quốc tế thành bất động sản và động sản. Trong đó, điều 174 quy định:
“Bất động sản là các tài sản không di dời được bao gồm đất đai, nhà ở, các
công trình xây dựng gắn liền với đất đai kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công
trình xây dựng ở đó, các tài sản khác gắn liền với đất đai và các tài sản khác do
pháp luật quy định. Động sản là những tài sản không phải bất động sản”. [6]
Trong khái niệm trên yếu tổ không thể di dời được coi là tiêu thức đầu tiên
trong việc xác định BĐS. Ngoài ra, khái niệm này còn liệt kê thứ tự các yếu tố
không thể di dời được như nhà xây trên đất, vật xây dựng khác gắn liền với nhà
và các tài sản cố định khác do pháp luật qui định bởi vì trong BĐS còn chứa các
tài sản cố định. Như vậy, không kể các tài sản cố định theo cách thống kê kế toán
(tàu thuỷ, máy bay, ô tô, máy móc, thiết bị...) là vật có thể di dời được song không
phải là BĐS, BĐS chỉ bao gồm các tài sản cố định gắn với đất và nhà mà thôi.
Khái niệm của Bộ Luật Dân sự Việt Nam đưa ra nhìn nhận BĐS một cách bao
quát nhất, phổ biến nhất là đất và vật kiến trúc trên đất. Khái niệm này sẽ được tác
giả sử dụng xuyên suốt đề tài nghiên cứu.
1.1.1.2 Phân loại bất động sản
Theo khái niệm đã nêu trên thì BĐS có rất nhiều loại. Tuỳ theo mục đích
nghiên cứu và tiếp cận khái niệm BĐS, có nhiều cách phân loại BĐS.
-14-
Về mặt quản lý xây dựng và phát triển BĐS, có thể chia BĐS thành ba
nhóm:
+ BĐS có đầu tư xây dựng: Gồm BĐS nhà ở, nhà xưởng, công trình thương
mại dịch vụ, BĐS hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội), BĐS là trụ sở làm
việc,... Trong nhóm này, BĐS nhà đất (gồm đất đai và các tài sản gắn liền với đất
đai) là nhóm BĐS cơ bản., tính chất phức tạp rất cao và chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan. Nhóm này cũng tác động lớn đến quá trình phát
triển của nền kinh tế và phát triển đô thị bền vững. Nhóm này chiếm tuyệt đại đa
số các giao dịch trên thị trường BĐS ở tất cả các nước trên thế giới.
+ BĐS không đầu tư xây dựng: BĐS ở nhóm này chủ yếu là đất nông nghiệp
(dưới dạng tư liệu sản xuất) bao gồm đất nông nghiệp, đất rừng, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất làm muối, đất hiếm...
+ BĐS đặc biệt: Là những BĐS như các công trình bảo tồn quốc gia, di
sản văn hoá vật thể, nhà thờ họ, đền chùa, nghĩa trang,... Nhóm này có đặc điểm
là khả năng tham gia thị trường rất thấp.
Về mặt kinh tế, nhiều luật gia và nhà kinh tế trên thế giới đã phân chia
bất động sản thành 5 loại chủ yếu theo từng lĩnh vực:
+ Nhà ở là loại bất động sản được sử dụng làm nơi cư ngụ cho các gia đình,
cá nhân
+ Bất động sản công nghiệp gồm nhà làm việc của các doanh nghiệp, xưởng
máy, nhà kho, các nhà máy điện, nhà máy nước...
+ Bất động sản nông nghiệp bao gồm các đồn điền, trang trại, vườn cây lâu
năm, rừng khai thác gỗ, trại chăn nuôi, đất canh tác rau quả, các trại nuôi trồng
thuỷ sản,...
+ Bất động sản thương mại bao gồm các toàn nhà văn phòng, trung tâm
thương mại, căn hộ cho thuê, khách sạn, nhà hàng, các bãi đỗ xe, các tiện nghi
công ích, khu vui chơi, thể thao,...
-15-
+ Bất động sản sử dụng cho mục đích chuyên biệt bao gồm giảng đường,
trường học, bất động sản thuộc nhà nước quản lý và sử dụng,...
Dù phân loại theo cách nào, cũng có thể thấy một cách hiểu phổ biến về
BĐS là: BĐS là những tài sản vật chất không thể di dời, tồn tại và ổn định lâu
năm. Như vậy, tài sản có thể coi là BĐS khi có các điều kiện sau:
- Là một yếu tố vật chất có ích cho con người;
- Được sở hữu (chiếm giữ) bởi cá nhân hay cộng đồng người;
- Có thể đo lường được bằng giá trị nhất định;
- Không thể di dời hoặc di dời hạn chế để tính chất, công năng, hình thái của
nó không thay đổi; - Tồn tại lâu dài.
1.1.1.3 Đặc điểm của bất động sản
Bất động sản có những đặc điểm khác biệt so với những hàng hoá khác, nhưng
đặc điểm nổi bật nhất của BĐS là BĐS có tính cố định và giá trị của nó phụ thuộc
nhiều vào mục đích sử dụng.
+ Tính cố định: là đặc trưng khác biệt của BĐS so với các loại hàng hoá
khác. Đặc tính này đòi hỏi phải có phương thức giao dịch và quản lý hoạt động
giao dịch khác với các thị trường hàng hoá khác. Với các hàng hoá khác, người
bán và người mua có thể di chuyển hàng hoá tuỳ ý nhưng điều này hầu như không
thể thực hiện đối với BĐS.. Hàng hoá BĐS không thể đem đi trưng bày ở nơi khác
mà thường phải được giới thiệu thông qua hình ảnh, bản vẽ hoặc các tài liệu, hình
thức mô tả khác. Vì đặc điểm này mà việc quản lý BĐS có thể được thực hiện dễ
dàng hơn cho dù có thay đổi nhiều chủ sở hữu. Pháp luật qui định việc giao dịch
BĐS thông qua các chứng từ, chứng thư về quyền sử dụng và phải được đăng ký
với cơ quan có thẩm quyền nhằm mục đích quản lý chặt chẽ BĐS và bảo vệ quyền
lợi của chủ sở hữu. Tính cố định còn làm cho hàng hoá BĐS mang tính địa điểm
và tính địa phương rất cao. Cùng một loại BĐS nhưng ở những địa điểm khác
-16-
nhau thì có những giá trị rất khác nhau. Ví dụ, cùng loại BĐS giống nhau nhưng
ở vị trí trung tâm thành phố thì giá trị khác với ngoại ô, ở đô thị lớn thì khác với
các thị trấn nhỏ hoặc tỉnh lẻ ... Tính cố định này đã đặt ra vấn đề phải có sự điều
tiết thị trường BĐS khác so với các thị trường hàng hoá thông thường, thông qua
dự báo và kế hoạch tạo lập chủ động của chính quyền địa phương để điều tiết cung
cầu.
+ Giá trị BĐS: BĐS thường được coi là các tài sản có giá trị lớn và có thể
gia tăng giá trị (thông qua đầu tư, kinh doanh…). Do đó, BĐS trở thành đối tượng
để đầu tư hoặc đơn giản là để bảo toàn giá trị đồng tiền tích luỹ và cũng là đối
tượng thu hút đầu cơ. Giá trị BĐS đất đai có đặc thù rất khác biệt so với các BĐS
khác. Giá trị của BĐS đất đai phụ thuộc vào mục đích sử dụng chúng, hay nói
cách khác, là phụ thuộc vào sự tác động của yếu tố con người làm tăng khả năng
sinh lời của BĐS. Ví dụ, khi đất đai được quy hoạch vào sản xuất nông nghiệp
hoặc lâm nghiệp thường có giá trị thấp hơn so với trường hợp đất đai đó được quy
hoạch phát triển nhà ở hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại,... Nói một cách khác,
công tác quy hoạch có vai trò ảnh hưởng quyết định đối với giá trị BĐS nói chung
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nói riêng.
+ Tính hữu hạn: Bất động sản đất đai là loại tài sản bị hạn chế về mặt gia
tăng về số lượng. Bản thân đất không tự sinh sôi thêm được mà chỉ có thể có các
công trình được xây trên đất. Quỹ đất là có giới hạn và do đó, việc xây dựng cũng
không thể là vô hạn. Đặc điểm này sẽ làm cho có lúc đất đai trở nên khan hiếm
cho một mục đích đầu tư nào đó và giá đất sẽ bị biến động theo. Vì vậy, đòi hỏi
các nhà hoạch định chính sách phải có sự nghiên cứu rất kỹ trước khi đưa ra một
bản quy hoạch phát triển cho một vùng, một khu vực nào đó để tránh đầu tư lãng
phí, kém hiệu quả.
1.1.1.4 Điều kiện để BĐS trở thành hàng hoá
-17-
Theo định nghĩa của kinh tế học cổ điển, để của cải nói chung trở thành hàng hoá
thì xã hội phải có sự phần công lao động đến một mức độ nhất định, đồng thời
phải có sự cách biệt tương đối giữa các chủ thể sản xuất. Đối với những hàng hoá
đặc biệt thì phải có những điều kiện đặc biệt.
Đất là tài nguyên khi nó thuần tuý là sản vật của tự nhiên, do thiên nhiên mang
đến cho con người. Đất có khả năng sinh lời nhưng sẽ không sinh lời nếu không
có bàn tay lao động của con người.
Đất sẽ trở thành hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt nếu nó hội tụ các
điều kiện sau:
+ Đất phải là sản phẩm của lao động do con người bỏ công sức khai phá,
giữ gìn.
+ Đất phải có quyền sở hữu, quyền sử dụng tách biệt một cách rõ ràng và
được pháp luật thừa nhận mới đem trao đổi, giao dịch được như đem cho thuê,
đem chuyển nhượng, thế chấp,...
Để đất trở thành hàng hoá, có ba điều cần chú ý sau:
+ Hàng hoá theo đúng nghĩa thì cần phải là vật có ích, và tính có ích phải
do con người tạo ra chứ không phải do thiên nhiên trao tặng và nó phải có ích cho
người khác, cho xã hội chứ không phải cho bản thân người làm ra nó. Như vậy,
đất mới có giá trị trao đổi.
+ Bản thân đất rất quý nhưng chính quyền sở hữu và sử dụng nó mới có giá
trị trao đổi. Có các cấp độ khác nhau về quyền sở hữu, có thể là quyền sở hữu
tuyệt đối hoặc quyền thuê đất trong một thời gian nhất định theo một hợp đồng
thuê đất với nhà nước hoặc người sở hữu đất. Tài sản cố định trên đất cũng có
quyền sở hữu và sử dụng và có giá trị trao đổi.
+ Ở Việt nam và một số nước trên thế giới hiện nay vẫn có sự tách rời giữa
quyền sở hữu và quyền sử dụng đất. Trong đó, đất thuộc sở hữu toàn dân mà nhà
nước là người đại diện, chỉ có quyền sử dụng đất mới là hàng hoá. Điều này cũng
-18-
được quy định rõ trong Luật Đất đai của Việt Nam: “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” [8]. Luật Đất đai cũng đồng thời quy định
các loại đất được tham gia thị trường BĐS cũng như các điều kiện để đất tham gia
thị trường BĐS.
1.1.2. Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản
Trong kinh tế học, khái niệm kinh doanh có thể được hiểu như sau: “Kinh
doanh là một khoa học xã hội trong việc quản lý con người để tổ chức và duy trì
năng suất tập thể để hoàn thành các mục đích sản xuất và sáng tạo, thông thường
nhằm mục đích thu được lợi nhuận” [20]. Một cách diễn giải khái niệm này là
kinh doanh là các hoạt động của con người nhằm mục đích thu được lợi nhuận.
Luật Doanh nghiệp của Việt nam cũng đưa ra khái niệm: “Kinh doanh là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi” [7]. Kinh doanh bất động sản theo đó có nghĩa là các hoạt động của con
người liên quan đến BĐS nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Vì bất động sản là một
loại hàng hóa đặc biệt nên việc kinh doanh bất động sản cũng có những điểm khác
với kinh doanh những loại hàng hoá khác. Theo Luật Kinh doanh BĐS Việt Nam
thì: “Hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm kinh doanh bất động sản và
kinh doanh dịch vụ bất động sản” [12]. Như vậy, trong lĩnh vực bất động sản, có
hai khái niệm tách rời là kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động
sản.
Cũng theo định nghĩa của Luật Kinh doanh BĐS Việt Nam thì “Kinh doanh
bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê
mua BĐS để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục
đích sinh lợi” [13]. Các đối tượng thực hiện hoạt động này là các nhà đầu tư phát
- Xem thêm -