Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ kinh tế nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại bưu điện tỉnh ...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ kinh tế nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại bưu điện tỉnh vĩnh phúc

.PDF
92
415
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––– BÙI THỊ ÁNH NGUYỆT NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––– BÙI THỊ ÁNH NGUYỆT NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH HỢI THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc. Thái Nguyên, tháng 7 năm 2014 Tác giả luận văn Bùi Thị Ánh Nguyệt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo và Sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đình Hợi Giáo viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, đồng nghiệp tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 7 năm 2014 Tác giả luận văn Bùi Thị Ánh Nguyệt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 2 5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG VÀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm đội ngũ lao động và chất lượng đội ngũ lao động ................. 4 1.1.2. Vai trò của đội ngũ lao động và chất lượng của nó đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đối với sự phát triển của ngành Bưu điện nói riêng ................................................................................................... 8 1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đội ngũ lao động ................................ 10 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ lao động .................... 13 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16 1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của một số nước trên thế giới ............................................................................................ 16 1.2.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc ............... 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 22 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 22 2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 22 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 22 2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin ................................................ 23 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 24 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng cán bộ.............................................. 24 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng; kết hợp chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.............................................................................................. 24 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG VÀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC ......25 3.1. Khái quát về Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 25 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 25 3.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 26 3.2. Thực trạng đội ngũ lao động và chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................................... 32 3.2.1. Cơ cấu lao động tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 32 3.2.2. Chất lượng đội ngũ lao động của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc ................. 35 3.2.3. Các biện pháp mà Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ..................................................................... 38 3.3. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 58 3.3.1. Những thành công bước đầu ................................................................. 58 3.3.2. Những điểm còn tồn tại ......................................................................... 60 Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC ......................... 63 4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................. 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v 4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 63 4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 64 4.1.3. Phương hướng ....................................................................................... 64 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 65 4.2.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn lao động ............................. 65 4.2.2. Hoàn thiện công tác tuyển chọn nhân viên ........................................... 70 4.2.3. Hoàn thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng phát triển nhân viên........... 72 4.2.4. Hoàn thiện việc đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động ............................................................................................... 