Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp Thực trạng và khả năng nhân rộng mô hình c...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp Thực trạng và khả năng nhân rộng mô hình chăn nuôi động vật hoang dã thông thường trên địa bàn huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an

.PDF
88
277
113

Mô tả:

ữ * ễJ ĩ£ũ ũ ù < 3Ỉữ 3ữ Jtfi@ > tũ Ể ịỹ tS ĩữ ) THựC TRẠNG VÀ KHẢ NẶNG NHÂN RỘNG MÔ HÌNH CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT HOANG DA THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN • KHÓA LUÂN TỐT NGHIÊP • • K Ỹ S ư N G ÀNH KH UYỂN NÔNG VÀ PH Á T TRIỂN NÔNG THÔN Người thực hiện: Nguyễn Văn Ba Lớp: 48 KN&PTNT Người hướng dẫn: KS. Nguyễn Thị Hương Giang Vinh, tháng 7/2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận vãn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên K.S Nguyễn Thị Hương Giang, số liệu và kết quả nghiên cứu ừong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng trong nghiên cứu, bảo vệ trong một công trình khoa học nào, các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận vãn được ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Vinh, ngày tháng năm 2011 Sinh viên Nguyễn Văn Ba LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa học K .s Nguyễn Thị Hương Giang người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh khóa luận tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ bộ môn Khuyến Nông Và Phát Triển Nông Thôn, Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại Học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ Trạm Khuyến Nông, Hội Làm Vườn, Hạt Kiểm Lâm huyện Tân Kỳ, các chủ trang trại chăn nuôi động vật hoang dã trên địa bàn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài. Để hoàn thành khỏa luận, tôi còn nhận được sự động viên, khích lệ của bạn bè và những người thân trong gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những tình cảm cao quý đó. Tôi xin chân thành cảm ơn! Vinh, ngày tháng 7 năm 2011 Sinh Viên Nguyễn Văn Ba DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BQ Bình quân cc Cơ cấu CN&XDCB Công nghiệp và xây dựng cơ bản CITES Công ước về buôn bán quốc tế những loài động thực yật hoang dã nguy cấp DT Diện tích ĐVHD Động vật hoang dã ĐVHDTT Động vật hoang dã thông thường ĐVT Đơn vị tính HĐBT Hội đồng bộ trưởng GDP Tổng sản phẩm quốc nội SL Số lượng VH Vãn hóa NN Nông nghiệp NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TSCĐ Tài sản cố định NĐ-CP Nghị đinh - Chính phủ UBND Uỷ ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa WTO Tổ chức thương mại thế giới SWOT The Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats Mục Lục MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 4 2.1 Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 4 2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................4 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tà i.....................................................4 Chương 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN....................................................5 1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................5 1.1.1 Các khái niệm về ĐVHD............................................................................5 1.1.2 Bảo tồn nguyên v ị....................................................................................... 5 1.1.3 Bảo tồn ngoại y ị...........................................................................................5 1.1.4 Phát triển, phát triển bền vững.................................................................... 5 1.1.5 Vai trò của ngành chăn nuôi ĐVHD........................................................... 6 1.1.6 Tác động của chăn nuôi Động vật hoang dã đối YỚi môi trường...............99 1.1.7 Tác động đối với kinh tế.............................................................................. 10 1.1.8 Tác động về xã hội của chăn nuôi ĐVHD..................................................11 1.1.9 Hệ thống các văn bản chính sách............................................................... 12 1.1.10 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế ..............................13 1.2 Cơ sở thực tiễn............................................................................................15 1.2.1 Trên thế giới................................................................................................. 15 1.2.2 Ở Việt Nam.................................................................................................. 16 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 20 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................20 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 20 2.1.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 20 2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 20 2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 21 2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu......................................................................21 2.3.2 Chọn điểm nghiên cứu................................................................................ 21 2.3.3 Chọn mẫu điều tra...................................................................................... 21 iv 2.3ế4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu......................................................22 2.4. Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu................................................22 2.4.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 22 2.4.2 Các nguồn tài nguyên................................................................................. 24 2.4.3 Điều kiện kinh tế xã hội.............................................................................. 25 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u VÀ THẢO LUẬN..................................30 3.1 Quản lý chăn nuôi và buôn bán sản phẩm ĐVHD ở Tân Kỳ..................... 30 3.1.1 Các chính sách về chăn nuôi, buôn bán sản phẩm ĐVHD......................... 30 3.1.2 Các nguồn lực quản lý chăn nuôi, buôn bán sản phẩm ĐVHDTT ở Tân Kỳ.31 3.1.3 Công tác quản lý chăn nuôi, buôn bán sản phẩm ĐVHDTT ở Tân K ỳ 3.2. Thực trạng chăn nuôi ĐVHDTT ở huyện Tân Kỳ..................................... 33 3.2.1 Số hộ chăn nuôi ĐVHDTT..........................................................................33 3.2.2 Các loài ĐVHD được chăn nuôi................................................................. 36 3.2.3 Vùng nuôi.................................................................................................... 36 3.2.4 Quy mô chăn nuôi ĐVHDTT của các hộ ở Tân K ỳ...................................37 3.2.5 Cấp giấy phép đăng ký chăn nuôi và kinh doanh ĐVHDTT..................... 40 3.3 Tình hình chăn nuôi ĐVHDTT của các hộ điểu tra .................................. 40 3.3.1 Thông tin chung về chủ h ộ ..........................................................................40 3.3.2 Điều kiện sản xuất kinh doanh của các hộ chăn nuôi ĐVHDTT..............43 3.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi ĐVHDTT ở các hộ điều ư a ............44 3.4 Kết quả chăn nuôi ĐVHDTT ở các hộ điều ư a.......................................... 51 3.4.1 Đầu tư chi phí trong chăn nuôi ĐVHDTT giữa các loài vật nuôi..........5151 3.4.2 Nhận xét chung về hiệu quả kinh tế chăn nuôi ĐVHDTT.......................... 54 3.5 Khả năng nhân rộng mô hình chăn nuôi ĐVHD thông thường trên địa 32 bàn huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An..............................................................56 3.6 Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi ĐVHDTT ở Tân Kỳ.................................................................................... 61 3.6.1 Định hướng.................................................................................................. 61 3.6.2 Một số giải pháp phát triển chăn nuôi ĐVHDTT ở huyện Tân Kỳ............62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 67 Kết luận.......................................................................................................................67 V Kiến nghị................................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................72 vi Danh mục các bảng TT 1 2 3 Tên bảng Bảng 3.1 Cơ câu sô hộ chăn nuôi ĐVHD theo loài qua 3 năm (20082010) Bảng 3.2 Quy mô chăn nuôi bình quân của hộ theo loài vật nuôi Trang 25 39 Bảng 3.3 Tình hình câp giây phép đăng ký chăn nuôi và kinh doanh ĐVHDTT thời gian qua 40 4 Bảng 3.4 Thông tin chung vê chủ hộ điêu tra 41 5 Bảng 3.5 Hình thức nuôi và quy mô của các hộ điêu tra 42 6 Bảng 3.6 Cơ cấu vốn đầu tư của các hộ gia đình 43 7 Bảng 3.7. Các yêu tô ảnh hưởng đên chăn nuôi ĐVHDTT 45 8 Bảng 3.8 Tập hợp chi phí chăn nuôi ĐVHD bình quân 1 hộ theo loài 51 9 Bảng 3.9 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tê của chăn nuôi ĐVHDTT 54 Danh mục các biểu đồ, hình vẽ TT 1 Tên biểu đò, hình vẽ Hình 2.1. Bản đô hành chính huyện Tân Kỳ Trang 22 Biêu đô 3.1: Cơ câu các loài ĐVHDTT được 2 36 chăn nuôi năm 2010 Biêu đô 3.2: Cơ câu sô hộ chăn nuôi ĐVHDTT 3 4 theo các vùng của huyện Tân Kỳ năm 2010 Biểu đồ 3.3 Cơ cấu chi phí theo loài vật nuôi 37 53 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km2, Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002- Chiến lược quốc gia quản lý hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010). Đặc điểm về yị trí địa lý, khí hậu ... của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh vật. về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động, thực vật thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđo-Malaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của thế giới, với khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002-Báo cáo quốc gia về các khu bảo tồn và Phát triển kinh tế). Việt Nam là quốc gia được thiên nhiên ưu đãi cho hệ sinh thái tài nguyên sinh vật với tiến trình tiến hoá lâu dài, trong môi trường địa lý đặc thù, nguồn tài nguyên thiên nhiên đó là tiềm năng to lớn cho sự phát triển của đất nước. Cũng nhờ những điều kiện này mà nguồn sinh yật nước ta tương đối đa dạng, tuy nhiên, nhiệm vụ bảo vệ và sử dựng họp lý nguồn tài nguyên cũng đặt ra nhiều thách thức đối với các cơ quan chức năng cũng như toàn xã hội. Nước ta có mật độ dân số cao, một bộ phận lớn dân cư sống bằng nghề nông - lâm nghiệp với phương thức sản xuất canh tác nặng về khai thác tài nguyên thiên nhiên làm cho hệ sinh thái đa dạng có nguy cơ suy thoái. Nhận thức được tàm quan trọng của nguồn tài nguyên sinh vật đối YỚi đời sống của nhân dân, Chính phủ Việt Nam đã sớm thực hiện các chính sách nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đa dạng sinh học. Theo thống kê từ năm 1938 đến nay có hơn 100 văn bản pháp luật, nghị định, chỉ thị của Nhà nước Việt Nam liên quan tới bảo tồn đa dạng sinh học và các tài liệu hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật này lần lượt được ban hành. Đây là cơ sở pháp lý thực hiện việc bảo vệ đa dạng sinh học phục vụ cho sự phát triển bền vững của nguồn tài nguyên thiên nhiên và của nền kinh tế. Năm 1993, Việt Nam ký Công ước Quốc tế về đa dạng sinh học và việc ký Công ước này được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào tháng 10/1994. Đe thực hiện những cam kết và trách nhiệm của mình, Nhà nước Việt Nam đã tiến hành xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học (BAP) với sự hỗ trợ tài chính của WWF, IUCN, BAP và 1 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 22/12/1995. Đây là văn bản có tính pháp lý và kim chỉ nam cho việc bảo vệ đa dạng sinh học ở tất cả các cấp từ trung ương đến địa phương, các ngành và đoàn thể. Cùng thời gian trên, Việt Nam đã tham gia Công ước Quốc tế về buôn bán các loài động yật hoang dã có nguy cơ tuyệt chửng (CITES). Để thực hiện Công ước CITES, Chính phủ đã chỉ định Cục kiểm lâm (Bộ NN & PTNT) đại diện cho Nhà nước và là cơ quan quản lý cấp phép việc chăn nuôi, buôn bán động thực vật hoang dã, Viện sinh thái học và tài nguyên sinh vật, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường (Đại học Quốc gia Hà Nội) là cơ quan có thẩm quyền tư vấn khoa học của Việt Nam. Trong nền những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển mình đáng kể, đời sống của người dân cũng được nâng cao rõ rệt, làm cho nhu cầu tiêu thụ các thực phẩm sạch tăng lên trong khi đó dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng, lợn tai xanh, bò điên bùng phát do vậy động yật hoang dã là loại thực phẩm sạch đang được thịnh hành và được người tiêu dùng có thu nhập cao ưa chuộng. Chính vì vậy mà nhu cầu chăn nuôi động yật hoang dã phục vụ nhà hàng đặc sản là một vấn đề quan trọng nhằm đáp ứng kịp thời cho cầu về đặc sản động vật hoang dã và đã góp phần giảm áp lực trong săn bắt, buôn bán động vật hoang dã và sản phẩm của chúng một cách bất họp pháp. Nuôi động yật hoang dã sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở nông thôn. Các trang trại chăn nuôi góp phần đáng kể làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo việc làm cho người lao động như người nông dân tham gia vào quá trình bắt mồi bán cho chủ hộ chăn nuôi động vật hoang dã, tham gia lao động trong các trang trại, lao động ở các nhà hàng đặc sản động vật hoang dã, tham gia vào quá trình vận chuyển đi tiêu thụ và xuất khẩu. Nuôi động vật hoang dã dựa trên quy trình chăn nuôi có hộ khoa học sẽ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường vì có một số loài như rùa, kỳ đà, cá sấu... chuyên ăn thức ăn thừa, ôi thói như trứng thối, gà chết. Nuôi ĐVHD là cách tốt nhất để gián tiếp bảo vệ nguồn lợi thiên nhiên góp phần vào chương trình xoá đói giảm nghèo. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng thực sự góp phần vào nền tảng cho chiến lược bảo vệ và phát triển bền vững đa dạng sinh học 2 là nguồn cung cấp thực phẩm, là nguồn dược phẩm độc đáo đã được khai thác sử dụng làm nguyên liệu để chế biến các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ được ưa thích trên thị trường. Một số loài động vật có vai trò quan trọng trong các phòng thí nghiệm, nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra các nguyên lý, cơ chế sinh học, sinh lý học phục vụ cho việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Đặc biệt nuôi động yật hoang dã còn là việc bảo tồn ngân hàng gen YÔ cùng quý giá mà thiên nhiên đã tích luỹ trong hàng triệu năm, là nguồn gốc của tất cả các động vật chăn nuôi trong gia đình hiện nay, có vai trò không nhỏ trong việc điều chỉnh cân bằng sinh thái trong tự nhiên, cũng là yếu tố cấu thành đa dạng sinh học là tiềm năng lớn trong phát triển chiến lược du lịch ở Việt Nam cũng như góp phần vào sự nghiệp giáo dục nâng cao hiểu biết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường. Trong nhiều năm gần đây cùng YỚi sự phát triển đi lên của xã hội thì nhu cầu của con người ngày càng cao dẫn đến việc lạm dựng quá mức tài nguyên rừng đặc biệt là việc săn bắn, bẫy, bắn, giết mổ các loài động vật rừng trái phép làm suy giảm ngày càng cạn kiệt tài nguyên động yật. Để phục vụ nhu cầu xã hội nói chung và góp phần bảo yệ các loài động vật hoang dã thì yêu cầu thực tế đặt ra cần phải quản lý chặt chẽ việc săn bắt, buôn bán nguồn động yật hoang dã đồng thời cấp phép chăn nuôi để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Chăn nuôi các loài động vật hoang dã một mặt bảo tồn được loài trong tự nhiên, mặt khác đem lại hiệu quả kinh tế cho người gây nuôi. Hiện nay nghề nuôi động yật hoang dã đang trở thành nghề kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế, thu nhập cao, ổn định cuộc sống. Nghề nuôi động yật hoang dã hiện nay còn khá mới mẻ trong cả nước nói chung và ở tỉnh Nghệ An nói riêng. Tân Kỳ là một trong những huyện đi đầu tiên trong việc phát triển mô hình chăn nuôi động vật hoang dã ở Nghệ An. Nhiều hộ nông dân đã bắt đầu dầu tư vào chăn nuôi động vật hoang dã và bước đầu đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, đa số người dân vẫn chăn nuôi theo hình thức tự phát, kiến thức được trang bị còn hạn chế, sự tham gia vào cuộc của các cơ quan hữu quan cũng còn dừng lại ở mức độ nhất đinh, chưa phát huy hết thế mạnh và tiềm năng của địa phương, nên hiệu quả của mô hình đem lại chưa thực sự cao. Hiện tại cũng chưa có công trình nghiên cứu chăn nuôi động vật hoang dã nào được thực hiện tại địa phương, xuất phát từ thực trạng nêu trên và tính cấp thiết của vấn đề đặt ra tôi tiến hành nghiên 3 cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và khả năng nhân rộng mô hình chăn nuôi động vật hoang dã thông thường trên địa bàn huyện Tân Kỳ”. Thông qua việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra các mô hình chăn nuôi động vật hoang dã thích hợp đạt hiệu quả cao và góp phần giúp cho cơ quan kiểm lâm Tân Kỳ nói riêng và các cơ quan quản lí nói chung đưa ra những chính sách hợp lý góp phần thúc đẩy chăn nuôi ĐVHD hợp pháp theo quy định đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi và hạn chế việc săn bắt buôn bán động vật hoang dã trái phép, giảm áp lực lên việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên. 2ẳMục tiêu nghiên cứu 2ẳl. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở đánh giá thực trạng và khả năng nhân rộng mô hình chăn nuôi ĐVHD thông thường ở huyện Tân Kỳ thời gian qua, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững chăn nuôi ĐVHD thông thường góp phần quản lý và ngăn chặn việc săn bắt buôn bán ĐVHD ở địa phương thời gian tới. 2Ề2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi ĐVHD thông thường trên địa bàn huyện Tân Kỳ. - Đánh giá hiệu quả của chăn nuôi ĐVHD thông thường trên địa trên địa bàn huyện Tân Kỳ thời gian qua. - Đánh giá khả năng nhân rộng mô hình chăn nuôi ĐVHD thông thường trên địa bàn huyện Tân Kỳ. - Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi ĐVHD thông thường của huyện Tân Kỳ thời gian tới. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đe tài này sẽ góp một phần nhỏ nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của ĐVHD cũng như hiệu quả của mô hình chăn nuôi ĐVHDTT đem lại trên địa bàn. Giúp cho các cơ quan chức năng hiểu rõ hơn thực trạng những khó khăn mà các hộ chăn nuôi ĐVHDTT đang gặp phải cũng như những thuận lợi mà họ có được để từ đó có những quyết định sát thực hơn, tùng bước giúp người dân dễ dàng tiếp cận với các mô hình mới. 4 Chương 1: c ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1 Các khái niệm về ĐVHD Động vật hoang dã: Là những loài động vật sống trong tự nhiên và chưa được thuần hóa. Chăn nuôi động yật hoang dã: Là quá trình thuần dưỡng, nuôi sinh trưởng và nuôi sinh sản ĐVHD. Động yật hoang dã thông thường: Là các loài động vật hoang dã mà không nắm trong nhóm IB và IIB của nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Được nhân nuôi YÌ mục đích thương mại. Sản phẩm động vật hoang dã: Là các bộ phận trên cơ thể ĐVHD có giá trị kinh tế và khoa học. [7] 1.1.2. Bảo tồn nguyên vị Bảo tồn nguyên vị là biện pháp bảo vệ tại chỗ các hệ sinh thái, các nơi sinh cư và các loài trong môi trường tự nhiên của chứng. Có thể đây là biện pháp hữu hiệu nhất bảo tồn tính đa dạng sinh học 1.1.3. Bảo tồn ngoại vị Bảo tồn ngoại yị (chuyển yị) là một trong những biện pháp quan trọng và có hiệu quả trong việc bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Biện pháp bảo tồn ngoại vị là chuyển dời và bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu sinh học của chúng sang môi trường mới, không phải là nơi cư trú tự nhiên Yốn có của chúng. Bảo tồn ngoại vị bao gồm bảo quản giống loài, nuôi cấy mô, thu thập các cây trồng và các loài động vật để nuôi nhằm duy trì nguồn gen quý hiếm cho nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục lòng yêu thiên nhiên cho mọi tầng lớp nhân dân. Như vậy, việc chăn nuôi động vật hoang dã quý hiếm, thông thường không vi phạm Công ước quốc tế được Chính phủ Việt Nam khuyến khích cho phép nhân nuôi. 1.1.4. Phát triển, phát triển bền vững Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội lành mạnh, dựa trên việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên trong đó có tài nguyên đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sống nhằm đáp ứng nhu cầu của cuộc sống hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau. 5 Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng cao liên tục trong thời gian dài dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái, phát triển kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện nay, song không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thực vật, động yật vi sinh vật trong các hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái đất ngập nước và biển. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm thương tổn đến lợi ích của các thế hệ tương lai nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của cả thế hệ hiện tại và các thế hệ tương lai. Phát triển bền vững là phát triển một nền kinh tế tăng trưởng đều cả về lượng và chất, một xã hội ổn định; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái được bảo tồn. [3] Để phát triển chăn nuôi ĐVHD thông thường, cũng cần phải xem xét vấn đề một cách toàn diện. Các giải pháp phát triển không chỉ chú ý đến việc tăng trưởng kinh tế của ngành sản xuất này mà còn phải chú ý cả đến các vấn đề nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, trên hộ bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái và đảm bảo sức khỏe con người. 1.1.5. Vai trò của ngành chăn nuôi ĐVHD 1.1.5.1. Chăn nuôi động vật hoang dã cung cấp thực phẩm quý cho con người Trong điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu thực phẩm sạch tăng lên. Hơn nữa, ĐVHD là nguồn pro tem đa dạng phong phú có hàm lượng đạm cao được sản sinh ra từ các hệ sinh thái xanh trong rừng nhiệt đới, là loại thực phẩm sạch đang được thịnh hành và được người tiêu dùng có thu nhập cao ưa chuộng; đặc biệt trong điều kiện dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng, lợn tai xanh, bò điên bùng phát như hiện nay. Chính vì vậy, nhu cầu chăn nuôi ĐVHD phục vụ nhà hàng đặc sản là một vấn đề quan trọng nhằm đáp ứng kịp thời cho cầu về đặc sản ĐVHD và góp phần giảm áp lực săn bắt, buôn bán ĐVHD tự nhiên và các sản phẩm của chúng một cách bất hợp pháp. 1.1.5.2. Chăn nuôi động vật hoang dã cung cấp da lông làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến 6 Nhiều sản phẩm của ĐVHD được sử dụng làm nguyên liệu để chế biến các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ rất được ưa thích trên thị trường. Nước ta có mùa đông không quá lạnh, đời sống nhân dân ta từ trước tới nay còn thấp nên việc sử dụng da lông động vật chưa phát triển và có truyền thống. Tuy nhiên, ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam về mùa đông vẫn có những đợt giá rét dưới 10C°, ở những vùng cao, thung lũng núi đá nhiệt độ có thể xuống thấp hơn và có sương giá làm ảnh hưởng tới sản xuất và sức khỏe của con người. Vì vậy, khi đời sống được nâng cao, nền kỹ nghệ khai thác da lông được phát triển thì chắc chắn việc sử dựng da lông của ĐVHD để chống rét sẽ trở thành nhu cầu của nhân dân ta. Mặt khác, mặt hàng da lông ĐVHD trên thế giới có giá trị khá cao, là nguồn thu ngoại tệ không nhỏ đối với các nước xuất khẩu da lông ĐVHD phát triển. Da lông ĐVHD thường được dùng may áo ấm, làm mũ, tất tay, giày. Chúng có khả năng giữ nhiệt tốt, hút ẩm cao và chống bụi, không có một loại vải nhân tạo nào có thể thay thế được những giá trị trên của da lông ĐVHD. 1.1.5.3. Chăn nuôi động vật hoang dã cung cấp dược phẩm cho con người Nhân dân ta có truyền thống lâu đời và rất ưa thích những vị thuốc khai thác từ động yật như nhung hươu nai, rượu tắc kè, rượu rắn, cao, mật, xạ... Tuy về mặt thành phần và cơ chế dược tính của nhiều vị thuốc động vật chưa được nghiên cứu kỹ nhưng về công dựng thì nhiều người biết đến. Trong bộ Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã liệt kê 213 loài động vật làm thuốc, 32 loài côn tiling, loài có vảy 8 loài, cá có 35 loài, loài có mai 6 loài, loài có yỏ 13 loài, chim có 39 loài, chim nước có 12 loài, gia súc có 26 loài, thú rừng có 36 loài và Hải Thượng Lãn Ông cũng ghi nhận trong Lĩnh nam bản thảo. Mặc dù giá trị dược phẩm của một số loài ĐVHD rất cao nhưng trữ lượng của chúng trong thiên nhiên hiện nay đã thuộc loại hiếm hoặc ít. Nhiều loài đã đưa vào danh sách những loài động vật cần được bảo vệ trong “sách đỏ” Việt Nam. Do đó, nếu biết tổ chức quản lý, khai thác và chăn nuôi, chắc chắn đây là một nguồn dược liệu quan trọng, có giá trị kinh tế cao. 1.1.5.4. Chăn nuôi ĐVHD là một trong những yếu tố để phát triển kỉnh tế Các mô hình chăn nuôi ĐVHD đã làm tăng thu nhập, lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho các hộ gia đình. Các nguồn thu nhập từ chăn nuôi ĐVHD góp phần trang trải các nhu cầu hàng ngày hay dành dụm chi tiêu trong những lúc 7 cần thiết của nông dân nghèo, đối với các gia đình khá giả thì có thể dùng tiền từ chăn nuôi để kinh doanh hoặc mở rộng sản xuất, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở một số vùng nông thôn và miền núi. Qua khảo sát tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long cho thấy, thu nhập của các hộ gia đình gây nuôi ĐVHD cho hiệu quả kinh tế cao hơn các yật nuôi khác. Chăn nuôi ĐVHD đều đem lại hiệu quả kinh tế cao hom so với các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác. Ở vùng đồng bằng sông Hồng, nuôi ba ba có thể cho thu nhập gấp vài chục lần so YỚi trồng lúa, rau và gấp hàng trăm lần so với nuôi lợn, bò. Thu nhập từ nuôi rắn cao gấp 3- 5 lần so với trồng lúa, rau màu và gấp vài chục lần so với nuôi bò, lợn. Tại các tỉnh Bắc Trung Bộ, nghề nuôi hươu, nai sinh sản và lấy lộc nhung cũng đem lại thu nhập cao hơn nhiều so với nuôi gà và gấp từ 5 - 10 lần so với nuôi lợn. Ở đồng bằng sông Cửu Long, nuôi trăn và cá sấu cũng đem lại nguồn thu khá lớn, gấp hàng chục lần so với trồng lúa và hàng trăm lần so với nuôi lợn [2], 1.1.5.5. Chăn nuôi động vật hoang dã dùng làm sinh vật cảnh Thú chơi chim xưa kia dành cho các tầng lớp tộc nhà giàu hay dùng các loài chim để làm nguồn giải trí, vui chơi nhưng ngày nay cũng khá phổ biến như: Hoạ mi, sơn ca, chích chòe, khướu, sáo, cu gáy, công, trí,... Không những thế các nguồn tài nguyên động vật như các loài chim, các loài thú còn thể hiện nền vãn hoá đậm đà bản sắc của một số dân tộc. Dân tộc Tây Nguyên - Người HRê, Vân Kiều trong trường ca Đam San nổi tiếng là hình ảnh cánh chim được biểu tượng lòng dũng cảm, tính trung thực và khát khao tự do làm ăn, sum họp trong các nhà rông trong những ngày lễ hội được mùa hoa trái [1], 1.1.5.6. Động vật hoang dã được sử dụng trong nghiên cứu khoa học Một số loài động vật có vai trò quan trọng trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra các nguyên lý, các cơ chế sinh học, sinh lý học, phục vụ cho việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Chẳng hạn, trong nghiên cứu thử nghiệm vacxin người ta dùng chuột bạch để làm thí nghiệm hay nuôi khỉ vàng để sản xuất các loại vacxin phòng bệnh bại liệt ở trẻ em. 1.1.5.7. Chăn nuôi động vật hoang dã giúp cân bằng sinh thái Nhiều loài không những có giá trị to lớn về bảo tồn mà còn có chức năng sinh 8 học quan trọng trong hệ sinh thái. Chúng là những loài ăn thịt có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cân bằng các hệ sinh thái, nhiều loài như thú ăn thịt, mèo rừng,... là những loài thú có ích đối với sản xuất nông, lâm nghiệp. Mỗi năm, mỗi con giúp ta tiêu diệt từ 500- 6000 con chuột gây hại, chưa kể việc giúp chúng ta tiêu diệt một số côn trùng gây hại. Đồng thời, các hệ sinh thái này cũng là tiềm năng lán trong phát triển chiến lược du lịch, góp phần vào sự nghiệp giáo dục nâng cao hiểu biết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường. l ế1.6. Tác động của chăn nuôi Động vật hoang dã đổi với môi trường Để tìm hiểu các tác động đến môi trường điều quan trọng là phải xác định một chính sách cụ thể như quota, cấm buôn bán, chương trình sử dụng bền vững và buôn bán các loài thuộc phụ lục II, chương trình trại nuôi cho các phụ lục I, có tác động tới tình trạng của các quần thể của một hoặc các loài thuộc danh mục CITES hay không. Đồng thời, cần xem xét tác động có lợi hay có hại đối YỚi việc bảo tồn loài đó. I.I.6.I. Tác động tích cực Việt Nam đã và đang thực thi hai chiến lược phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, giai đoạn 1991 - 2000 và 2001 - 2010. Thành tựu thực hiện hai chiến lược kinh tế - xã hội đó đã đưa đến sự tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt từ 7 - 8% tỷ lệ các hộ đói nghèo giảm nhanh, kinh tế - xã hội ở các vùng miền núi đang phát triển ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện. Sự tăng trưởng tích cực của nền kinh tế cũng có tác động tích cực tới hoạt động bảo tồn thiên nhiên và bảo yệ môi trường. Khuyến khích gây nuôi ĐVHD đã quy hoạch và đưa vào quản lý 128 khu rừng đặc dụng bao gồm nhiều hạng, có tác dụng dự trữ nguồn gen, các loài, các tập đoàn, nơi cư trú và các hệ sinh thái đặc thù và là nơi cư ngụ an toàn của nhiều loài ĐVHD, đặc biệt là các loài ĐVHD quý, hiếm và đặc hữu. Dần dần cải thiện quyền hưởng lợi về tài nguyên thiên nhiên đã được cải thiện đặc biệt đối với các cộng đồng sống trong và xung quanh vùng đệm của các khu bảo tồn. Hoạt động xóa đói giảm nghèo cũng được tiến hành có hiệu quả tại vùng đệm của nhiều khu bảo tồn, đã hạn chế phần nào tình trạng khai thác trái phép và nhận được sự ủng hộ tích cực từ cộng đồng. Giảm tối đa những tác động có thể tạo khả năng làm suy giảm đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng và biển. Nhiều loài động vật được đưa vào danh sách bảo vệ đã giúp cho các loài thoát khỏi đe dọa do khai thác quá mức. 9 1.1.6.2. Tác động chưa tích cực v ề cơ bản sự suy giảm của các hệ sinh thái và quần thể động vật ngoài tự nhiên là xu hướng chung của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, khi các nguồn tài nguyên thiên nhiên được khai thác và sử dụng nhiều phục vụ cho các mục tiêu phát triển. Nhưng sự suy giảm này có lẽ cũng ảnh hưởng một phần do các chính sách về phát triển và khai thác tài nguyên chưa thực sự phù họp, ví dụ như khai thác thường vượt quá khả năng phục hồi của các quần thể tự nhiên, hoặc các mục tiêu sử dụng được ưu tiên nhiều hơn so với việc phục hồi hoặc tìm các giải pháp thay thế. Bên cạnh các tiến bộ và phát triển không ngừng về số lượng cững như hiệu quả thực hiện các chính sách, hoạt động bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam đã được nhiều thành quả đáng khích lệ. Công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên và ĐVHD ở Việt Nam còn thể hiện nhiều yếu kém, hệ thống chính sách chưa hoàn thiện do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Vì lẽ đó nhiều hệ sinh thái tự nhiên, nhiều loài động vật quý, hiếm vẫn bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng. 1Ề1.7. Tác động đối với kinh tế 1.1.7.1. Tác động tới cấu trúc cầu Dưới góc độ cầu, chính sách về chăn nuôi, quản lý ĐVHD đã là một trong những yếu tố quan trọng tác động lượng cầu hàng hoá sản phẩm của ĐVHD trên thị trường, giảm sức ép săn, đánh bắt đối với các loài quý hiếm ở ngoài môi trường, tức là giảm cầu đối với môi trường thiên nhiên. Chính sách về ĐVHD còn là một tác nhân gián tiếp làm ảnh hưởng tới giá cả hàng hoá thay thế của lượng cầu sản phẩm, dịch vụ của các loài ĐVHD. Bởi vì, khi người tiêu dùng có thể thay thế hàng hóa, sản phẩm khai thác từ tự nhiên bằng các hàng hoá, sản phẩm nuôi trồng, sẽ dẫn tới giá cả của các sản phẩm từ ĐVHD trên thị trường rẻ đi. Sở thích của người tiêu dùng là một tác nhân quan trọng ảnh hưởng tới lượng cầu sản phẩm trên thị trường. Mặc dù có nhiều sản phẩm gây nuôi thay thế các loại sản phẩm “hoang dã” thực sự, nhưng người tiêu dùng vẫn có xu hướng tìm đến các sản phẩm hoang dã, ngay cả khi giá chênh rất nhiều. Như thế, xét dưới góc độ tác động thì ảnh hưởng của chính sách ĐVHD tới thị hiếu người tiêu dùng chưa nhiều, hoặc hiệu quả giáo dục, tuyên truyền trong các chính sách đó là chưa cao. Có lẽ đây là một trong những điểm cần lưu ý khi xây dựng các chính sách và văn bản trong tương lai để đảm 10 bảo được rằng các chính sách đó có khả năng làm thay đổi phần nào về nhận thức, sở thích và hành vi của người tiêu dùng. Khi có sự thay đổi hành vi và ý thức coi việc mua, bán các loài ĐHVD có nguồn gốc bất hợp pháp là vi phạm pháp luật, hoặc nâng cao được ý thức và trách nhiệm đối với việc bảo vệ thiên nhiên và bảo vệ môi trường của cộng đồng, thì lúc đó chính sách mới thật sự hiệu quả. 1.1.7.2. Tác động tới cấu trúc cung Chính sách về chăn nuôi và quản lý ĐVHD đã tác động nhất định tới cấu trúc cung của các loại sản phẩm của ĐVHD. số lượng các hộ, trang trại tham gia cung cấp các loài ĐVHD tăng lên và chuyển hướng cung chủ yếu từ đánh bắt từ thiên nhiên sang chủ yếu thông qua gây nuôi tại các hộ và các trang trại. Việc tăng số lượng ĐVHD từ hoạt động gây nuôi đã có những tác động tích cực đối với thị trường như thêm số lượng hàng hoá lưu thông và phần nào giảm sức ép về cầu đối YỚi nhiều loài ĐVHD từ tự nhiên. 1.1.8. Tác động về xã hội của chăn nuôi ĐVHD Việc xác định tác động xã hội cần được đánh giá cẩn thận để xem tính liên quan của chúng với các chính sách buôn bán ĐVHD. Ví dụ, sự phụ thuộc của người nghèo nông thôn đối với việc sử dụng ĐVHD vì mục đích tự cung tự cấp, tiếp cận tới các loài, thu nhập có được từ buôn bán trực tiếp, hoặc hưởng lợi từ các dịch vụ mà cộng đồng cung cấp. 1.1.8.1. Tác động tích cực Phát triển chăn nuôi ĐVHD đã thực sự đem lại việc làm và thu nhập cho một số bộ phận dân cư, trong đó có cư dân nghèo, góp phần xóa đói giảm nghèo cho bộ phận đáng kể nông dân. Nâng cao nhận thức, kỹ thuật chăn nuôi, buôn bán và ý thức bảo tồn. Nhờ đó bộ mặt nông thôn cũng được cải thiện đáng kể. Theo số liêu điều tra ở Vĩnh Phúc, thì số hộ tham gia chăn nuôi, số lượng sản phẩm ĐVHD cung cấp trên thị trường tăng 3 - 4 lần. Điều này chứng tỏ một số lượng lớn lao động nông nhàn trong nông thôn và miền núi đã được thu hút vào hoạt động chăn nuôi các loài ĐVHD. Bên cạnh công ăn việc làm được thu hút trực tiếp cho chăn nuôi ĐVHD, nhiều dịch vụ đi kèm với chăn nuôi và sản xuất các sản phẩm từ ĐVHD đã góp phần giải quyết được một lực lượng lao động dôi dư trong xã hội, tăng thu nhập cho nhiều gia 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất