1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NÔNG THỊ HÀ
Hình thành năng lực tự học cho
sinh viên cao đẳng sư phạm
trong dạy học phần: "Động vật có xương sống"
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
2
HÀ NỘI - 2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NÔNG THỊ HÀ
Hình thành năng lực tự học cho
sinh viên cao đẳng sư phạm
trong dạy học phần: "Động vật có xương sống"
Chuyên ngành : Phương pháp dạy học sinh học
Mã số : 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đức Thành
3
HÀ NỘI - 2005
4
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Đức
Thành - người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Phương pháp dạy
học và Ban Chủ nhiệm Khoa Sinh - KTNN, Phòng quản lý khoa
học, thư viện trường ĐHSP Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự cộng tác của các giảng viên Tổ Sinh - Khoa Tự
nhiên và sinh viên các trường CĐSP Bắc Ninh, Bắc Giang trong
quá trình tôi nghiên cứu luận văn, đặc biệt trong quá trình thực
nghiệm sư phạm.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình và bạn bè đã luôn
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện
luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2005
Học viên
Nông Thị Hà
5
danh môc nh÷ng ch÷ viÕt t¾t trong luËn v¨n
C§SP : Cao ®¼ng S- ph¹m
§HSP : §¹i häc S- ph¹m
GV
: Gi¸o viªn
HDTH : H-íng dÉn tù häc
K22 : Khãa 22
K24 : Khãa 24
PTS : PhiÕu tù häc
SV
: Sinh viªn
THCS : Trung häc c¬ së
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
8
Chương 1
: CƠ SỞ CỦA VIỆC HÌNH THÀNH NĂNG LỰC TỰ HỌC Ở 6
SINH VIÊN
1.1. Tổng quan về tình hình nghiện cứu liên quan đến đề tài
1.2. Khái niệm về năng lực
17
1.3. Khái niệm về năng lực
17
1.4. Vai trò của năng lực tự học
1.5. Các loại năng lực tự học 19
18
6
6
1.6. Khả năng hình thành năng lực tự học trong dạy học phần 26 "Động vật học
có xương sống"
1.7. Thực trạng năng lực tự học ở sinh viên Cao đẳng Sư phạm
32
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH NĂNG LỰC TỰ HỌC Ở 44
SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC, HỌC PHẦN "ĐỘNG
VẬT HỌC CÓ XƯƠNG SỐNG"
2.1. Đặc điểm chung của biện pháp hình thành năng lực tự học
44
2.2. Đặc trưng của năng lực tự học 50
2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học
51
2.4. Các biện pháp hình thành năng lực tự học
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
85
3.1. Mục đích thực nghiệm sự phạm
85
3.2. Nội dung thực nghiệm
85
3.3. Phương pháp thực nghiệm
3.4. Kết quả thực nghiệm
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
PHỤ LỤC
125
71
85
97
118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã xác định: "Phải khuyến
*
khích tự học "phải" áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng
cho những sinh viên năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề".
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII tiếp tục khẳng định phải:
*
Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên Cao đẳng, Đại học.
Từ định hướng trên đã được pháp chế hóa trong Luật Giáo dục tại
*
Điều 24.2:
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh
*
Đứng trước thực trạng của xã hội loài người ngày nay là xã hội tri
thức và thông tin. Sự đổi mới với tốc độ rất nhanh trong các lĩnh vực khoa học
và công nghệ tác động đến thông tin ở ba khía cạnh:
-
Thông tin có giá trị không dài;
-
Khối lượng thông tin tăng nhanh;
8
-
Nội dung thông tin ngày càng chuyên môn hóa và phức tạp
(S.T.
chong. 1998).
Như vậy, cách dạy chỉ hướng tới cung cấp kiến thức (thông tin) sẽ luôn
bị lạc hậu với thời đại. Mà xã hội tri thức và thông tin đòi hỏi một nền giáo dục
suốt đời cho mọi người.
1.2. Do thực trạng việc dạy và học ở các trường Cao đẳng sư phạm
thầy thường dạy theo phương pháp diễn giải, thuyết trình, nói lại giáo trình,
còn sinh viên ngồi nghe rồi ghi chép rất thụ động. Giảng viên chỉ chú trọng
dạy kiến thức lý luận, còn việc rèn kĩ năng cho sinh viên thông qua môn học
rất ít đề cập đến. Kết quả là: Sau khi học xong phần đó, chóng quên, cũng như
việc hình thành cho sinh viên kĩ năng dạy học sau này không được tốt.
1.3. Do vai trò tự học trong quá trình dạy học hiện nay mà Đảng đã đề
ra cho ngành giáo dục đặc biệt ở các trường Sư phạm nói chung và các trường
Cao đẳng Sư phạm nói riêng một trách nhiệm nặng nề là đào tạo những người
thầy giáo đảm đương được trách nhiệm trồng người trong thời đại mới.
Trong nền giáo dục suốt đời và xã hội học tập thì việc tự học của mỗi
người ngày càng trở nên quan trọng.
Như khi bàn về việc học:
-
Lênin đã khuyên thanh niên: "Học, học nữa, học mãi".
-
Hay Bác Hồ đã viết trong cuốn Sửa đổi lề lối làm việc: "Cách
học tập phải lấy tự học làm cốt lõi, phải biết tự động học tập".
Như vậy, để sinh viên tự học được tốt thì giảng viên phải hướng tới việc
dạy cho sinh viên biết cách học (ở đây cũng có nghĩa là hình thành cho sinh
viên năng lực tự học) là chủ yếu.
9
Do những yêu cầu bức xúc về lý luận và thực tiễn như trên, nên tôi đã
chọn đề tài: "Hình thành năng lực tự học cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm
trong dạy học phần: "Động vật học có xương sống"".
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định các năng lực tự học cần có và biện pháp hình thành trong
giảng dạy học phần Động vật học có xương sống cho sinh viên nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo và đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Cao
đẳng Sư phạm.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được năng lực tự học cần có và biện pháp hình thành phù
hợp sẽ vừa hình thành được năng lực tự học, vừa nâng cao được chất lượng học
phần Động vật có xương sống.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu năng lực tự học cần có và biện
pháp hình thành năng lực tự học ở sinh viên Cao đẳng Sư phạm
trong giảng dạy học phần Động vật có xương sống.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Sinh viên năm thứ nhất lớp
Hóa - Sinh K24 trường Cao đẳng Sư phạm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý thuyết của việc hình thành năng lực
tự học ở sinh viên Cao đẳng Sư phạm.
5.2. Xác định thực trạng năng lực tự học ở sinh viên Cao
đẳng Sư phạm.
5.3. Xác định năng lực tự học cần có ở sinh viên Cao đẳng
Sư phạm.
10
5.4. Xác định biện pháp hình thành ở sinh viên năng lực
tự học trong khi giảng dạy học phần Động vật học có xương sống.
5.5. Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả của các
biện pháp trong việc hình thành năng lực tự học và nâng cao kết
quả học tập qua học phần Động vật học có xương sống.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
-
Nghiên cứu các tài liệu về đường lối giáo dục, phương
hướng phát triển giáo dục, các nghị quyết chỉ thị của bộ giáo dục và đào
tạo về phương pháp đổi mới: Nội dung, phương pháp dạy học ở các cấp
học, các ngành học.
-
Nghiên cứu các tài liệu về:
+ Học và cách dạy học;
+ Năng lực tự học, đặc trưng phương pháp học tập học phần: động vật
học có xương sống.
-
Tài liệu lý luận về dạy học sinh học.
6.2. Phương pháp điều tra
-
Điều tra thực trạng năng lực tự học ở sinh viên Cao đẳng sư
-
Điều tra thực trạng biện pháp hình thành năng lực tự học ở
phạm.
sinh viên qua giảng dạy một số môn học thông qua việc dự giờ, trao
đổi…
6.3. Thực nghiệm sư phạm
-
11
Mục đích thực nghiệm: Kiểm tra hiệu quả của các biện pháp
hình thành năng lực tự học ở sinh viên.
-
Nội dung thực nghiệm: Xác định hiệu quả của các biện pháp
về:
+ Hình thành năng lực tự học;
+ Nắm vững kiến thức qua dạy chương 6,8 của học phần: Động vật học
có xương sống.
-
Phương pháp tiến hành:
+ Đối tượng: Sinh viên năm thứ nhất lớp hóa sinh K24 trường Cao đẳng
Sư phạm Bắc Ninh.
+ Công thức thực nghiệm: Thực nghiệm theo mục tiêu nghĩa là: Lấy
mục tiêu làm đối chứng còn thực nghiệm là các biện pháp hình thành năng lực
tự học.
+ Các bài dạy thực nghiệm: Thuộc chương 6, 8 học phần Động vật học
có xương sống.
+ Xử lý số liệu: Kết quả được phân tích kỹ cả mặt định tính và định
lượng theo tiêu chí định trước.
7. Giới hạn của đề tài
Hình thành năng lực tự nghiên cứu giáo trình theo hướng dẫn của giảng
viên qua học phần Động vật học có xương sống.
8. Những đóng góp mới của luận văn
8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hình thành năng lực tự
học ở sinh viên Cao đẳng Sư phạm. Từ đó làm tài liệu cần thiết
cho việc nghiên cứu lý luận dạy học Đại học.
12
8.2. Hệ thống hóa những năng lực tự học cần có ở sinh
viên khi nghiên cứu giáo trình về sinh học. Góp phần nâng cao
phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới ở các trường Cao
đẳng Sư phạm.
8.3. Đề xuất biện pháp hình thành ở sinh viên năng lực tự
học qua giảng dạy học phần Động vật học có xương sống. Từ đó
làm tài liệu để cải tiến dạy học môn học.
8.4. Những kết quả thực nghiệm là tài liệu tham khảo cho
nghiên cứu tiếp của hướng đề tài này. Đồng thời là những gợi ý
để áp dụng cải tiến phương pháp trong dạy học bộ môn ở Cao
đẳng Sư phạm
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở của việc hình thành năng lực tự học ở sinh viên.
Chương 2: Các biện pháp hình thành năng lực tự học ở sinh viên trong
dạy học, học phần "Động vật có xương sống".
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Chương 1
CƠ SỞ CỦA VIỆC HÌNH THÀNH
NĂNG LỰC TỰ HỌC Ở SINH VIÊN
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1.Các quan niệm về việc hình thành năng lực tự học ở sinh viên
1.1.1.1. Trên thế giới
13
Hình thức dạy học theo kiểu giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức, giúp
cho người học tự học, tích cực hoạt động để tự tìm ra tri thức đã được nghiên
cứu rộng khắp thế giới từ lâu như:
*
Ở Mỹ từ những năm 1920 Helen Pankhutôts đã nghiên cứu, đề xuất
và triển khai kế hoạch Dalton tại trường Dalton ở tiểu bang Massa Chuse là:
Giáo viên có vai trò vạch ra những công việc cần làm và giao nhiệm vụ cho
người học, còn người học tự quyết định kế hoạch thực hiện. Toàn bộ hoạt động
học tập của người học do họ tự thực hiện từ các phòng thí nghiệm, thực hành
bộ môn và được kiểm soát bằng các phiếu học tập.
*
Theo G.D.Sharmo và Shatt.R.Ahmed đã nhận định: Hình thức
hướng dẫn sinh viên tự học là một hình thức tổ chức học có hiệu quả: "Cốt lõi
của hình thức này là quá trình điều khiển gián tiếp của giảng viên đối với quá
trình tự học của sinh viên thông qua việc giao nhiệm vụ nhận thức đã được thiết
kế thành dạng phù hợp, nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ học tập đã được
xác định 51 .
*
Theo A.Đixtécvéc (1790 - 1866) cho rằng: Nghệ thuật sư phạm
của người thầy giáo không phải chỉ: "Dạy cho họ cách tìm ra chân lý" mà phải
tăng cường tổ chức hoạt động tự học, tự nghiên cứu "Biến quá trình dạy học
thành quá trình tự học".
*
Theo T. Makiggerchi đã nhấn mạnh: "…nhà giáo trước hết không
phải là người cung cấp thông tin mà là người hướng dẫn đắc lực cho sinh viên
tự mình học tập tích cực… Họ phải nhường quyền cung cấp tri thức cho sách
vở, tài liệu và cuộc sống" thay vào đó "Giáo viên phải là cố vấn", là "Trọng tài
khoa học".
*
Nhiều tác giả Liên Xô (cũ) đã nghiên cứu sâu sắc cách thức nhằm
nâng có hiệu quả hoạt động tự học của người học, trong đó đã nêu lên các biện
pháp tổ chức hoạt động độc lập nhận thức của người học trong quá trình dạy
học(như Catxechue G.X…).
1.1.1.2. Trong nước
14
*
Tự học - tự đào tạo là vấn đề được Nghị quyết Đại hội Đảng VIII
và Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) đề cập rất đậm nét: "Tập trung sức
nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học sáng tạo của sinh viên
bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát triển
mạnh phong trào tự học - tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn
dân…".
*
GS Nguyễn Văn Đạo (Đại học Quốc gia Hà Nội) đã có một vài suy
nghĩ chung về vấn đề "Tự học": Tự học là công việc suốt cả cuộc đời mỗi người
và tác giả cho rằng:"Sinh, bệnh, lão, tử là quy luật chung của cuộc sống đối với
mọi sinh vật, song con người khác với sinh vật ở khả năng tư duy, sáng tạo và
khả năng này chỉ có thể đạt tới và phát huy trên nền kiến thức cơ bản được tạo
ra thông qua quá trình học và tự học. Số thời gian dành cho việc học với sự giúp
đỡ của người thầy là rất ít chỉ chiếm khoảng 1/4 của một đời người. Thời gian
còn lại chủ yếu là dành cho việc tự học, cho lao động sáng tạo. Ngay cả trong
giai đoạn đi học việc tự học luôn luôn có vai trò đặc biệt quan trọng. Những
người biết tự học, năng động, sáng tạo trong quá trình đi học là những người có
triển vọng và tiến xa trong cuộc đời này.
*
Nguyễn Kỳ (Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học) cho rằng:
Tự học - tự đào tạo là con đường phát triển tối ưu. Con đường phát triển tối ưu
là con đường ba nhất:
- Chất lượng cao nhất;
- Quy mô lớn nhất;
- Hệ thống hợp lý nhất.
Trong cuốn Tự học - tự đào tạo - tư tưởng chiến lược của phát triển
Giáo dục Việt Nam tác giả Nguyễn Kỳ cho rằng: Chiếc gậy thần để làm cho
giáo dục Việt Nam tăng tốc từ "Ba thấp" đến "Ba nhất" là truyền thống tự học
sáng tạo của dân tộc, là khoa học tự học.
*
15
GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: Tự học là tự mình động não,
sử dụng các năng lực trí tuệ, cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan, để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào
đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
1.1.2. Về tài liệu hướng dẫn tự học
1.1.2.1. Trên thế giới
*
GS.TSKH Hans Joachin Luabs [17] đã đưa ra những yêu cầu về
nội dung, kỹ thuật thiết kế, chỉ dẫn cho các tác giả viết tài liệu dùng cho sinh
viên. Theo tác giả, tài liệu chính dùng cho sinh viên là giáo trình, ngoài ra còn
có các tài liệu khác trợ giúp cho việc học như sách bài tập, tập lưu trữ tư liệu,
sách luyện tập, sách tóm tắt tài liệu tham khảo… Đồng thời tác giả đã chỉ rõ
chức năng của các tài liệu học dành cho sinh viên là:
- Chức năng biểu đạt;
- Chức năng điều khiển;
- Chức năng khuyến khích động cơ;
- Chức năng phân hóa, chức năng luyện tập và kiểm tra.
*
Các tác giả Hà Lan: Fortunat Walther, Rudolf, Batliner, Devi
Pdahl, John Colkun, Gobinda R Poudel, Gerald Stegmanm, Shiv Kuman Shah
[43] đã biên soạn các thẻ kỹ năng. Mỗi thẻ này như một tài liệu hướng dẫn và
rèn luyện một kỹ năng sư phạm nhất định. Thẻ được trình bày trên hai mặt của
một tờ giấy gồm các nội dung sau: Mở đầu, mục đích, các tiến hành, lưu ý, kết
luận và bản hướng dẫn thực hiện kỹ năng sư phạm đó.
1.1.2.2. Trong nước
*
GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn [48] đã chỉ ra rằng: Để hướng dẫn
tự học phải viết tài liệu in ra và hướng dẫn người học tự học. Tài liệu hướng
dẫn phải vạch ra được kế hoạch học tập, phương pháp học, nội dung tài liệu
hướng dẫn tự học phải chỉ ra được mối quan hệ lôgic giữa các chương, vẽ ra
16
một sơ đồ về mối quan hệ đó. Việc hướng dẫn nên thể hiện ra bằng những câu
hỏi hoặc bài tập nhỏ.
*
Theo Nguyễn Bá Kim [24] tài liệu hướng dẫn phải có yếu tố
phương pháp học và có yếu tố mô phỏng sự tìm tòi, khám phá để định hướng
và khêu gợi động cơ, hỗ trợ, ôn tập, củng cố.
*
Tác giả Hoàng Hữu Niềm [32] đã nghiên cứu chức năng, mục đích,
nội dung, yêu cầu, hình thức của phiếu tự học và tài liệu hướng dẫn tự học để
biên soạn và sử dụng chúng trong quá trình hướng dẫn cho sinh viên ở các
Trung tâm giáo dục thường xuyên.
*
Tác giả Phan Đức Duy, trong luận án tiến sĩ [13] đã nghiên cứu
quy trình thiết kế, các yêu cầu kỹ thuật của bài tập tình huống - Đây như một
tài liệu hướng dẫn sinh viên tự học và rèn luyện kỹ năng để hình thành năng lực
tự học.
*
Trong lĩnh vực dạy học bộ môn sinh học, nhiều công trình nghiên
cứu cũng đề cập đến việc hình thành năng lực tự học cho sinh viên thông qua
các tài liệu hướng dẫn học và quy trình sử dụng chúng trong dạy học. Trần Bá
Hoành [21] đã xây dựng các kỹ thuật thực hiện các phương pháp tích cực, trong
đó các kỹ thuật xây dựng và sử dụng phiếu học tập.
*
GS.TS Đinh Quang Báo đã nêu phương pháp dạy sinh viên đọc
sách - Phương pháp dạy tự học chủ yếu.
*
PGS.TS Nguyễn Đức Thành cũng đã nghiên cứu về tài liệu hướng
dẫn tự học: Mô hình hướng dẫn học và học có hướng dẫn trong dạy học ở Đại
học nhằm rèn luyện năng lực tự học cho sinh viên khoa sinh Đại học sư phạm
trong dạy học môn "Phương pháp dạy học sinh học" nhằm nâng cao kết quả
đào tạo.
1.1.3. Về hướng dẫn tự học theo hướng hình thành năng lực tự học
ở sinh viên
17
Để quá trình hướng dẫn tự học được hình thành theo hướng "Hình thành
năng lực tự học ở sinh viên" trong hoạt động dạy học đó ta nên hiểu: Dạy chính
là sự tổ chức và điều khiển tối ưu hóa quá trình chiếm lĩnh tri thức, hình thành
năng lực tự học. Hoạt động dạy có hai chức năng luôn xoắn kết chặt chẽ với
nhau là: "Cung cấp thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học". Mối tương
quan giữa hai chức năng này thay đổi qua lịch sử phát triển của các phương
pháp dạy học. Ta xem xét hai quan điểm dưới đây:
Khái niệm
Khái niệm Đào tạo trẻ em thành người lớn
dạy học cơ thông qua những người lớn tuổi
bản
hơn, những hình mẫu, lý luận
dạy học ở đây thiên về mệnh
lệnh và uy quyền
Phương
pháp,
phương tiện
dạy học
Quan điểm dạy học theo
phương pháp tích cực
Quan điểm truyền thống
Các phương pháp truyền thụ và
thông báo chiếm ưu thế trong đó
bao gồm định hướng mục đích
học tập và kiểm tra, các phương
pháp nặng về định hướng hiệu
quả truyền đạt.
Tạo ra các chương trình đào tạo
phù hợp với chủ thể nhằm hình
thành năng lực chuyên môn, năng
lực xã hội và cá nhân, khả năng
hành động. Lý luận dạy học chú
trọng phát triển năng lực tự chủ và
khả năng giao tiếp
Giờ học là sự phối hợp hoạt động
của người dạy và người học trong
việc lập kế hoạch thực hiện, đánh
giá. Dạy học theo hướng: Dạy cách
tự học, giải quyết vấn đề, định
hướng hành động chiếm ưu
thế
Mỗi hình thức tổ chức dạy sẽ ứng với một cách thức học tập nhất định.
Sự tương quan giữa dạy và học được thể hiện theo sơ đồ 1.1:
18
Dạy
Học
Truyền
Lĩnh hội
Điều
Tính độc
Sơ đồ 1.1: Sự phát triển mối tương quan giữa dạy và học
* Theo xu hướng hiện nay, việc giảng dạy ở các trường Đại học là giảm
tối đa kiểu dạy theo lối truyền thụ và sinh viên lĩnh hội tri thức một cách thụ
động. Mà tăng cường tổ chức, điều khiển để sinh viên tự lực tìm tòi, nghiên cứu
nhằm phát huy tính độc lập trong quá trình nhận thức, phát triển năng lực của
người học. Có rất nhiều tác giả trên thế giới và trong nước nghiên cứu, đề xuất
các quy trình hướng dẫn sinh viên tự học như quy trình 8 bước học định hướng
giải quyết vấn đề, quy trình 5 bước học theo công đoạn. Vậy trong khuôn khổ
của đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu quy trình hướng dẫn sinh viên tự
học trên cơ sở tài liệu hướng dẫn học.
Hướng dẫn tự học chính là sự hỗ trợ của giáo viên trong việc định
hướng, tổ chức và chỉ đạo nhằm giúp cho người học tối ưu hóa quá trình tự lực
chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo thông qua đó để hình thành
và phát triển nhân cách của họ 33 .
Theo Nguyễn Kỳ, quy trình dạy tự học có 3 thời (sự điều khiển của thầy
theo 3 giai đoạn tương ứng với 3 giai đoạn học tập của trò) theo sơ đồ sau:
19
Hướng dẫn
Hướng
1 ẫ
Tự nghiên
cứu
Tổ chức
Tự học
Tự kiểm tra
3
2
Tự
thể hiện
Trọng tài
Sơ đồ 1.2: Chu trình dạy - tự học
Trong sơ đồ trên: Hình tròn bên trong tương ứng với nội lực - năng lực
tự học của trò theo 3 thời: Tự nghiên cứu
tự thể hiện
tự kiểm tra, tự điều
chỉnh.
Hình tròn ở giữa tượng trưng cho ngoại lực - tác động dạy của thầy,
cùng với 3 thời tương ứng của quá trình dạy:
Hướng dẫn - tổ chức - trọng tài - cố vấn, kết luận, kiểm tra.
Các mũi tên trong sơ đồ ở vào từng thời đều xuất phát từ cực "thầy";
sáng kiến điều hành chung cả chu trình dạy - tự học đều thuộc về thầy: Thầy là
người khởi xướng, người dẫn chương trình tự học của trò.
* Theo PGS.TS. Nguyễn Đức Thành, ĐHSP Hà Nội - 2002 thì quy trình
hướng dẫn gồm các bước sau:
+) Bước 1: Định hướng việc học:
Giáo viên phải giúp cho người học ý thức được nội dung, mục tiêu đạt
được. Định hướng con đường đạt đến.
20
+ Bước 2: Hướng dẫn học chủ để:
-
Chỉ ra được các nội dung cần phải học.
-
Chỉ ra được các nội dung cần làm rõ.
-
Đối với những kiến thức khó cần chỉ rõ nguồn tài liệu để
tham khảo (cung cấp những thông tin cần thiết để làm rõ vấn đề này).
-
Có tài liệu hướng dẫn.
+ Bước 3: Tổ chức thảo luận. + Bước
4: Tổng kết đánh giá.
* Từ quy trình trên tác giả đã đề xuất quy trình hướng dẫn học một chủ
đề, quy trình hướng dẫn một buổi học.
+ Quy trình hướng dẫn học một chủ đề:
- Ý thức được việc học
- Tự nghiên cứu theo hướng dẫn
- Tự thể hiện bằng bài làm
- Tự thể hiện trước nhóm, lớp, giáo viên.
- Tự tổng kết, rút kinh nghiệm
+ Quy trình hướng dẫn một buổi học
- Kiểm tra sự chuẩn bị của người học
- Thảo luận
- Xem thêm -