74 4.2.5. Đảm bảo các chế độ đãi ngộ và phúc lợi .............................................. 75 4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với người lao động và nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động đối với sự phát triển của ngành Bưu điện nói chung và đối với công việc được giao............................ 76 4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 77 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐVHX : Bưu điện văn hóa xã BHLĐ : Bảo hộ lao động CBCNV : Cán bộ công nhân viên CNBCVT : Công nhân bưu chính viễn thông CNTT : Công nghệ thông tin TCCB - LĐ : Tổ chức cán bộ - Lao động XDCB : Xây dựng cơ bản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc theo giới tính........ 32 Bảng 3.2: Cơ cấu lao động của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc theo độ tuổi .......... 33 Bảng 3.3: Cơ cấu nhân lực của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc theo trình độ chuyên môn ..................................................................................... 34 Bảng 3.4: Mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu của các đơn vị ................ 35 Bảng 3.5: Mức độ hoàn thành chỉ tiêu doanh thu năm của người lao động ... 36 Bảng 3.6: Trình độ đào tạo của cán bộ theo kết quả điều tra.......................... 37 Bảng 3.7: Năng lực giải quyết công việc của cán bộ theo kết quả điều tra .... 37 Bảng 3.8: Kết quả đánh giá về chất lượng phục vụ khách hàng theo điều tra............................................................................................. 38 Bảng 3.9: Tình hình tuyển dụng lao động tại Bưu điện Vĩnh Phúc ................ 41 Bảng 3.10: Chi phí dành cho đào tạo của Bưu điện Vĩnh Phúc ..................... 45 Bảng 3.11: Quy định các mức phạt chất lượng đối với các đơn vị................. 48 Bảng 3.12: Tình hình thu nhập của CBCNV Bưu điện Vĩnh Phúc ................ 51 Bảng 3.13: Kính phí chi cho Bảo hộ lao động năm 2013 ............................... 54 Bảng 3.14: Bảng hệ số mức độ phức tạp chức danh của CBCNV Bưu điện Vĩnh Phúc........................................................................................ 57 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Hoạt động quản lý và sản xuất của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc ....... 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với xu thế phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế Việt Nam nói riêng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy, để doanh nghiệp có thể trụ vững và tiếp tục phát triển thì việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường khả năng chiếm lĩnh thị trường là một xu thế tất yếu khách quan. Một doanh nghiệp có phát triển hay không phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản đó là tài nguyên thiên nhiên, vốn, công nghệ và lao động. Trong các yếu tố cơ bản quan trọng này thì việc quyết định sự phát triển của doanh nghiệp đó chính là nhân tố con người, đây cũng chính là yếu tố đầu vào quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nếu trình độ của người lao động thấp thì tài nguyên, vốn, công nghệ cũng sẽ trở nên lãng phí và tất yếu dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao. Đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay và nền tảng khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ, đã và đang được áp dụng rộng rãi ở khắp các ngành nghề, chất lượng lao động đòi hỏi phải được không ngừng nâng cao, ngành bưu chính cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó. Chỉ có sự bố trí, sử dụng nguồn lao động có chất lượng một cách hợp lý mới tạo nên sự đột phá trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, xuất phát điểm của ngành Bưu chính là thấp, lực lượng lao động có tuổi nghề cao, nhưng khả năng tiếp cận với khoa học công nghệ kém. Vì vậy để có thể tạo bước phát triển vượt bậc trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, có ngày càng nhiều các bên tham gia vào cạnh tranh trong lĩnh vực bưu chính, ngành Bưu chính nói chung và Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng cần có chiến lược để có thể nâng cao vị thế của mình, trong đó quan trọng nhất là chất lượng lao động. Chính vì thế, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình là "Nâng cao chất lƣợng đội ngũ lao động tại Bƣu điện tỉnh Vĩnh Phúc". Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đội ngũ lao động và chất lượng đội ngũ lao động. - Phân tích đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và giải pháp liên quan đến chất lượng đội ngũ lao động và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu đánh giá thực trạng đội ngũ lao động tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc để từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. - Phạm vi về không gian: Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm Bưu điện tỉnh và các bưu điện huyện, thị, xã. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2013. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn - Về lý luận: Góp phần hệ thống hoá những lý luận cơ bản về đội ngũ lao động và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. - Về thực tiễn: Giúp đánh giá khách quan thực trạng về đội ngũ lao động và chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc, giúp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nhìn nhận rõ hơn về chất lượng đội ngũ lao động, để Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 từ đó có cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ở Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, bố cục của luận văn bao gồm 4 chương - Chương 1: Cơ sở lý luận về đội ngũ lao động và chất lượng đội ngũ lao động. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Thực trạng đội ngũ lao động và chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc. - Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG VÀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm đội ngũ lao động và chất lượng đội ngũ lao động Một số khái niệm liên quan đến đội ngũ lao động Nguồn lao động và lực lượng lao động là khái niệm có liên quan trực tiếp đến khái niệm đội ngũ lao động. + Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Việc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước, thậm chí khác nhau ở từng giai đoạn của mỗi nước. Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nước. Đa số các nước quy định cận dưới (tuổi tối thiểu) của độ tuổi lao động là 15 tuổi, còn cận trên (tuổi tối đa) có sự khác nhau (60 tuổi, hoặc 64 tuổi...). Trị số tối đa về tuổi lao động là trùng với tuổi về hưu. Ví dụ, ở Australia không quy định tuổi về hưu và không có giới hạn tuổi tối đa. Ở nước ta, theo quy định của bộ luật Lao động (2002) độ tuổi lao động đối với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi và nữ là từ 15 tuổi đến 55 tuổi. Nguồn lao động luôn được xem xét trên 2 mặt biểu hiện đó là số lượng và chất lượng. Theo khái niệm trên, nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm: - Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm. - Và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 nhu cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi quy định). Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động. + Lực lượng lao động theo quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO - International Labour Organization) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo quy định thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp. Ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau: lực lượng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội. Cũng cần chú ý là trong lực lượng lao động, chỉ có một bộ phận những người đang làm việc mới là những người trực tiếp góp phần tạo ra thu nhập cho xã hội. Trong nền kinh tế nhiều thành phần thì việc quy định độ tuổi tham gia lao động cũng rất đa dạng. Đối với thành phần kinh tế nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp thì độ tuổi lao động hiện nay vẫn thực hiện theo quy định của luật lao động hiện hành. Còn các thành phần kinh tế khác độ tuổi lao động, nhất là độ tuổi nghỉ hưu ở mỗi đơn vị khác nhau có quy định khác nhau, không nhất thiết tuân theo quy định của luật lao động. Vì vậy, việc thống kê lực lượng lao động của các đơn vị khác nhau tùy thuộc vào quy định của đơn vị đó. Khái niệm đội ngũ lao động. Đội ngũ là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội ngũ CBCNV, đội ngũ cán bộ khoa học, đội ngũ nghệ sỹ….Khái niệm đội ngũ được xuất phát từ thuật ngữ quân sự, đó là tổ chức gồm nhiều người tập hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 thành một lực lượng hoàn chỉnh. Như vậy, đội ngũ có thể được hiểu là tập hợp một số người có cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp. Các quan niệm về đội ngũ tuy có khác nhau nhưng đều thống nhất ở chỗ, đội ngũ là tập hợp một số người thành một lực lượng thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nhất định để đem về kết quả cụ thể nào đó. Trong một tổ chức (một doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước, một đơn vi sự nghiệp.v.v.) đội ngũ lao động bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động của tổ chức. Đội ngũ lao động trong một tổ chức phải được phân thành các khâu, các bộ phận với một số lượng, chất lượng, ngành nghề, giới tính và lứa tuổi phù hợp. Ứng với mỗi bộ phận thì người lao động có chức năng quyền hạn nhất định trong phạm vi tổ chức đó. Chất lượng đội ngũ lao động của một tổ chức không chỉ thể hiện ở trình độ năng lực của từng cá nhân, mà còn thể hiện ở chỗ đội ngũ đó có đảm bảo đủ số lượng theo yêu cầu công việc mà từng khâu từng, bộ phận đòi hỏi. Chỉ khi có cơ cấu lao động hợp lý giữa các khâu và các bộ phận trong hoạt động của một tổ chức mới đảm bảo mọi người đều có việc làm, mọi khâu, mọi bộ phận đều hoạt động ăn khớp nhịp nhàng, hoạt động liên tục theo một hệ thống đồng bộ và mới đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức đó. Chất lượng đội ngũ lao động trong một tổ chức còn thể hiện ở cơ cấu lao động tối ưu giữa giữa bộ phận lao động trực tiếp và lao động gián tiếp: + Lao động trực tiếp: là đội ngũ lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động của tổ chức như tạo ra sản phẩm, thực hiện các phần hành công việc cụ thể theo yêu cầu của tổ chức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 + Lao động gián tiếp: là đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo trong bộ máy quản lý của tổ chức, đòi hỏi cần phải có cơ cấu hợp lý, có trình độ cao, nhạy bén trong kinh doanh, phản ứng kịp thời với những thay đổi của thị trường. Ngoài ra, đội ngũ lãnh đạo còn phải quan tâm đến việc động viên tinh thần, khuyến khích lợi ích vật chất, chính sách khen thưởng,… làm tốt công tác đãi ngộ nhân sự góp phần tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những yếu tố trên sẽ quyết định đến khả năng hoàn thành công việc của người lao động hay chính là năng suất lao động của từng cá nhân trong tổ chức. Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ lao động của người lao động. Năng suất lao động chính là kết quả biểu hiện chất lượng đội ngũ lao động của công ty và phản ánh được kết quả kinh doanh của công ty. Năng suất lao động phản ánh mức doanh thu bình quân một nhân viên thực hiện trong kỳ, hoặc số lượng sản phẩm bình quân một nhân viên thực hiện được trong một đơn vị thời gian. Vì vậy mà năng suất lao động được sử dụng để so sánh hiệu quả sử dụng lao động hoặc hiệu quả hoạt động của tổ chức giữa các thời kỳ. Khái niệm chất lượng đội ngũ lao động Chất lượng của đội ngũ lao động được đánh giá thông qua các yếu tố làm cho lao động có hiệu quả hơn. Ở từng người lao động cụ thể, chất lượng lao động được thể hiện trên các khía cạnh: sức khỏe; trình độ học vấn; kiến thức, trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm tích lũy được; ý thức, thái độ, tác phong của người lao động. Chất lượng đội ngũ lao động còn thể hiện kết quả thực hiện công việc được giao đúng thời gian, tiến độ và theo tiêu chuẩn chất lượng quy định. Ở tổng thể đội ngũ lao động, chất lượng lao động không chỉ xem xét dưới góc độ cá nhân từng người lao động, mà còn thể hiện ở cơ cấu của đội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 ngũ lao động xét theo ngành nghề và cơ cấu lao động trong từng ngành cụ thể, cũng như cơ cấu xét theo tính chất lành nghề của chất lượng chuyên môn (theo cấp bậc hay trình độ đào tạo) và trình độ tổ chức của lao động. 1.1.2. Vai trò của đội ngũ lao động và chất lượng của nó đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đối với sự phát triển của ngành Bưu điện nói riêng Xét trên góc độ trình độ phát triển của lực lượng sản suất, nhiều nhà khoa học đã chia quá trình phát triển kinh tế thành ba giai đoạn với những đặc trưng rất khác biệt: nền kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế công nghiệp, nền kinh tế tri thức. Đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế nông nghiệp là sức lao động cơ bắp của con người và tài nguyên thiên nhiên là cơ sở, chủ yếu tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người, tri thức chủ yếu là những kinh nghiệm được tích luỹ từ các hoạt động thực tế, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất đều hết sức kém. Trong nền kinh tế công nghiệp tuy đã có sự trợ giúp của máy móc nhưng sức lao động của con người và tài nguyên thiên nhiên vẫn giữ vai trò trọng yếu. So với nền kinh tế nông nghiệp thì tri thức con người đã giữ vị trí quan trọng hơn, lúc này tri thức không còn chỉ là sự đúc kết từ kinh nghiệm thực tế mà nó còn khám phá những quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và tư duy để đưa ra những sáng chế, phát minh làm năng suất, chất lượng, hiệu quả được cải thiện hơn nhiều. So với kinh tế nông nghiệp và kinh tế công nghiệp thì nền kinh tế tri thức có những đặc trưng sau đây: - Tri thức, khoa học công nghệ, kỹ năng của con người đã trở thành lực lượng sản suất hàng đầu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 - Tri thức và những phát minh khoa học công nghệ được sản sinh ra từ tri thức là yếu tố cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. - Nền kinh tế tri thức vừa đòi hỏi và thúc đẩy, vừa tạo điều kiện phát triển học tập của mỗi thành viên trong xã hội. Như vậy, trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của nền kinh tế, yếu tố con người cũng luôn luôn khẳng định là một nguồn lực quan trọng nhất, cần thiết nhất trong việc sản suất ra của cải làm giàu cho xã hội. Đặc biệt trong điều kiện mới, sự phát triển của một quốc gia phụ thuộc vào nguồn lực trí tuệ và tay nghề của con người là chủ yếu, thay vì dựa vào nguồn tài nguyên vốn vật chất trước đây thì con người càng đóng một vai trò quan trọng hơn. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây cũng chỉ ra rằng động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là con người. Đảng và Nhà nước ta đã nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của yếu tố con người và xác định rằng” con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển” - (Nghị quyết đại hội VII). “Con người và nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” - (Nghị quyết đại hội VIII). Ngày nay trong quá trình đổi mới phát triển, nguồn nhân lực được đánh giá là sức mạnh siêu quốc gia, có tính quyết định trong cạch tranh kinh tế và thiết lập trật tự thế giới mới. Sự cất cánh và phát triển thành công của các quốc gia gắn chặt với chính sách và chiến lược phát triển con người. Vì vậy, đặt ra chính sách và chiến lược phát triển con người phụ thuộc vào mục tiêu trước mắt và lâu dài là một việc làm hết sức cần thiết đối với không chỉ các quốc gia mà còn đối với cả các doanh nghiệp. Đối với ngành Bưu chính nói riêng, việc nâng cao chất lượng lao động đánh giá khả năng nâng cao năng suất lao động trong quá trình hoạt động sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 xuất kinh doanh. Nó giúp cho ngành ngày càng phát triển không chỉ về chiều rộng mà cả về chiều sâu. 1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đội ngũ lao động Để đánh giá chất lượng đội ngũ lao động, ta cần phải xây dựng các tiêu chí đánh giá. Chất lượng đội ngũ lao động được thể hiện qua các tiêu chí chủ yếu như: Trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức khỏe, ý thức, thái độ, tác phong của người lao động, kết quả thực hiện công việc và năng suất lao động. Trình độ văn hóa. Trình độ văn hoá được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu như: - Tỷ lệ người biết chữ và chưa biết chữ. - Tỷ lệ người có trình độ tiểu học. - Tỷ lệ người có trình độ phổ thông cơ sở. - Tỷ lệ người có trình độ phổ thông trung học. - Tỷ lệ người có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học. Trình độ văn hoá của dân số hay nguồn lực lao động là chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng của lao động và có tác động mạnh mẽ tới phát triển kinh tế - xã hội. Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học và công nghệ, những kinh nghiệm vào thực tiễn. Trình độ chuyên môn kỹ thuật Người lao động sản xuất – kinh doanh phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng và tay nghề ở cấp độ nhất định. Họ phải có kiến thức về lĩnh vực mình tham gia lao động sản xuất, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo trong công việc, có tinh thần năng say học tập nâng cao tay nghề. Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn nào đó. Nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc chuyên môn nhất định. Trong mỗi chuyên môn có thể chia thành những chuyên môn nhỏ hơn như Đại học bao gồm kĩ thuật, kinh tế, ngoại ngữ ... Thậm chí trong từng chuyên môn lại chia thành những chuyên môn nhỏ hơn nữa. Trình độ kỹ thuật của người lao động thường dùng để chỉ trình độ của người lao động được đào tạo ở các trường kỹ thuật, biểu hiện thông qua các chỉ tiêu: + Tỷ lệ lao động được đào tạo và lao động phổ thông. + Tỷ lệ người có bằng kỹ thuật và không có bằng. + Tỷ lệ lao động có tay nghề theo cấp bậc đào tạo. Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua chỉ tiêu số lượng lao động được đào tạo và không được đào tạo trong từng thời kỳ. Sức khỏe của người lao động Sức khỏe là vốn quý của con người, là tài sản vô giá của con người.Người lao động phải đảm bảo sức khỏe tốt để hoàn thành công việc được giao.Người lao động có sức khỏe tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp hoặc gián tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung cao vào công việc. Kết quả thực hiện công việc Chất lượng của đội ngũ lao động được đánh giá qua kết quả thực hiện công việc. Chất lượng đội ngũ lao động cao hay thấp được đo bằng kết quả công việc mà người lao động thực hiện và hoàn thành theo đúng tiến độ được giao với chất lượng đảm bảo, không làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan