Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp Tìm hiểu công tác quản lý bảo vệ động vật ...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp Tìm hiểu công tác quản lý bảo vệ động vật hoang dã ở Hạt Kiểm lâm Thị xã Hương Trà - Tỉnh Thừa Thiên Huế

.DOC
75
451
103

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC LỤC.........................................................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................................iv NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN...........................................................................v CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................................3 2.1. Tổng quan về động vật hoang dã...........................................................................................3 2.1.1. Khái niệm động vật hoang dã.........................................................................................3 2.1.2. Vai trò của ĐVHD đối với đời sống con người.............................................................3 1. Động vật hoang dã cung cấp thực phẩm cho con người..................................................3 2. Động vật hoang dã cung cấp dược liệu cho con người....................................................3 3. Động vật hoang dã dùng làm cảnh...................................................................................4 4. Động vật hoang dã dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp.............................................4 2.2. Tổng quan về tình hình quản lý và bảo vệ ĐVHD hiện nay.................................................4 2.2.1. Tình hình gây nuôi ĐVHD hiện nay..............................................................................4 1. Một số khái niệm trong gây nuôi động vật hoang dã.......................................................4 2. Vai trò của việc gây nuôi động vật hoang dã...................................................................5 3. Sơ lược tình hình gây nuôi ĐVHD và một số nghiên cứu phát triển gây nuôi trong nước......................................................................................................................................5 2.2.2. Các mối đe dọa chính và tiềm tàng đối với ĐVHD........................................................6 2.3. Tình hình quản lý và bảo vệ ĐVHD ở tỉnh Thừa Thiên Huế..............................................10 2.4. Một số cơ sở pháp lý trong công tác quản lý và bảo vệ ĐVHD..........................................12 CHƯƠNG 3: ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.......................................................................................15 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội địa phương...............................................................15 3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................................15 1. Vị trí địa lý......................................................................................................................15 2.Đặc điểm khí hậu.............................................................................................................17 3. Địa hình..........................................................................................................................17 4. Nguồn nước....................................................................................................................18 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................................19 1. Dân số và lao động.........................................................................................................19 2. Cơ sở hạ tầng..................................................................................................................20 CHƯƠNG 4: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU...............................................................................................................................................28 4.1. Mục tiêu đề tài.....................................................................................................................28 i 4.1.1. Mục tiêu chung.............................................................................................................28 4.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................28 4.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................................28 4.2.1. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Hạt Kiểm lâm Thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế...............................................................................................................................28 4.2.2. Tìm hiểu các loài ĐVHD hiện đang bị săn bắn, mua bán, vận chuyển ở Thị xã Hương Trà...........................................................................................................................................28 4.2.3. Tìm hiểu công tác quản lý và bảo vệ ĐVHD ở Hạt Kiểm lâm Thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế......................................................................................................................28 4.2.4. Những thuận lợi, khó khăn đang gặp phải trong quá trình quản lý và bảo vệ ĐVHD tại địa phương..............................................................................................................................29 4.2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý và bảo vệ ĐVHD trong những năm gần đây......29 4.2.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và bảo vệ ĐVHD ở Hạt Kiểm lâm Thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế......................................................29 4.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................29 4.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu..........................................................................29 4.3.2. Xử lý số liệu.................................................................................................................30 4.4. Phạm vi và giới hạn.............................................................................................................30 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................................31 5.1. Tình hình rừng và đất rừng..................................................................................................31 5.2. Cơ cấu tổ chức của Hạt Kiểm lâm Thị xã Hương Trà.........................................................32 5.2.1. Sơ đồ bộ máy của Hạt Kiểm lâm Thị xã Hương Trà....................................................32 5.2.2. Cơ cấu nhân sự của Hạt Kiểm lâm Thị xã Hương Trà.................................................32 5.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.................................................................................33 1. Chức năng.......................................................................................................................33 2. Nhiệm vụ........................................................................................................................33 3. Quyền hạn.......................................................................................................................34 5.2.4. Các bên có liên quan trong công tác quản lý và bảo vệ ĐVHD...................................34 1. Mục đích.........................................................................................................................34 2. Nội dung phối hợp..........................................................................................................35 5.3. Công tác quản lý và bảo vệ ĐVHD ở Hạt Kiểm lâm Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế.....35 5.3.1. Công tác nhân giống và nuôi dưỡng các loài ĐVHD...................................................35 1. Tình hình gây nuôi..........................................................................................................35 2.Công tác thông tin tuyên truyền......................................................................................36 3. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận trại nuôi, quản lý ĐVHD....................................37 4. Công tác quản lý trại nuôi..............................................................................................39 ii 5. Kỹ thuật nuôi một số loài ĐVHD đang được áp dụng trên địa bàn...............................41 5.3.2. Tình hình tuần tra, xử phạt các vụ mua bán, săn bắn ĐVHD trái phép........................53 1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng..............................53 2. Tình hình tuần tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ ĐVHD trên địa bàn trong những năm qua......................................................................................54 5.4. Các loại ĐVHD đang bị săn bắt, mua bán, vận chuyển trên địa bàn..................................56 5.5. Những thuận lợi, khó khăn đang gặp phải trong quá trình quản lý và bảo vệ ĐVHD tại địa phương........................................................................................................................................57 5.5.1. Những điều kiện thuận lợi............................................................................................57 5.5.2. Những khó khăn gặp phải.............................................................................................57 a. Việc nhân giống, nuôi dưỡng các loại ĐVHD................................................................57 b. Về công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát nạn buôn bán ĐVHD trái phép.....................57 5.6. Đánh giá chung về công tác quản lý và bảo vệ ĐVHD trong những năm gần đây.............59 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ ĐVHD...................................................................................................61 6.1. Kết luận...............................................................................................................................61 6.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và bảo vệ ĐVHD ở Hạt Kiểm lâm Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế........................................................................63 6.2.1. Việc nhân giống, nuôi dưỡng các loại ĐVHD.............................................................63 6.2.2. Về công tác tuần tra, kiểm tra, xử phạt các vụ mua bán, săn bắn ĐVHD trái phép.....64 PHỤ LỤC.......................................................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................72 iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bản đồ 3.1. Bảng đồ hành chính Thị xã Hương Trà................................................16 Bản đồ 3.2. Phân vùng sinh thái đầm phá Tam Giang, Cầu Hai..............................18 Biểu đồ 5.1. Diện tích đất rừng Thị xã Hương Trà..................................................31 Biểu đồ 5.2. Biểu đồ chủ rừng Thị xã Hương Trà...................................................31 Bảng 5.1. Bảng thống kế các trại nuôi ĐVHD trên địa bàn Thị xã Hương Trà.......36 Bảng 5.2. Diện tích chuồng ở và nghỉ ngoài sân cho heo rừng............................... 42 Bảng 5.3. Khẩu phần ăn cho heo mang thai, heo nuôi con..................................... 43 Bảng 5.4. Khẩu phần ăn hằng ngày theo từng giai đoạn của Nhím........................ 46 Bảng 3.1. Dân số Thị xã Hương Trà năm 2011.......................................................19 Bảng 5.5. Thống kê số vụ vi phạm về ĐVHD ở Thị xã Hương Trà........................55 Bảng 5.6. Danh sách các loài ĐVHD đang bị săn bắt, mua bán, vận chuyển trên địa bàn Thị xã Hương Trà.......................................................................................56 iv NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN ĐVHD : Động vật hoang dã. CITES : Công ước quốc tế về buôn bán động, thực vật hoang dã nguy cấp. WWF : Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên. HĐND : Hội đồng nhân dân. UBND : Ủy ban nhân dân. BTTN : Bảo tồn thiên nhiên. SNV : Tổ chức phát triển Hà Lan. QL : Quốc lộ. WB : Ngân hàng Thế giới. HTX : Hợp tác xã. THCS : Trung học cơ sở. THPT : Trung học phổ thông. CN – TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn. DNTN : Doanh nghiệp tư nhân. BQL : Ban quản lý. DN : Doanh nghiệp. KLĐB : Kiểm lâm địa bàn. KLCĐ : Kiểm lâm cơ động. PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng. KL : Kiểm lâm. VQG : Vườn Quốc gia. KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên. IUCN : Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới. BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. v CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa nằm ở khu vực Đông Nam Á được thiên nhiên ưu đãi cho hệ sinh thái tài nguyên sinh vật với tiến trình tiến hoá lâu dài, trong môi trường địa lý đặc thù, nguồn tài nguyên thiên nhiên đó là tiềm năng to lớn cho sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, nhiệm vụ bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên cũng đặt ra nhiều thách thức đối với các cơ quan chức năng cũng như toàn xã hội. Nước ta có mật độ dân số cao, một bộ phận lớn dân cư sống bằng nghề nông - lâm nghiệp với phương thức sản xuất canh tác nặng về khai thác tài nguyên thiên nhiên làm cho hệ sinh thái đa dạng có nguy cơ suy thoái. Năm 1993, Việt Nam ký Công ước Quốc tế về đa dạng sinh học và việc ký Công ước này được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào tháng 10/1994. Để thực hiện những cam kết và trách nhiệm của mình, Nhà nước Việt Nam đã tiến hành xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 22/12/1995. Đây là văn bản có tính pháp lý và là cơ sở cho việc bảo vệ đa dạng sinh học ở tất cả các cấp từ trung ương đến địa phương, các ngành và đoàn thể. Cùng thời gian trên, Việt Nam đã tham gia Công ước Quốc tế về buôn bán các loài ĐVHD có nguy cơ tuyệt chủng (CITES). Như vậy, Việt Nam đã tham gia Công ước Quốc tế CITES và cũng đã ban hành các văn bản chỉ thị nhằm bảo vệ và phát triển ĐVHD. Việc chăn nuôi ĐVHD quý hiếm, thông thường không vi phạm Công ước Quốc tế được Chính phủ Việt Nam khuyến khích cho phép nhân nuôi nhằm: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội về các sản phẩm ĐVHD. Nhu cầu chăn nuôi ĐVHD phục vụ nhà hàng là một vấn đề quan trọng nhằm đáp ứng kịp thời về đặc sản ĐVHD và đã góp phần giảm áp lực trong săn bắn, buôn bán ĐVHD và sản phẩm của chúng một cách bất hợp pháp. Một số loài động vật có vai trò quan trọng trong các phòng thí nghiệm, nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra các nguyên lý, cơ chế sinh học, sinh lý học phục vụ cho việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Nuôi ĐVHD còn là việc bảo tồn ngân hàng gen vô cùng quý giá, có vai trò không nhỏ trong việc điều chỉnh cân bằng sinh thái trong tự nhiên, cũng là yếu tố cấu thành đa dạng sinh học. Trong nhiều năm gần đây cùng với sự phát triển đi lên của xã hội thì nhu cầu của con người ngày càng cao dẫn đến việc lạm dụng quá mức tài nguyên rừng đặc biệt là việc săn bắn, bẫy, giết mổ các loài động vật rừng trái phép làm suy giảm ngày càng cạn kiệt tài nguyên động vật. Đặc biệt trên địa bàn Hương Trà với các điểm nóng buôn bán ĐVHD 1 như Bình Điền, Bình Thành, Hương Thọ ... Để phục vụ nhu cầu xã hội nói chung và góp phần bảo vệ các loài ĐVHD thì yêu cầu thực tế đặt ra cần phải quản lý chặt chẽ việc săn bắn, buôn bán nguồn ĐVHD đồng thời cấp phép chăn nuôi để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của ĐVHD đối với con người và các vấn đề đặt ra chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu công tác quản lý và bảo vệ động vật hoang dã ở Hạt Kiểm lâm Thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế”. 2 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan về động vật hoang dã. 2.1.1. Khái niệm động vật hoang dã. Là khái niệm chỉ các loài thuộc các lớp động vật khác nhau sống trong môi trường tự nhiên. [16] Động vật hoang dã là những loài động vật có tập tính sinh sống phụ thuộc vào môi trường tự nhiên, chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên. Sống theo bản năng sẳn có của chúng. 2.1.2. Vai trò của ĐVHD đối với đời sống con người. Động vật hoang dã có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng đối với đời sống con người. Gía trị kinh tế của chúng tập trung vào một số nội dung sau: 1. Động vật hoang dã cung cấp thực phẩm cho con người. Từ lâu con người đã biết sử dụng các sản phẩm săn bắt, hái lượm thu được từ tự nhiên để làm nguồn thức ăn chính cho mình. Nhiều loài động vật đã được sử dụng làm thức ăn trong cuộc sống hàng ngày như gà rừng, heo rừng,… Có thể nói nguồn đạm động vật là không thể thiếu đối với con người. Ngày nay đời sống của con người ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về loại thực phẩm này càng cao trong khi số lượng động vật hoang dã trong tự nhiên không còn nhiều thì con người đã thuần hóa, nuôi dưỡng qua nhiều một số loại động vật để tạo giống gia súc , gia cầm cho mình. 2. Động vật hoang dã cung cấp dược liệu cho con người. Động vật hoang dã là nguồn dược phẩm độc đáo đã được khai thác sử dụng làm nguyên liệu để chế biến các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ được ưa thích trên thị trường. Nhiều sản phẩm từ động vật được con người sử dụng với mục đích dược liệu (mật ong, mật gấu, nọc rắn, nhung hươu, cao khỉ, mỡ trăng,…) có tác dụng chữa bệnh và bồi bổ cơ thể rất tốt. Một số loài động vật có vai trò quan trọng trong các phòng thí nghiệm, nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra các nguyên lý, cơ chế sinh học, sinh lý học phục vụ cho việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Có các chế phẩm sinh học được chiết xuất từ nuôi cấy mô động vật hoặc động vật sống để tạo văcxin, hoocmon… 3 3. Động vật hoang dã dùng làm cảnh. Một số động vật buôn bán trên thị trường hay được bẫy bắt là được dùng làm cảnh phục vụ nhu cầu sinh hoạt, giải trí của con người. Đặc biệt các loài chim hót hay như vẹt, sáo, yểng,… và các loài ăn thịt khác như cắt… nhiều vườn thú, vườn quốc gia dùng để phục vụ tham quan du lịch. Đặc biệt một số loài có thể biểu diễn múa, xiếc như khỉ, hổ. 4. Động vật hoang dã dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp. Nhiều nhóm động vật cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác nhau. Các loài thú và bò sát có thể cung cấp lông, da cho công nghiệp may mặc; các loài côn trùng cung cấp sáp như (ong, cánh kiến), tơ (tằm); một số loài thân mềm cung cấp các sản phẩm quý như ngọc trai,… 2.2. Tổng quan về tình hình quản lý và bảo vệ ĐVHD hiện nay. 2.2.1. Tình hình gây nuôi ĐVHD hiện nay. 1. Một số khái niệm trong gây nuôi động vật hoang dã. Theo Cẩm nang ngành Lâm nghiệp chương Bảo tồn và quản lý ĐVHD:  Nuôi sinh sản: Là quá trình nhân giống động vật trong môi trường có sự kiểm soát của con người.  Nguồn giống sinh sản: Là các cá thể động vật ban đầu được sử dụng để sản xuất ra các thế hệ kế tiếp trong trại nuôi. Nguồn giống sinh sản phải có nguồn gốc hợp pháp.  Thế hệ: o Thế hệ F1: Là các cá thể được sinh ra trong quá trình gây nuôi của con người. Trong đó có ít nhất bố hoặc mẹ có nguồn gốc tự nhiên. o Thế hệ F2 hoặc kế tiếp: Là các cá thể được sinh ra trong quá trình gây nuôi của con người mà bố, mẹ chúng là thế hệ F1.  Trại nuôi động vật hoang dã: o Trại nuôi sinh sản là nơi nuôi động vật hoang dã để sinh đẻ ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có kiểm soát. o Trại nuôi sinh trưởng là nơi nuôi con non, trứng của các loài động vật hoang dã từ tự nhiên để nuôi lớn cho ấp nở thành cá thể con trong môi trường có kiểm soát. 4  Thuần chủng: Là cá thể còn giữ nguyên các đặc điểm sinh học của tổ tiên loài đó, không bị lai tạp với loài khác. 2. Vai trò của việc gây nuôi động vật hoang dã. Do động vật hoang dã trong tự nhiên hiện nay ngày càng bị khai thác kiệt quệ, làm giảm đáng kể về số lượng loài cũng như số lượng cá thể từng loài .Vì vậy việc gây nuôi động vật hoang dã là cách duy nhất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về đặc sản động vật hoang dã làm giảm áp lực săn bắn, bẫy bắt, buôn bán động vật hoang dã trong tự nhiên và cũng được xem là một cách để phát triển bền vững. Mặt khác: Nuôi động vật hoang dã sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở nông thôn. Các trang trại chăn nuôi góp phần đáng kể làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo việc làm cho người lao động như người nông dân tham gia vào quá trình bắt mồi bán cho chủ hộ chăn nuôi động vật hoang dã, tham gia lao động trong các trang trại, lao động ở các nhà hàng đặc sản động vật hoang dã, tham gia vào quá trình vận chuyển đi tiêu thụ và xuất khẩu. Nuôi động vật hoang dã dựa trên quy trình chăn nuôi có khoa học sẽ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường vì có một số loài như rùa, kỳ đà, cá sấu... chuyên ăn thức ăn thừa, ôi thối như trứng thối, gà chết. Nuôi động vật hoang dã là cách tốt nhất để gián tiếp bảo vệ nguồn lợi thiên nhiên góp phần vào chương trình xoá đói giảm nghèo. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng thực sự góp phần vào nền tảng cho chiến lược bảo vệ và phát triển bền vững đa dạng sinh học là nguồn cung cấp thực phẩm, là nguồn dược phẩm độc đáo đã được khai thác sử dụng làm nguyên liệu để chế biến các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ được ưa thích trên thị trường. Một số loài động vật có vai trò quan trọng trong các phòng thí nghiệm, nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra các nguyên lý, cơ chế sinh học, sinh lý học phục vụ cho việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng. 3. Sơ lược tình hình gây nuôi ĐVHD và một số nghiên cứu phát triển gây nuôi trong nước. Từ thời tiền sử loài người đã biết nuôi ĐVHD và đã tạo ra nhiều gống gia súc gia cầm có giá trị. Nước ta đã có một số cơ sở nhân nuôi ĐVHD quốc doanh và tư nhân. Đảo Rều ( Quảng Ninh) đã thành công trong nhân nuôi bán tự nhiên Khỉ vàng, Vườn Quốc Gia (VQG) Cúc Phương, VQG Cát Bà, Lâm trường Hiếu Liêm (Đồng Nai), Xí nghiệp nuôi hươu Hương Sơn (Hà Tĩnh) đã có nhiều thành công trong việc nhân nuôi Hươu sao, các trại rắn ở Đồng bằng sông Cửu Long đã thành công trong việc nhân nuôi Trăn, Rắn, và Cá sấu. Các vườn thú đã nhân nuôi thành công nhiều loài chim thú. Một số gia đình ở 5 Tây Nguyên đã thành công trong nhân nuôi Công, Nai. Đặc biệt phong trào nuôi Gấu hiện đang được phát triển mạnh trong cả nước. [13] Hiện nay, hoạt động nuôi sinh sản ĐVHD vẫn còn tiếp tục và đã phát triển mạnh ở nhiều địa phương trong cả nước. Nhiều loài đã được các cơ sở gây nuôi thành công và mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Theo Báo cáo của Cục Kiểm lâm năm 2011, đến nay đã có 10.000 cơ sở nuôi ĐVHD đăng ký với cơ quan chức năng ở 63 tỉnh thành trên cả nước. Có 3 triệu ĐVHD thuộc 70 loài đang được nuôi, trong đó có bốn loài chính là Trăn, Cá sấu, Khỉ đuôi dài và rắn các loại. Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ là hai khu vực nuôi ĐVHD lớn nhất cả nước (chiếm 70%), tiếp theo là đồng bằng sông Hồng (20%). Một số tỉnh hiện đang có nghề nuôi ĐVHD phát triển như Đồng Nai, Đăclăk, Kontum, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn một số tỉnh đang ngày càng có nhiều người dân, cơ sở đầu tư nuôi như Quảng Trị, Hải Dương, Bình dương… Theo GS Đặng Huy Huỳnh - Chủ tịch Hội ĐVHD Việt Nam: “Ở nhiều nước trên thế giới, chăn nuôi ĐVHD đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa thật sự, mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, việc nhân nuôi các loài ĐVHD tại VN đến nay còn mang tính tự phát, chưa thực hiện đúng hướng dẫn, hình thức nuôi nhốt chưa phù hợp và không đáp ứng yêu cầu an toàn dịch bệnh, chuồng trại và hầu hết là mang mục đích thương mại”.[17] 2.2.2. Các mối đe dọa chính và tiềm tàng đối với ĐVHD.  Mất sinh cảnh: Chặt phá rừng, khai thác lâm sản, xây dựng cơ sở hạ tầng và canh tác nông nghiệp là những nguyên nhân chính làm mất sinh cảnh của các loài ĐVHD. Diện tích rừng tự nhiên trước đây (1943) che phủ hơn 43% diện tích đất nước, hiện tại diện tích rừng Việt Nam chỉ còn lại khoảng 30%. Bên cạnh đó, cháy rừng và xâm lấn của các loài sinh vật lạ cũng làm mất sinh cảnh của ĐVHD. Vụ cháy rừng năm 2002 ở VQG U Minh Thượng đã làm thiệt hại gần 4000 ha rừng, là nơi cư trú của nhiều loài động vật như thuỷ sinh và bò sát, chim và thú. Tại VQG Tràm Chim, hiện tại cây Mai dương, một loại sinh vật lạ đã xâm lấn hàng nghìn ha vườn làm ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của loài Sếu đầu đỏ. 6  Săn bắn trái phép: Săn bắt, sưu tầm sinh vật hoang dã cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến nạn diệt chủng. Trước đây, người dân địa phương thường săn bắn quanh năm, đặc biệt là mùa sinh sản, chính vì vậy nhiều con cái bị săn bắn, khả năng tái tạo đàn giảm. Do tác động từ nhu cầu ĐVHD trên thị trường, đặc biệt là xuất khẩu, áp lực săn bắn ĐVHD tại các KBTTN và VQG ngày một tăng.  Buôn bán bất hợp pháp: Tình hình buôn bán ĐVHD tại Việt Nam đang diễn ra hết sức phức tạp, với nhiều thủ đoạn rất tinh vi. Bọn buôn lậu sử dụng các tuyến đường bí mật và các phương tiện chuyên chở cũng như liên lạc hiện đại nhằm đối phó với sự kiểm soát của các cơ quan chức năng. Nhiều chủ buôn sử dụng giấy tờ giả mạo, khai báo sai về loài, số lượng ĐVHD nhằm đánh lừa các cơ quan chức năng. Các loài bị buôn lậu chủ yếu như: rắn, rùa các loại, tê tê, gấu, các loài khỉ, các loài ếch nhái, chim (chủ yếu là động vật tươi sống). ĐVHD trong nước chủ yếu được cung cấp cho các nhà hàng thịt thú rừng. Lợi nhuận thu được từ việc buôn bán bất hợp pháp các loài ĐVHD là rất lớn. Nguyên nhân của tình trạng này là: - Khung hình phạt với các hành vi buôn lậu trong lĩnh vực này còn thấp. - Lực lượng thực thi pháp luật về quản lý ĐVHD còn mỏng, trình độ chuyên môn, kỹ thuật còn yếu, phương tiện, công cụ hỗ trợ còn lạc hậu. - Nhu cầu về ĐVHD trên thị trường nội địa và quốc tế rất lớn. - Nhận thức của các chủ kinh doanh và cộng đồng về vấn đề bảo vệ ĐVHD vẫn còn thấp. - Công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức về hệ thống văn bản pháp quy về quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi tự nhiên chưa được coi trọng và thực hiện rộng rãi. - Cơ chế chính sách cho lực lượng thực thi chưa thõa đáng. - Lực lượng thực thi chưa có được thực quyền, trang thiết bị phục vụ công tác chưa đủ và lạc hậu. Vẫn còn những chồng chéo về chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan hành pháp. Buôn bán các loài thú: Trong tổng số hơn 252 loài thú thì có đến 147 7 loài là đối tượng bị săn bắt và buôn bán, nhưng trên thị trường mới chỉ ghi nhận được 55 loài thú. Trước đây buôn bán các loài thú chủ yếu phục vụ nhu cầu thực phẩm của người dân địa phương. Trong những năm gần đây việc buôn bán các loài thú trên thị trường chủ yếu cung cấp cho các nhà hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ẩm thực của người dân thành phố và xuất khẩu.[13] Ngoài thịt, thú rừng còn được buôn bán với mục đích làm cảnh, tình trạng nuôi nhốt động vật diễn ra khá phổ biến. Các loài thường bị nuôi nhốt làm cảnh như: Thú linh trưởng, báo, gấu, một số loài cầy, chồn. Bên cạnh đó việc buôn bán, săn bắt thú với mục đích làm thuốc dân tộc khá phổ biến. Mật gấu, sừng tê giác, cao khỉ, cao xương hổ... vẫn được coi là những bài thuốc cổ truyền chữa được nhiều loại bệnh. Hiện tại có hàng nghìn con gấu bị buôn bán, nuôi nhốt phục vụ cho khai thác mật. Buôn bán các loài chim: Buôn bán chim ở Việt Nam chủ yếu đáp ứng nhu cầu nuôi cảnh và làm thực phẩm. Hiện tại rất khó kiểm soát thị trường này, ở các chợ làng, thôn, bản hay bày bán các loại chim như: Chim di, chim sẻ đồng, các loại Nhạn làm thực phẩm. Ở các thị trường lớn của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, thì việc trưng bày và bán chim chủ yếu phục vụ làm cảnh và thu gom để xuất khẩu. Các loài chim được xuất khẩu chủ yếu là Khướu đầu trắng, Vành khuyên họng vàng, Khướu Trung Quốc, Mai hoa, Chào mào... Hiện trạng buôn bán các loài chim có nguồn gốc hoang dã đang ở mức báo động, nếu không được quản lý sẽ dẫn đến suy giảm nghiêm trọng quần thể một số loài ngoài thiên nhiên. Buôn bán các loài bò sát: Bò sát được buôn bán trên thị trường với nhiều mục đích khác nhau như làm thực phẩm, làm thuốc, làm cảnh và các sản phẩm da. Các loài làm thực phẩm như: các loại rắn, Nhông cát, Kỳ đà, Ba ba và Rùa.Các loài được sử dụng làm thuốc như: Tắc kè, rắn Hổ mang, rắn Cạp nong, rắn Ráo, cao Trăn, mỡ Trăn, mai rùa... Ở Việt Nam bò sát được bẫy bắt và thu gom nhiều ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung sau đó được đưa đến các thành phố lớn để tiêu thụ và xuất khẩu. Trong tất cả các loài ĐVHD bị buôn bán trên thị trường thì bò sát chiếm số lượng lớn nhất do đặc tính sinh học của chúng có thể tồn tại trong thời gian dài mà không cần cung cấp thức ăn, ngoài ra chúng còn có khả năng chịu đựng các điều kiện vận chuyển. Buôn bán các loài lưỡng cư: Các loài lưỡng cư thường bị buôn bán nhiều 8 nhất trên thị trường Việt Nam là một số loài cóc, nhái bầu, ếch đồng...Các loài này bị buôn bán chủ yếu phục vụ nhu cầu làm thực phẩm. Trong những năm gần đây, ngoài áp lực từ thị trường trong nước, một số loài lưỡng cư cũng được xuất khẩu sang thị trường các nước châu Âu và Mỹ dưới dạng thực phẩm đông lạnh. Một số loài cóc con được người dân sử dụng như một loại thuốc dân tộc.  Nhận thức trong vấn đề bảo tồn ĐVHD: Những nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam đã nhận thức tầm quan trọng của vấn đề bảo tồn ĐVHD khá sớm. Ngày 21/06/1960, Phủ Thủ Tướng đã ra Chỉ thị 134/TTg về cấm săn bắt voi; tiếp theo là Nghị định 39/CP ngày 05/04/1963 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ tạm thời về săn bắt chim thú rừng và Pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng ra đời năm 1972. Trước những thách thức ngày càng lớn trong bảo tồn thiên thiên cũng như quản lý môi trường, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản qui phạm pháp luật để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nói chung và ĐVHD nói riêng đồng thời thực thi hiều công tác tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức cộng đồng đã hết sức được chú trọng, coi đây là một trong những công cụ hiệu quả nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, những năm trước 1990, do nền kinh tế kém phát triển nên các cấp lãnh đạo thường quan tâm nhiều đến tăng trưởng kinh tế. Việc khai thác tài nguyên không chỉ phục vụ tiêu dùng mà còn để xuất khẩu. Nhiều khi việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế chưa dựa trên cơ sở khoa học, quy hoạch tổng thể, gây nên việc lạm dụng, khai thác quá mức làm nguồn tài nguyên sinh vật nhanh chóng suy giảm. Bên cạnh các chính sách thể hiện mối quan tâm của Nhà nước đến công tác bảo tồn thì nhận thức của các tầng lớp dân cư về vấn đề bảo tồn và phát triển ĐVHD chưa cao. Đối với người dân địa phương nơi có các loài ĐVHD sinh sống, từ nhiều đời nay việc săn bắt ĐVHD vẫn được coi là một nghề kiếm sống, họ không có nhiều kiến thức về bảo tồn. Họ không biết được tại sao nguồn tài nguyên ĐVHD ngày một ít đi. Do vậy việc nâng cao nhận thức đối với người dân địa phương có vai trò hết sức quan trọng, nhờ đó áp lực vào rừng sẽ giảm. Đối với các chủ buôn: Họ không hề có khái niệm bảo tồn ĐVHD, vì lợi nhuận cao họ không quan tâm đến việc ngừng mua bán các mặt hàng ĐVHD. Thậm chí họ biết rằng việc buôn bán một số loài ĐVHD là vi phạm pháp luật. 9 Những nỗ lực liên tục của Chính phủ Việt Nam và của nhiều tổ chức quốc tế đã giúp công chúng và các nhà hoạch định chính sách, các nhà ra quyết định nhận thấy rõ hơn vai trò của bảo tồn và kiểm soát buôn bán ĐVHD. Tuy nhiên, nhận thức đó còn chưa sâu sắc, đặc biệt các hoạt động truyền thông và nâng cao nhận thức còn chưa mạnh mẽ, chưa biến thành hành động cụ thể, do đó kết quả của công việc kiểm soát buôn bán ĐVHD còn nhiều hạn chế. 2.3. Tình hình quản lý và bảo vệ ĐVHD ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Thừa Thiên Huế là một tỉnh Miền Trung Việt Nam gồm có 9 huyện, thị xã, và thành phố Huế. Diện tích tự nhiên là 505.399 ha, diện tích rừng và đất lâm nghiệp 352.679,9ha trong đó có: 51.267,9ha rừng phòng hộ, 70.028,7ha rừng đặc dụng và 21.345,2ha rừng sản xuất chiếm tỷ lệ gần 70% tổng diện tích và độ che phủ rừng hiện nay đã lên tới 43%. Là lưu vực của hệ thống sông Hương, Sông Bồ và Sông Ô Lâu với dân số hơn 1 triệu người. Thừa Thiên Huế còn có một hệ thống tổ chức các khu bảo vệ bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm các khu bảo tồn và vườn quốc gia: vườn quốc gia Bạch Mã, Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, rừng cảnh quan Bắc Hải Vân, rừng cảnh quan Tây Nam Thừa Thiên Huế, các khu rừng cảnh quan bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, lăng tẩm cung đình và dãi rừng thuộc dãy Trường Sơn được mệnh danh là ngôi nhà cư ngụ của các loài thú quý hiếm như Hổ, Báo, Vượn, Vọc ngũ sắc, Gà lôi lam mào trắng,... và các loài mới mới được phát hiện ở đây như Sao la, Mang lớn, Mang Trường Sơn và nhiều loài thú quý hiếm khác. * Một số biện pháp của chính quyền địa phương: - Thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính, hình sự đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ ĐVHD theo qui định của pháp luật. - Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách và các phương án đã được phê duyệt, xây dựng các phương án quản lý, các quy ước bảo vệ ĐVHD. - Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong việc thừa hành pháp luật để quản lý, bảo vệ ĐVHD. - Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và vận động nhân dân tham gia vào quản lý, bảo vệ ĐVHD. - Ban hành quy chế phối hợp liên ngành giữa các cơ quan chức năng: Kiểm lâm, Quân đội, Công an, Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường … và nhân dân trên địa bàn để tổ chức tuần tra truy quét các tổ chức, cá nhân khai thác, vận chuyển lâm sản, săn bắt, buôn bán trái phép ĐVHD, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. Trong việc quản lý và bảo vệ ĐVHD thì lực lượng Kiểm lâm đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong những năm qua Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế đã góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các đề án, 10 chiến lược chống săn bắt buôn bán ĐVHD, khoanh vùng bảo tồn. Ngoài ra Chi cục Kiểm lâm Thừa Thiên Huế còn hợp tác với các tổ chức quốc tế về công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học: Năm 2001-2003, dưới sự hỗ trợ của tổ chức Danida- Ðan Mạch thông qua chương trình WWF đã tài trợ cho Chi cục Kiểm lâm dự án "Tăng cường năng lực quản lý hệ thống các khu bảo tồn Việt Nam tại Thừa Thiên Huế"; năm 20032006, tổ chức Macathur Foundation của Hoa Kỳ đã tài trợ cho Chi cục Kiểm lâm dự án "Hợp tác với cộng đồng xây dựng các mô hình quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Phong Ðiền” và dự án đã được mở rộng cho giai đọan 2 vào năm 2006-2009 về “Xây dựng mô hình làng sinh thái cộng đồng vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Ðiền”; Và hiện nay, Dự án Hành lang xanh là một dự án bốn năm do chương trình WWF Việt Nam và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới – Quỹ môi trường toàn cầu, WWF, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và SNV. Dự án nhằm góp phần vào mục tiêu bảo vệ và duy trì cảnh quan Hành lang xanh bằng cách củng cố quản lý và xây dựng năng lực. Dự án sẽ áp dụng các phương pháp phân cấp cấp độ cảnh quan, xác định các khu vực đa dạng sinh học và tầm quan trọng của bảo tồn rừng. Nghiên cứu này sẽ được sử dụng nhằm đáp ứng các mục tiêu bảo tồn thông qua quản lý rừng đa dụng. Trong đó có củng cố bảo tồn và ngăn chặn các hoạt động phi pháp: xác định các điểm nóng về đa dạng sinh học, các hành lang ĐVHD, lập bản đồ các khu vực rừng và tiến hành bảo vệ.[6] Vận động nhiều tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộp các cá thể ĐVHD đang nuôi không hợp pháp: khỉ đuôi lợn, khỉ vàng, khỉ mặt đỏ… và chuyển giao Trung tâm cứu hộ. Ở tỉnh Thừa Thiên Huế phần lớn các trại nuôi động vật rừng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản ĐVHD thông thường và quý hiếm theo quy định của pháp luật. Việc gây nuôi bước đầu đã đem lại hiệu quả ở một số nơi, vì vậy các chủ trại nuôi đã mạnh dạn đầu tư mua thêm giống, mở rộng chuồng trại, quy mô sản xuất… Số lượng trại nuôi ngày càng tăng lên. Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế thì tính đến cuối năm 2011 toàn tỉnh có 57 trại gây nuôi động vật rừng được cấp phép. Trong đó: 55 trại gây nuôi động vật rừng thông thường thuộc các huyện, thị xã: Phú Lộc, Phú Vang, Phong Điền, Hương Trà, Hương Thủy và A Lưới với 1138 cá thể gồm các loài: nhím, heo rừng, hươu sao, cầy vòi hương, rùa ba gờ, rùa hộp trán vàng, rùa hộp lưng đen, rùa đất Sêpôn, rùa sa nhân…, 2 trại nuôi động vật rừng quý hiếm kỳ đà vân ở huyện Phú Lộc (nhóm IIB Nghị định 32 và phụ lục I CITES). Hiện nay ở Thừa Thiên Huế không có trại nuôi gấu nào. 11 Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình trang trại gây nuôi cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus) để phát triển kinh tế hộ gia đình, hạn chế buôn bán ĐVHD trái phép và góp phần bảo tồn đa dạng sinh học ở vùng nông thôn và miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế”. Trung tâm chuyển giao công nghệ và kiểm định, kiểm nghiệm Thừa Thiên Huế cũng đã xây dựng dự án “Xây dựng mô hình nuôi kỳ đà thương phẩm quy mô nông hộ tại Ban chỉ huy quân sự huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”.[6] 2.4. Một số cơ sở pháp lý trong công tác quản lý và bảo vệ ĐVHD. Trong công tác quản lý và bảo vệ ĐVHD Chính phủ cũng ra những quyết định, nghị định, chỉ thị để tăng tính pháp lý:  Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.  Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.  Nghị định 99/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.  Chỉ thị 12/2003/CT-TTg ngày 16/05/2003 và Chỉ thị 08/2006/CT-TTg ngày 08/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng.  Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.  Căn cứ các Công ước quốc tế liên quan đến quản lý ĐVHD Việt Nam đã tham gia ký kết.  Kế hoạch hành động ngăn chặn mua bán động vật rừng tại tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 do UBND tỉnh phê duyệt và ban hành theo quyết định số 1850/QĐ-UBND ngày 18/08/2008.  Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do UBND tỉnh phê duyệt và ban hành theo quyết định số 2794/QĐ-UBND ngày 11/12/2008.  Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH ngày 25 tháng 12 năm 2002 của Quốc hộ khóa X, kỳ họp thứ 10 về xử lý vi phạm hành chính. 12  Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm.  Chỉ thị số 32/2000/CT/BNN-KL ngày 27 tháng 03 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn về giao cho lực lượng Kiểm lâm tổ chức theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trong phạm vi toàn quốc.  Chỉ thị số 08/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 03 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép.  Thông tư số 144/2002/TTLT/BNNPTNT-BCA-BQP của Liên bộ Quốc Phòng – Công An – Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn về việc phối hợp giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội trong công tác bảo vệ rừng.  Thông tư số 08/2009/TT-BNN ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của chính Phủ.  Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/08/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm.  Quyết định số 74/2008/QĐ-BNN ngày 20/06/2008 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của Công ước Quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm.  Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn về việc ban hành quy định về kiểm tra, kiểm soát lâm sản.  Chỉ thị số 1284/CT-BNN-KL ngày 11/05/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn về việc tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã.  Hướng dẫn số 515/K1-VPCITES ngày 14/05/2007 của Cục Kiểm lâm về việc đăng ký trại nuôi sinh sản, sinh trưởng ĐVHD thông thường.  Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN ngày 29/09/2008 của Bộ Nông Nghiệp và Phát 13 Triển Nông Thôn về việc ban hành quy chế quản lý Gấu nuôi.  Sách đỏ Việt Nam với phiên bản mới nhất hiện nay là Sách đỏ Việt Nam 2007 được công bố vào ngày 26 tháng 6 năm 2008.  Việt Nam đã tham gia Công ước Quốc tế CITES và cũng đã ban hành các văn bản chỉ thị nhằm bảo vệ và phát triển ĐVHD. Như vậy, Việt Nam đã tham gia Công ước quốc tế CITES và cũng đã ban hành các văn bản chỉ thị nhằm bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học nói chung, bảo vệ và phát triển động vật hoang dã nói riêng trên tinh thần bảo tồn nguyên vị và bảo tồn chuyển vị.  Bảo tồn nguyên vị là biện pháp bảo vệ tại chỗ các hệ sinh thái, các nơi sinh cư và các loài trong môi trường tự nhiên của chúng. Có thể đây là biện pháp hữu hiệu nhất bảo tồn tính đa dạng sinh học. [10]  Bảo tồn ngoại vị (chuyển vị) là một trong những biện pháp quan trọng và có hiệu quả trong việc bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Biện pháp bảo tồn ngoại vị là chuyển dời và bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu sinh học của chúng sang môi trường mới, không phải là nơi cư trú tự nhiên vốn có của chúng. Bảo tồn ngoại vị bao gồm bảo quản giống loài, nuôi cấy mô, thu thập các cây trồng và các loài động vật để nuôi nhằm duy trì nguồn gen quý hiếm cho nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục lòng yêu thiên nhiên cho mọi tầng lớp nhân dân. [10] Như vậy, việc chăn nuôi động vật hoang dã quý hiếm, thông thường ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và Thị xã Hương Trà nói riêng không vi phạm Công ước quốc tế được Cơ quan Kiểm Lâm, Chính Quyền địa phương và Chính phủ Việt Nam khuyến khích cho phép nhân nuôi. Đồng thời việc săn bắn, mua bán ĐVHD trái phép sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. 14 CHƯƠNG 3 ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội địa phương. 3.1.1. Điều kiện tự nhiên. 1. Vị trí địa lý. Ngày 15/11/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết 99/NQ-CP thành lập thị xã Hương Trà thuộc tỉnh Thừa Thiên-Huế trên cơ sở toàn bộ huyện Hương Trà. Thị xã Hương Trà có vị trí nằm ở phần trung tâm của tỉnh Thừa Thiên Huế, giáp thành phố Huế, có diện tích 51.853,4 ha (518,53 km²) và dân số 118.534 người (Số liệu năm 2011). Thị xã nằm giữa sông Hương và sông Bồ, có miền núi, đồng bằng và vùng duyên hải. Địa giới hành chính: o Phía Đông giáp thành phố Huế, thị xã Hương Thủy và huyện Phú Vang. o Phía Tây giáp huyện Phong Điền và huyện A Lưới. o Phía Nam giáp thị xã Hương Thủy và huyện A Lưới. o Phía Bắc giáp huyện Quảng Điền và Biển Đông. Trên địa bàn Thị xã có bờ biển dài 7 km, có QL1A chạy ngang dài 12km song song với tuyến đường sắt Bắc Nam, có các tuyến Quốc lộ 49A dài 25km nối thành phố Huế với huyện miền núi A Lưới, Quốc lộ 49B dài 7km nối các xã vùng biển; có các tuyến đường Tỉnh lộ 8A, 8B, Tỉnh lộ 4, đường kinh tế quốc phòng, có 2 con sông lớn của tỉnh chảy qua: sông Bồ dài 25km, sông Hương dài 20 km, có phá Tam Giang rộng 700 ha. Toàn Thị xã có 16 đơn vị hành chính, theo địa hình chia làm 3 vùng: - Vùng miền núi và gò đồi có 5 xã: Hồng Tiến, Bình Điền, Bình Thành, Hương Bình và Hương Thọ. - Vùng đồng bằng và bán sơn địa có 8 phường, xã: phường Hương Hồ, phường Hương Chữ, phường Hương An, phường Hương Xuân, phường Hương Văn, phường Hương Vân, xã Hương Toàn, xã Hương Vinh và phường Tứ Hạ. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất