BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------
TRẦN NGỌC THIỆN
KIỂM TRA MỨC ĐỘ DỰ BÁO
KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
CỦA CÁC MÔ HÌNH HIỆN HỮU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------
TRẦN NGỌC THIỆN
KIỂM TRA MỨC ĐỘ DỰ BÁO
KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
CỦA CÁC MÔ HÌNH HIỆN HỮU
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế “Kiểm tra mức độ dự báo kiệt quệ tài
chính tại Việt Nam của các mô hình hiện hữu” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, có sự hỗ trợ từ ngƣời hƣớng dẫn khoa học là TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên, và
chƣa từng đƣợc công bố trƣớc đây. Các số liệu đƣợc sử dụng để phân tích, đánh giá
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc tổng hợp từ những nguồn thông tin
đáng tin cậy. Nội dung luận văn đảm bảo không sao chép bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác.
TP. HCM, ngày 14 tháng 04 năm 2014
Tác giả
Trần Ngọc Thiện
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 3
1.2. Mục tiêu và các vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 4
1.3. Ý nghĩa và điểm mới của nghiên cứu .................................................................. 4
1.4. Bố cục của đề tài .................................................................................................. 5
CHƢƠNG 2: CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH
VÀ CÁC MÔ HÌNH DỰ BÁO KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI ............ 7
2.1. Các bằng chứng thực nghiệm về kiệt quệ tài chính ............................................. 7
2.1.1. Các quan điểm về kiệt quệ tài chính ................................................................. 8
2.1.2. Các dấu hiệu để nhận biết kiệt quệ tài chính................................................... 13
2.1.3. Ảnh hƣởng của kiệt quệ tài chính ................................................................... 14
2.2. Các bằng chứng thực nghiệm về mô hình dự báo kiệt quệ tài chính ................. 16
2.2.1. Mô hình dựa trên phân tích phân biệt ............................................................. 17
2.2.1.1. Phân tích phân biệt đơn biến của Beaver (1966) ......................................... 18
2.2.1.2. Mô hình Z-score của Altman (1968)............................................................ 19
2.2.2. Mô hình phân tích logit của Ohlson (1980) .................................................... 22
2.2.3. Mô hình dựa trên thị trƣờng MKV-Merton (1974) ......................................... 24
2.2.4. Các nghiên cứu khác về dự báo kiệt quệ tài chính trên thế giới ..................... 27
2.2.5. Tóm tắt các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính ............................................... 33
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 37
3.1. Các bƣớc thực hiện nghiên cứu .......................................................................... 37
3.2. Các mô hình nghiên cứu .................................................................................... 39
3.2.1. Mô hình phân tích phân biệt Z-score của Altman (1968) ............................... 41
3.2.1.1. Mô tả mô hình .............................................................................................. 41
3.2.1.2. Cách xác định giá trị các biến số độc lập của mô hình ................................ 42
3.2.2. Mô hình phân tích logit của Ohlson (1980) .................................................... 42
3.2.2.1. Mô tả mô hình .............................................................................................. 42
3.2.2.2. Cách xác định giá trị các biến số độc lập của mô hình ................................ 43
3.2.3. Mô hình dựa trên thị trƣờng MKV-Merton (1974) ......................................... 45
3.2.3.1. Mô tả mô hình .............................................................................................. 45
3.2.3.2. Cách xác định giá trị các biến số độc lập của mô hình ................................ 46
3.3. Lựa chọn mẫu và thu thập dữ liệu đầu vào ........................................................ 48
3.3.1. Lựa chọn mẫu cho nghiên cứu ........................................................................ 48
3.3.2. Thu thập dữ liệu cho nghiên cứu..................................................................... 50
CHƢƠNG 4: NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH DỰ BÁO KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ............................................................. 52
4.1. Thống kê mô tả................................................................................................... 52
4.2. Xác định “kết quả dự báo lý thuyết” của từng mô hình ..................................... 58
4.3. Xác định “mức độ dự báo chính xác” của từng mô hình ................................... 64
4.4. Đánh giá khả năng dự báo kiệt quệ tài chính giữa các mô hình ........................ 67
CHƢƠNG 5: TỔNG KẾT VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách 50 công ty trong mẫu nghiên cứu
Phụ lục 2: Phƣơng trình giải tìm biến σA, VA, µ, DD, DPt của mô hình KMVMerton, theo thuật toán Newton Raphson trên phần mềm MatLab
Phụ lục 3: Phƣơng pháp nhập dữ liệu đầu vào để giải tìm biến σA, VA, µ, DD, DPt
của mô hình MKV-Merton trên phần mềm MatLab
Phụ lục 4: Tổng hợp kết quả tính toán giá trị các biến độc lập, biến phụ thuộc và
“kết quả dự báo lý thuyết” của mô hình Altman (1968) và Ohlson (1980) đối với 50
công ty trong mẫu, giai đoạn 2005 – 2012
Phụ lục 5: Tổng hợp kết quả tính toán giá trị các biến độc lập, biến phụ thuộc và
“kết quả dự báo lý thuyết” của 50 công ty trong mẫu nghiên cứu theo mô hình
MVK-Merton (1974) tại thời điểm 1 năm trƣớc khi kiệt quệ xảy ra
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DA – Phân tích phân biệt
FED – Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ
GDP – Tổng sản phẩm nội địa
GNP – Tổng sản phẩm quốc dân
HNX – Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
HSX – Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
MDA – Phân tích phân biệt đa biến
SEC - Ủy ban chứng khoán quốc gia Hoa Kỳ
UpCom – Sàn giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chƣa niêm yết
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Trang
Hình 2.1: Mối quan hệ cơ bản giữa VA, VE và X ...................................................... 24
Hình 2.2: Mô tả cách xác định DD và PDt của mô hình MKV-Merton ................... 26
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Trang
Bảng 2.1: Kết quả dự báo của mô hình Altman (1968) ............................................ 20
Bảng 2.2: So sánh kết quả của mô hình ZETA (1977) và mô hình Z-score của
Altman (1968) ........................................................................................................... 21
Bảng 2.3: Ý nghĩa về dấu của các biến số trong mô hình Altman (1968) và Ohlson
(1980) ........................................................................................................................ 35
Bảng 3.1: Chỉ số giảm phát GDP trong giai đoạn 2005 – 2012 (năm gốc: 2003) .... 50
Bảng 4.1: Thống kê giá trị trung bình của các biến độc lập giữa các công ty kiệt quệ
và không kiệt quệ trong mẫu ..................................................................................... 53
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định so sánh sự khác biệt của giá trị trung bình giữa các
công ty kiệt quệ và các công ty không kiệt quệ trong mẫu ....................................... 54
Bảng 4.3: Kết quả dự báo lý thuyết của mô hình Altman và Ohlson ở thời điểm 3
năm trƣớc khi kiệt quệ xảy ra.................................................................................... 59
Bảng 4.4: Kết quả dự báo lý thuyết của mô hình Altman và Ohlson ở thời điểm 2
năm trƣớc khi kiệt quệ xảy ra.................................................................................... 60
Bảng 4.5: Kết quả dự báo lý thuyết của mô hình Altman, Ohlson, MKV-Merton ở
thời điểm 1 năm trƣớc khi kiệt quệ xảy ra ................................................................ 62
Bảng 4.6: Mức độ dự báo chính xác của mô hình Altman ....................................... 64
Bảng 4.7: Mức độ dự báo chính xác của mô hình Ohlson ........................................ 65
Bảng 4.8: Mức độ dự báo chính xác của mô hình MKV-Merton ............................. 65
Bảng 4.9: So sánh “mức độ dự báo chính xác” giữa mô hình Altman và Ohlson ở
thời điểm 3 năm trƣớc khi kiệt quệ xảy ra ................................................................ 68
Bảng 4.10: So sánh “mức độ dự báo chính xác” giữa mô hình Altman và Ohlson ở
thời điểm 2 năm trƣớc khi kiệt quệ xảy ra ................................................................ 68
Bảng 4.11: So sánh “mức độ dự báo chính xác” giữa mô hình Altman, Ohlson và
Merton ở thời điểm 1 năm trƣớc khi kiệt quệ xảy ra ................................................ 68
Bảng 4.12: So sánh “mức độ dự báo chính xác” giữa mô hình Altman và Ohlson
theo thời gian ............................................................................................................. 69
1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đánh giá khả năng dự báo của các mô hình dự báo kiệt quệ tài
chính đã đƣợc phát triển trên thế giới trong thời gian qua cho các doanh nghiệp Việt
Nam, đó là: mô hình phân tích phân biệt Z-score của Altman (1968), mô hình phân
tích logit của Ohlson (1980) và mô hình dựa trên thị trƣờng MKV-Merton (1974).
Đặc biệt, giá trị các biến số độc lập trong mô hình KMV-Merton sẽ đƣợc xác định
dựa trên phƣơng pháp của Shumway (2004). Mẫu của nghiên cứu là 50 công ty đã
và đang đƣợc niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
(HSX), Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), Sàn giao dịch cổ phiếu của công
ty đại chúng chƣa niêm yết (UpCom). Trong đó, có 22 công ty đƣợc xác định là kiệt
quệ tài chính và 28 công ty đƣợc xác định là không kiệt quệ tài chính. Cơ sở để một
công ty đƣợc xác định là kiệt quệ tài chính khi lựa chọn mẫu sẽ dựa trên quan điểm
của Aktan (2011), đó là những công ty gặp phải một trong các sự kiện sau: thua lỗ 3
năm liên tiếp, hoặc có vốn chủ sở hữu âm, hoặc đã bán hết tài sản để trả nợ rồi giải
thể, hoặc đã đƣợc tòa án chấp thuận phá sản. Khoảng thời gian lấy dữ liệu là giai
đoạn 2005 – 2012. Dữ liệu đƣợc lấy vào thời điểm cuối năm tài chính của mỗi năm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các mô hình trên đều rất phù hợp trong việc dự
báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam, với độ chính xác trong dự
báo đạt mức khá cao. Trong đó, mô hình phân tích phân biệt Z-score của Altman có
khả năng dự báo kiệt quệ tài chính tốt nhất đối với khoảng thời gian dự báo là 3
năm trƣớc khi kiệt quệ xảy ra, còn mô hình phân tích logit của Ohlson lại phù hợp
nhất trong việc dự báo kiệt quệ tài chính ở khoảng thời gian là 1 năm và 2 năm
trƣớc khi kiệt quệ xảy ra. Cuối cùng, sau khi xem xét tổng thể về khả năng dự báo
cùng các ƣu nhƣợc điểm của từng mô hình thì mô hình phân tích logit của Ohlson là
mô hình tốt nhất để dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Kết quả của nghiên cứu này cũng đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế Việt Nam vì
đã khẳng định khả năng dự báo kiệt quệ tài chính của các mô hình khi chúng đƣợc
2
áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó, giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu
tƣ, ngân hàng, tổ chức cấp tín dụng, v.v… có thể đánh giá khả năng xảy ra kiệt quệ
tài chính của từng công ty, nhằm giúp đƣa ra quyết định chính xác nhất để giảm
thiểu rủi ro mất vốn và phòng ngừa rủi ro xảy ra kiệt quệ tài chính.
Từ khóa: kiệt quệ tài chính, mô hình dự báo kiệt quệ tài chính, mô hình phân tích
phân biệt z-score của altman, mô hình phân tích logit của ohlson, mô hình mkvmerton.
3
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian gần đây, các doanh nghiệp lớn bị phá sản tại Mỹ và Châu Âu, nhƣ
Enron, WorldCom, Lehman Brothers, WaMu, Swissair, ABB, Parmalat đã tạo cú
sốc đối với các nhà đầu tƣ khắp thế giới. Ở Việt Nam, tình hình kinh tế cũng bị ảnh
hƣởng bởi xu hƣớng suy thoái toàn cầu, số lƣợng doanh nghiệp trong nƣớc lâm vào
kiệt quệ dẫn đến phá sản liên tục gia tăng. Chi phí của kiệt quệ gây ra cho nền kinh
tế là không hề nhỏ. Các dẫn chứng trên càng cho thấy tầm quan trọng của việc dự
báo kiệt quệ tài chính trong cả học thuật và kinh tế. Mục tiêu của các mô hình dự
báo kiệt quệ tài chính là cho phép các nhà phân tích thực hiện hành động dựa trên
kết quả, để can thiệp sớm vào các biến nhằm tác động lên kết quả dự báo. Theo
quan điểm này, mô hình dự báo kiệt quệ tài chính cho phép các nhà phân tích có
đƣợc hƣớng đi hợp lý dựa trên kết quả thu đƣợc; vì không thể thay đổi đƣợc xu
hƣớng kinh tế vĩ mô; việc can thiệp sớm vào các biến trên bảng cân đối kế toán và
báo cáo thu nhập giúp triển khai các chiến lƣợc của doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa
kiệt quệ. Vì vậy, việc dự báo kiệt quệ tài chính vào lúc này dƣờng nhƣ cần thiết hơn
bao giờ hết nhằm để phát triển hệ thống cảnh báo sớm, giúp các doanh nghiệp có
biện pháp ứng phó kịp thời để giảm thiểu nguy cơ kiệt quệ tài chính và phá sản.
Đồng thời, hệ thống này cũng sẽ giúp cho các nhà đầu tƣ, ngân hàng, nhà cung cấp
tín dụng, v.v… có thể lựa chọn những doanh nghiệp tốt để có thể hợp tác, tài trợ và
đầu tƣ vốn.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn lựa đề tài “Nghiên cứu các mô hình dự báo kiệt quệ
tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam” với mục đích khám phá sâu các mô hình
dự báo sớm kiệt quệ tài chính đã đƣợc phát triển trên thế giới. Thông qua đó, tiến
hành kiểm tra đánh giá khả năng dự báo của từng mô hình. Từ đó nhận diện đƣợc
mô hình dự báo kiệt quả tài chính phù hợp đối với các doanh nghiệp Việt Nam
trong tình hình kinh tế hiện nay.
4
1.2. Mục tiêu và các vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện với mục tiêu là kiểm định khả năng dự báo của các
mô hình dự báo sớm kiệt quệ tài chính đã đƣợc phát triển trên thế giới khi chúng
đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó, xác định mô hình dự báo kiệt
quệ tài chính phù hợp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Với mục tiêu nhƣ trên, có những vấn đề cần nghiên cứu là:
Làm rõ thế nào là kiệt quệ tài chính, nhằm giúp xác định mẫu nghiên cứu để
đánh giá các mô hình.
Tìm kiếm những mô hình dự báo sớm kiệt quệ tài chính đã đƣợc phát triển
trên thế giới trong thời gian qua và những bằng chứng nghiên cứu thực tiễn về khả
năng dự báo sớm kiệt quệ tài chính của các mô hình này.
Kế thừa những mô hình dự báo sớm kiệt quệ tài chính đã đƣợc phát triển trên
thế giới trong thời gian qua, áp dụng những mô hình dự báo này cho các doanh
nghiệp Việt Nam, đo lƣờng mức độ chính xác trong việc dự báo sớm kiệt quệ tài
chính của các mô hình này, từ đó, xác định đƣợc mô hình dự báo kiệt quệ tài chính
phù hợp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Ý nghĩa và điểm mới của nghiên cứu
Các nghiên cứu về dự báo kiệt quệ tài chính cho các công ty Việt Nam thƣờng chỉ
hạn chế ở việc ƣớc lƣợng khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính cho vài công ty đại
chúng, và các nghiên cứu thƣờng sử dụng mô hình Z-score của Altman (1968).
Khác với các nghiên cứu trƣớc đây, nghiên cứu này sử dụng tất cả 3 mô hình để
đánh giá về khả năng dự báo kiệt quệ tài chính, đó là: mô hình phân tích phân biệt
Z-score của Altman (1968), mô hình phân tích logit của Ohlson (1980) và mô hình
dựa trên thị trƣờng MKV-Merton (1974). Mục tiêu chính của nghiên cứu này là
đánh giá khả năng dự báo kiệt quệ tài chính của 3 mô hình này đối với các doanh
5
nghiệp đang đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Từ đó, nghiên
cứu giúp tìm ra mô hình phù hợp để dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp
Việt Nam, giúp cảnh báo sớm cho các doanh nghiệp Việt Nam trƣớc nguy cơ kiệt
quệ dẫn đến phá sản, để họ có biện pháp đối phó kịp thời. Không chỉ vậy, mô hình
dự báo kiệt quệ tài chính còn giúp các nhà đầu tƣ, ngân hàng, tổ chức tín dụng,
v.v… có thể phân loại giữa công ty “tốt” và công ty “kiệt quệ” để ra đƣợc những
quyết định đầu tƣ và tài trợ đúng đắn, nhằm làm giảm nguy cơ mất vốn.
1.4. Bố cục của đề tài
Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu: Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu
và các vấn đề của nghiên cứu, cùng với đó là ý nghĩa và điểm mới của nghiên cứu.
Chƣơng 2: Các bằng chứng thực nghiệm về kiệt quệ tài chính và các mô
hình dự báo kiệt quệ tài chính trên thế giới: Trình bày các bằng chứng thực
nghiệm về kiệt quệ tài chính, cùng các mô hình và kết quả nghiên cứu thực nghiệm
về dự báo kiệt quệ tài chính trên thế giới. Trên cơ sở đó, sẽ đƣa ra phƣơng pháp
nghiên cứu, chọn mẫu và lấy biến.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề cập chi tiết về phƣơng pháp
nghiên cứu, các bƣớc thực hiện nghiên cứu, các mô hình, các biến số độc lập của
mô hình, nguồn dữ liệu đầu vào, cách xác định giá trị các biến độc lập và các
chƣơng trình thuật toán máy tính đƣợc sử dụng để phục vụ việc nghiên cứu.
Chƣơng 4: Nghiên cứu các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính cho các
doanh nghiệp Việt Nam: Trình bày kết quả nghiên cứu. Đầu tiên, cho thấy kết quả
dự báo lý thuyết của từng mô hình về việc công ty nào là kiệt quệ tài chính và công
ty nào là không kiệt quệ tài chính. Tiến hành so sánh kết quả dự báo lý thuyết của
từng mô hình với kết quả thực tế để xác định đƣợc mức độ chính xác trong việc dự
báo của từng mô hình. Dựa trên mức độ chính xác trong dự báo, nghiên cứu sẽ xác
định đƣợc mô hình dự báo kiệt quệ tài chính phù hợp cho các doanh nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
6
Chƣơng 5: Tổng kết và hạn chế của đề tài: Trình bày tóm tắt các kết quả
mà nghiên cứu đạt đƣợc, cùng các hạn chế của nghiên cứu.
7
CHƢƠNG 2: CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ KIỆT
QUỆ TÀI CHÍNH VÀ CÁC MÔ HÌNH DỰ BÁO KIỆT QUỆ
TÀI CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Các bằng chứng thực nghiệm về kiệt quệ tài chính
Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc tham gia và đi khỏi thị trƣờng của các công ty tạo
nên nền tảng của quá trình cạnh tranh. Quá trình cạnh tranh đảm bảo rằng sẽ duy trì
đủ số lƣợng công ty trong ngành, thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng với giá cạnh tranh và
đảm bảo quy trình sản xuất hiệu quả. Tuy nhiên, việc tham gia hay đi khỏi thị
trƣờng của một công ty không phải lúc nào cũng là quy luật tự nhiên. Việc tham gia
hay đi khỏi thị trƣờng có thể đƣợc quan sát nhƣ hoạt động kinh doanh thay đổi,
nguồn lực thay đổi, lĩnh vực kinh doanh thay đổi. Trong bối cảnh này, quá trình
cạnh trạnh có thể đƣợc hiểu nhƣ là việc giữ lại hay tăng thêm các nguồn lực hiệu
quả vào ngành và loại bỏ các tác nhân không hiệu quả ra khỏi ngành. Nói cách
khác, sự suy giảm trong hoạt động kinh doanh và sau đó bị đào thải khỏi thị trƣờng
của một công ty có thể đƣợc coi nhƣ một quá trình kiệt quệ tài chính và đích đến
cuối cùng là phá sản. Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh, điều này đƣợc thể
hiện nhƣ là một dòng chảy hoặc một sự dịch chuyển từ khu vực kém hiệu quả sang
khu vực hiệu quả.
Về mặt lý thuyết, kiệt quệ tài chính là bao gồm: thất bại (failure), mất khả năng
thanh toán (insolvency), vỡ nợ (default), phá sản (bankruptcy), và giải thể. Tuy
nhiên, những trạng thái này lại khó có thể quan sát thấy (Hashi, 1997). Chính vì
vậy, có khá nhiều quan điểm khác nhau về kiệt quệ tài chính và các dấu hiệu khác
nhau để nhận biết kiệt quệ tài chính. Chúng có thể khác nhau theo thời gian, theo
đặc điểm thị trƣờng, hoặc theo diễn biến của các giai đoạn kiệt quệ tài chính.
Trong phần này, tác giả sẽ lần lƣợt trình bày các quan điểm về kiệt quệ tài chính và
các dấu hiệu nhận biết kiệt quệ tài chính trong các nghiên cứu thực nghiệm trên thế
8
giới, cùng với đó là những ảnh hƣởng của kiệt quệ tài chính lên nền kinh tế, ngành
và công ty. Từ đó, có thể thấy đƣợc tầm quan trọng của việc dự báo sớm kiệt quệ tài
chính cho các doanh nghiệp Việt Nam.
2.1.1. Các quan điểm về kiệt quệ tài chính
Theo lý thuyết kinh tế phổ biến, kiệt quệ tài chính là trạng thái mà một công ty
không thể đáp ứng hoặc có đáp ứng nhƣng đáp ứng một cách khó khăn các nghĩa vụ
tài chính của mình đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, quan điểm này lại có sự thay đổi
qua các nghiên cứu khác nhau trên thế giới. Việc này xuất phát từ vấn đề lựa chọn
mẫu cho các mô hình nghiên cứu về dự báo kiệt quệ tài chính. Chính vì vậy, cần
thiết phải trình bày đầy đủ các quan điểm và vấn đề liên quan về kiệt quệ tài chính
để có cái nhìn đầy đủ nhất về kiệt quệ tài chính.
Nhƣ ta biết, dựa trên lý thuyết, doanh nghiệp đƣợc giả định là hoạt động kinh doanh
vĩnh viễn và mục tiêu cơ bản là có đƣợc lợi nhuận. Trong khi một số doanh nghiệp
tiếp tục hoạt động thành công, thì một số khác không thể đạt đƣợc mục tiêu lợi
nhuận và lâm vào thất bại tài chính (financial failure) trong 2 năm đầu của vòng đời.
Nhƣng sự tăng trƣởng và mở rộng của các công ty còn lại không có nghĩa rằng
chúng sẽ không bao giờ rơi vào thất bại hay kiệt quệ (Gitman, 1992). Thất bại của
doanh nghiệp có thể tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau, và ảnh hƣởng khác
nhau đến các bên liên quan tùy thuộc vào mức độ thất bại và hình thức thất bại. Sự
gia tăng của thất bại kinh doanh dƣới nhiều hình thức khác nhau đã dẫn đến việc sử
dụng khá nhiều định nghĩa khác nhau về thất bại. Đó là nguyên nhân làm cho các
quan điểm về kiệt quệ tài chính trở nên lộn xộn (Wruck, 1990). Vì vậy, cần làm rõ
các quan điểm liên quan nhằm loại bỏ sự nhầm lẫn.
Theo Altman và Hotckis (2005), các công ty không thành công có thể đƣợc xác
định thông qua các giai đoạn khó khăn mà chúng trải qua. Có bốn giai đoạn khái
quát đƣợc phát hiện trong các tài liệu nghiên cứu liên quan để phân loại các công ty
không thành công, đó là: “thất bại” (failure), “mất thanh khoản” (insolvency), “vỡ
- Xem thêm -