i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu
và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai
sử dụng trong bất kỳ luận văn nào trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình
Học viên
LÊ THỊ THU HẰNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo, đặc biệt là
người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thị Đông đã hướng dẫn, chỉ
bảo, giúp đỡ nhiệt tình tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Do tính phức tạp của đề tài nghiên cứu, cộng với khả năng cũng như
kinh nghiệm của tác giả còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định.
Tác giả rất mong nhận được những sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và những nhà nghiên cứu khác để nội dung được nghiên cứu trong luận
văn hoàn thiện hơn.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .......................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ..................................... 8
1.1. Kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm trong các DNSX và vai trò của kế
toán chi phí, tính giá thành sản phẩm. .................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ....................................... 8
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ...................................... 10
1.1.3. Vai trò của kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm .................................. 14
1.2. Kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm trong hệ thống các chuẩn mực kế
toán Việt Nam .......................................................................................................... 17
1.3. Kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm trong chế độ kế toán theo QĐ
15/2006/QĐ-BTC ..................................................................................................... 23
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ................................... 24
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ................................................................... 26
1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ............................................................. 34
1.3.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành ............................. 37
1.3.6. Vận dụng hình thức sổ kế toán ..................................................................... 43
1.3.7. Kinh nghiệm trên thế giới về kế toán chi phí sản xuất và giá thành và bài
học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam ................................................. 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 54
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ ,TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM MAY MẶC GIA CÔNG XUÂT KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CP
MAY 10 .................................................................................................................... 55
iv
2.1. Tổng quan về Tổng Công ty CP May 10, hình thức sản xuất hàng may mặc
gia công xuất khẩu .................................................................................................. 55
2.1.1. Những thông tin chung về Tổng Công ty CP May 10 ................................. 55
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý .......................................................................... 56
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ................................. 59
2.1.4. Phương thức sản xuất hàng may mặc gia công xuất khẩu ......................... 61
2.1.5. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tai Tổng công ty May 10 .................. 63
2.2. Thực trạng kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm may mặc gia công
xuất khẩu tại Tổng Công ty May 10 ...................................................................... 67
2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất ở tổng công ty May 10 .................. 67
2.2.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất ............................................................... 70
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ......................................................... 70
2.2.4. Kế toán tổng hợp Chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm may mặc
gia công xuất khẩu ................................................................................................... 80
2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ............................................................. 81
2.2.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Tổng Công ty CP May 10 .................. 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 84
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM MAY MẶC GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI TỔNG
CÔNG TY CP MAY 10 .......................................................................................... 85
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Tổng
Công ty Cổ phần May 10 ........................................................................................ 85
3.1.1. Những ưu điểm .............................................................................................. 85
3.1.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 87
3.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Tổng
Công ty CP May 10 ................................................................................................. 88
3.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng
công ty CP May 10 .................................................................................................. 90
3.3.1. Hoàn thiện về kế toán NVL nhận gia công .................................................. 90
v
3.3.2. Hoàn thiện về kế toán chi phí công cụ dụng cụ ........................................... 92
3.3.3. Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung .......................... 93
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm may mặc xuất khẩu tại Tổng công ty CP May 10.................... 93
3.4.1. Về phía Nhà nước .......................................................................................... 93
3.4.2. Về phía doanh nghiệp .................................................................................... 94
3.5. Những hạn chế trong nghiên cứu và các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên
cứu:……. .................................................................................................................. 95
3.5.1 Những hạn chế trong nghiên cứu:................................................................. 95
3.5.2 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu: .............................................. 95
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPSX
Chi phí sản xuất
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
CPSXDDDK
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
CPSXDDCK
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
KHTSCĐ
Khấu hao tài sản cố định
KKTX
Kê khai thường xuyên
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
NVLC
Nguyên vật liệu chính
VLP
Vật liệu phụ
PTTT
Phụ tùng thay thế
CCDC
Công cụ dụng cụ
DN
Doanh nghiệp
SX
Sản xuất
NL
Nhiên liệu
KH
Khấu hao
NVL
Nguyên vật liệu
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng biểu
Biểu 2.1: Định mức sử dụng NVL cho một áo sơ mi LL ......................................... 72
Biểu 2.2: Đơn giá tiền lương cho từng việc sản phẩm gia công ............................... 76
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên ......... 33
Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. ... 34
Sơ đồ 1.3: Trình tự tính giá thành theo phương pháp kết chuyển tuần tự ................ 42
Sơ đồ 1.4: Trình tự tính giá thành phân bước theo phương pháp kết chuyển song
song ( Phương pháp phân bước có tính Z bán thành phẩm) ..................................... 43
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí sản xuất và giá thành SP theo Hình thức nhật ký
chung…….................................................................................................................. 44
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo Hình thức
Chứng từ ghi sổ .......................................................................................................... 47
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo Hình thức
Nhật ký chứng từ ........................................................................................................ 48
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo Hình thức
kế toán máy ................................................................................................................ 49
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty May 10 .............................. 56
Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất sản phẩm tại Tổng công ty May 10. .......................... 61
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty May 10 ......................... 65
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
hình thức Nhật ký chung tại Tổng công ty May 10 .................................................. 66
Sơ đồ 3.1 : Trình tự hạch toán tài khoản chi phí trả trước ngắn hạn, chi phí trả trước
dài hạ…… ................................................................................................................. 93
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Về mặt lý luận
Sự ra đời của Luật kế toán đã đánh dấu những bước tiến trong quá trình
phát triển hệ thống các quy định của kế toán nước ta, góp phần vào giúp các
doanh nghiệp hạch toán thống nhất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy
nhiên, việc đưa các chính sách, chế độ kế toán vào thực tế công tác kế toán
tại các doanh nghiệp vẫn còn một số bất cập cần thiết phải tổng kết, đánh giá
và đưa ra phương hướng hoàn thiện.
Hiện nay, công tác kế toán của các doanh nghiệp được thực hiện theo
một trong hai chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 đối với các loại hình, quy mô doanh
nghiệp hoặc quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Bộ trưởng Bộ tài chính. Việc sử dụng chế độ kế toán
của doanh nghiệp quy định việc sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, hạch
toán, hệ thống sổ sách, và hệ thống báo cáo của doanh nghiệp.
Đề tài nhằm tổng kết lại hệ thống lý thuyết, những quy định về hạch
toán kế toán về chi phí sản xuất và các phương pháp tính giá thành trong loại
hình doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt thực tiễn
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất gay gắt, sự sống
còn của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sức mạnh của sự cạnh tranh.
Đối với mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh, muốn tồn tại được cần phải chiếm
lĩnh được thị trường, được người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của doanh
nghiệp cả về chất lượng và giá cả. Các doanh nghiệp đều mong muốn có một
sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao và giá cả hợp lý mà người tiêu dùng có thể chấp nhận được.
2
Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải thường xuyên theo dõi thông tin về giá
cả thị trường để có thể tính toán chi phí sản xuất như thế nào để thu lại được
một lợi nhuận tối đa.
Ngày nay, khi sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về
chất lượng của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, thì vấn đề giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn luôn được đặt lên mục tiêu hàng đầu đối
với mỗi doanh nghiệp.Vấn đề này tuy không còn mới mẻ, nhưng nó luôn là
vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Vậy các doanh nghiệp cần
có biện pháp gì để có thể đạt được mục tiêu: Giảm chi phí, hạ giá thành nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường.
Chính vì vậy, việc hạch toán chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, tính giá
thành, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ
thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều
kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể đứng vững được trên
thị trường và có sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường của
các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một trong những phần hành quan trọng cuả kế toán, nó có vai trò đặc
biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như
quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung.
Ngành may mặc ngành truyền thống của Việt Nam phục vụ cho tiêu
dùng trong nước cũng như xuất khẩu. Trong năm 2012, hàng dệt may xuất
khẩu đạt 15,09 tỷ USD, tăng 7,5% so với năm 2011 với các thị trường chính
gồm Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc. Yêu cầu của các thị trường tiêu thụ
sản phẩm ngày càng cao về chất lượng cũng như giá cả cần có tính cạnh tranh
với sản phẩm các quốc gia khác như Trung Quốc.. Ngoài ra, các doanh nghiệp
trong ngành dệt may cũng phải đối mặt với những khó khăn trong huy động
3
vốn, tổ chức sản xuất. Bản thân Tổng Công ty CP May 10 có nhiều nhà máy,
xí nghiệp, thực hiện nhiều dây chuyển sản xuất phức tạp, việc tính chính xác
và quản lý chi phí sản xuất luôn là vấn đề cấp thiết và cần hoàn thiện ngày
một tốt hơn.
Đề tài nhằm nghiên cứu quy định kế toán chi phí sản xuất và phương
pháp tính giá thành sản phẩm may mặc gia công xuất khẩu tại Tổng công ty
CP may 10 nhằm đánh giá công tác kế toán và giải pháp nhằm phục vụ công
tác kiểm soát chi phí, xác định giá thành tại công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Bài viết của tác giả Ngô Thành Nam, 2009, Hoàn thiện hệ thống kế
toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Báo
kinh tế và dự báo, đã có những giải pháp hoàn thiện cho các doanh nghiệp
ngành may trên địa bàn tỉnh này. Trên cơ sở khảo sát số liệu thực tế, giải pháp
mà tác giả đưa ra gồm:
Hoàn thiện việc phân loại chi phí: tác giả đã đề xuất hướng phân loại
theo mức độ ứng xử trong doanh nghiệp may mặc. Với chi phí sản xuất chung
phát sinh như khảo sát hầu hết là chi phí hỗn hợp thì các doanh nghiệp có thể
sử dụng phương pháp cực đại – cực tiểu hoặc bình phương bé nhất để tách
thành biến phí và định phí
Tác giả đề xuất hoàn thiện hạch toán thiệt hại trong doanh nghiệp may
mặc thông qua việc quy định rõ tỷ lệ sản phẩm hỏng trong và ngoài định mức
tại doanh nghiệp để loại trừ chi phí ngoài định mức khỏi giá thành.
Với đặc điểm các doanh nghiệp gia công theo các đơn đặt hàng, tác giả
đề xuất lựa chọn kỳ tính giá thành theo thời gian gia công đơn đặt hàng sẽ
giúp tiết kiệm thời gian và công sức va tính toán chính xác.
Để quản lý chi phí sản xuất, các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống
định mức chi phí sản xuất
4
Xây dựng và vận hành hệ thống kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Bài viết đã có những hướng hoàn thiện cho kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương
theo cả hướng kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên, giải pháp đưa
ra chưa có số liệu tính toán, các bước thực hiện giải pháp và kết quả cụ thể
của các giải pháp hoàn thiện.
Nghiên cứu của Nguyễn Bích Hương Thảo (2013) đăng trên Tạp chí Tài
chính số 8 “Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cho các doanh nghiệp chế
biến thủy sản” đã đi vào khảo sát ngành chế biến thủy sản. Tác giả đã tìm hiểu công
tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Với kết quả thu
được, tác giả đưa ra những đề xuất:
Về phương pháp tính giá thành sản phẩm: Tác giả đã đưa ra đặc điểm
quy trình công nghệ sản xuất, đối với ngành chế biến thủy sản có cùng quy
trình nhưng tạo ra một nhóm sản phẩm cùng loại có quy cách khác nhau, kế
toán phải xác định tỷ lệ giá thành giữa tổng giá thành thực tế và giá thành theo
định mức.
Ngoài ra, tác giả còn có đề xuất ứng dung kế toán quản trị nâng cao
quản lý và kiểm soát chi phí gồm xây dựng định mức chi phí cho CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC.
Đề tài đã đi sâu vào ảnh hưởng của đặc điểm quy trình công nghệ, đặc
điểm sản phẩm để đánh giá công tác kế toán và đưa ra những hoàn thiện cho
công tác kế toán chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm nằm trong lĩnh
vực chế biến thủy sản.
Qua việc tổng hợp lại những nghiên cứu trước, tác giả thấy rằng việc
nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã có hệ thống
cơ sở lý luận hướng dẫn một các tổng quát. Tuy nhiên, chưa có lý thuyết
nghiên cứu cụ thể cho hoạt động may gia công xuất khẩu trong các doanh nghiệp
5
dệt may. Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm may mặc gia công xuất khẩu tại Tổng công ty May 10”.
3. Xác lập mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, khái quát hóa để xây dựng một mô hình lý
thuyết về kế toán chi phí, tính giá thành trong các DNSX nói chung và đi sâu
vào loại hình may gia công xuất khẩu, nhằm hệ thống một cách khoa học nhất
về mô hình này giúp người làm kế toán có được cái nhìn lý luận một cách có
hệ thống và tổng thể, toàn diện hơn.
Bên cạnh đó luận văn tiến hành khảo sát thực tế tại Tổng Công ty CP May
10 về kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm may mặc gia công xuất khẩu.
Thông qua đó phát hiện những mặt hạn chế còn tồn tại và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm may mặc GCXK.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình nghiên
cứu tác giả luôn chú trọng vào việc tìm lời giải cho các câu hỏi sau:
- Kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm tại các DNSX dựa trên lý
luận nào?
- Thực trạng về kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm may mặc gia
công xuất khẩu tại Tổng Công ty CP May 10 như thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện kế toán chi phí, tính giá
thành sản phẩm may mặc giao công xuất khẩu tại Tổng Công ty CP may 10?
4. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm mục đích khái quát hóa lại hệ thống lý luận về kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Tìm hiểu những đặc điểm và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của hoạt động may gia công xuất khẩu trong các công ty
may. Từ đó, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
6
phẩm trong hoạt động may gia công xuất khẩu.
Đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm may mặc gia công xuất khẩu trong các doanh nghiệp dệt may.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào nghiên cứu công tác kế toán chi phí, tính giá thành sản
phẩm may mặc gia công xuất khẩu tại Tổng công ty CP May 10.
Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ thực hiện khảo sát tại Tổng công ty CP May 10
- Đề tài chỉ đặt ra vấn đề nghiên cứu trong phạm vi số liệu năm 2012-2013
- Nội dung nghiên cứu:
Việc nghiên cứu chỉ thực hiện trên phương diện kế toán tài chính trong công ty.
Về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tập trung vào hoạt động may
gia công phục vụ xuất khẩu
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn
nhân viên kế toán từ công ty nghiên cứu.
Thông qua việc chọn ra đối tượng phỏng vấn là nhân viên kế toán tại công ty,
phỏng vấn các vấn đề liên quan đến các loại chi phí phát sinh trong hoạt động may gia
công và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở,
phương pháp tính giá thành tại công ty nhằm tìm ra tình trạng chung cũng như thực
trạng riêng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty.
Cụ thể:
- Thời gian phỏng vấn:Tháng 3/2013.
- Số người được phỏng vấn: 10 người, gồm: kế toán vật tư, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành, kế toán tổng hợp và các nhân viên kế toán phần hành liên quan.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được tiến hành tập hợp, phân loại
và chọn lọc các thông tin liên quan đến vấn đề kế toán chi phí sản xuất và phương
7
pháp tính giá thành sản phẩm hoạt động may gia công xuất khẩu từ các văn bản,
quy định pháp luật, các báo cáo, những công trình nghiên cứu tương tự... về kế
hoạch phát triển ngành dệt may xuất khẩu nhằm nắm được môi trường pháp lý
chung cho các DN hoạt động may mặc nói chung và hoạt động may gia công xuất
khẩu nói riêng. Đồng thời, dựa vào các chính sách kế toán, quy trình kế toán chi phí
sản xuất và các phương pháp tính giá thành sản phẩm, BCTC đã được công bố của
công ty để biết được tình hình thực tế công ty cũng những những vấn đề còn tồn
đọng, những khúc mắc chung và riêng cần giải quyết tại công ty.
Phương pháp phân tích thông tin
Đối với dữ liệu thứ cấp
Sau khi thu thập và tổng hợp câu trả lời của các chuyên gia, tác giả sử dụng
các phương pháp gồm: tổng hợp thông tin, so sánh, đối chiếu, phân tích, phán đoán,
… đánh giá thông tin.
Đối với dữ liệu sơ cấp
Sau khi tìm hiểu được những quyết định, thông tư, văn bản pháp lý ảnh hưởng
đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty nhằm so sánh và tìm hiểu
thực trạng tại doanh nghiệp và phân tích sự tác động của những văn bản pháp lý đến
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty nghiên cứu.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh
mục sơ đồ và bảng biểu, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung
chính của luận văn được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm may
mặc gia công xuất khẩu tại Tổng công ty CP May 10.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, tính giá thành sản
phẩm may mặc gia công xuất khẩu tại Tổng Công ty CP May 10.
8
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm trong các DNSX và vai trò
của kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Thuật ngữ chi phí có từ thời trung cổ (từ thế kỷ thứ V sau công nguyên) từ đó
cho đến nay người ta vẫn quan niệm chi phí như là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy
sự thu về. Xét về bản chất, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hoá thực tế mà doanh nghiệp đã chi
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình doanh nghiệp khai thác, sử dụng
lao động, vật tư, tiền vốn … để sản xuất kinh doanh sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Đó
là quá trình doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về lao động sống như: chi phí tiền lương,
tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội … gắn với việc sử dụng lao động, chi phí về
lao động vật hoá như chi phí về nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố
định … để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ có những chi phí liên quan
đến hoạt động sản xuất mới được tính vào chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất phát
sinh thường xuyên trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ cho quản
lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất được tập hợp theo thời kỳ hàng tháng,
hàng quý, hàng năm.
Vì vậy, khái niệm đầy đủ: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tổng số
hao phí lao động sống cần thiết, hao phí lao động vật hoá và các chi phí khác ( như
lãi vay, các khoản bảo hiểm xã hội …) liên quan đến quá trình sản xuất mà doanh
nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó : + Hao phí lao động sống: biểu hiện như tiền lương, các khoản
trích theo lương của người lao động phát sinh ghi vào chi phí sản xuất.
9
+ Hao phí lao động vật hoá: biểu hiện của nó là giá trị nguyên vật liệu sử
dụng, công cụ dụng cụ xuất dùng, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất.
Đây là các tư liệu lao động và đối tượng lao động được người lao động tác động và
chuyển hóa thành sản phẩm.
Theo chuẩn mực VAS 01 – “Chuẩn mực chung” thì “Chi phí là tổng giá trị
khoản làm giảm lợi ích trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Xét theo tính chất cá biệt thì chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí mà
doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất, bất kể đó là
chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
Tuy nhiên, trong cùng một thời kỳ, ở cùng một doanh nghiệp chi phí và chi
tiêu không hoàn toàn giống nhau cả về định lượng và định tính, có trường hợp chi
phí nhưng không phải là chi tiêu và ngược lại có khoản chi tiêu nhưng chưa hoặc
không phải là chi phí.
Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần tuý của tài sản doanh
nghiệp không kể các khoản đã dùng vào việc gì và dùng như thế nào. Mặc dù chi
tiêu là cơ sở của chi phí song chi phí của doanh nghiệp sẽ không bao gồm các khoản
chi tiêu có đặc điểm sau:
- Các khoản chi tiêu làm giảm 1 tài sản này nhưng làm tăng 1 tài sản khác
hoặc làm giảm 1 khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp.
- Các khoản chi tiêu làm tăng 1 khoản nợ phải trả nhưng đồng thời làm tăng 1
tài sản hoặc giảm 1 khoản nợ phải trả khác của doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí chỉ bao gồm các trường hợp làm giảm tài sản hoặc tăng
khoản nợ phải trả nhưng không kèm theo các biến động khác. Do có sự không phù
hợp giữa thời gian phát sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng của
nó đối với thu nhập của doanh nghiệp nên chi phí và chi tiêu có sự khác biệt về thời
gian: Khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng còn được chờ phân bổ ở kỳ sau (chi phí trả
trước). Khoản được tính vào chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả ) nhưng chưa được
10
chi tiêu (sẽ chi ở các kỳ sau).
Còn theo Giáo trình kế toán quản trị (2004), trường Đại học Kinh tế quốc
dân: Chi phí là một khoản hao phí bỏ ra để thu được một số sản phẩm hoặc dịch vụ
nào đó. Bản chất của chi phí phải mất đi để đổi lấy một khoản thu về.
Các khái niệm trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát
nhưng đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự
thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất định lượng được như số lượng sản phẩm
hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí lao động
sống và lao động vật hóa mà DN bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công
việc, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế, nó là
một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của DN, là chỉ
tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình hoạt động
SXKD cũng như tính đúng đắn của các giải pháp mà DN đã thực hiện nhằm mục
đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi ngành SX, kết cấu giá
thành bao gồm các khoản mục chi phí khác nhau, ví dụ trong ngành sản xuất công
nghiệp, giá thành bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí SX chung.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí theo yếu tố
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được
chia thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu chính,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu xây dựng cơ bản…..mà doanh nghiệp đã sử
dụng cho hoạt động SX.
11
+ Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động SX trong
doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho
SX của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các
dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước….phục vụ cho hoạt động SX của doanh
nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dung cho hoạt động SX
ngoài 4 yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất
Theo quy định, giá thành sản xuất, trừ ngành xây dựng cơ bản, bao gồm 3
khoản mục chi phí là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất .
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản
xuất cho bộ phận sản xuất, phân xưởng sản xuất .
Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành
Theo cách này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành biến phí, định phí,
chi phí hỗn hợp.
+ Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối
lượng sản phẩm, công việc hoàn thành, chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp….Biến phí thay đổi theo tỷ lệ thuận với khối lượng sản
phẩm, công việc hoàn thành, nhưng lại là hằng số nếu tính trên một đơn vị sản phẩm.
+ Định phí: Là những chi phí không đổi so với khối lượng sản phẩm, công
việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về thuê mặt bằng
12
SX….Định phí tính cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành sẽ thay đổi nếu số lượng
sản phẩm thay đổi.
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố của
định phí và biến phí.
Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp vào các đối tượng kế toán chi phí
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí mà kế toán có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí. Trong quản trị doanh nghiệp nói chung và kế toán quản trị nói riêng, nếu
loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm soát
chi phí và dễ dàng trong việc xác định nguyên nhân gây ra chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát
sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
+ Chi phí kiểm soát được: Là chi phí mà các nhà quản trị ở một cấp quản lý
nào đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về sự phát
sinh chi phí đó, cấp quản lý đó kiểm soát được những chi phí này.
+ Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí mà các nhà quản trị ở một
cấp quản lý nào đó không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó và không có
thẩm quyền quyết định đối với khoản chi phí đó.
Căn cứ vào việc sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn các phương án có
+ Chi phí chênh lệch: Là những chi phí có ở phương án này nhưng chỉ có ở
một phần hoặc không có ở phương án khác.
+ Chi phí cơ hội: Là chi phí bị mất đi vì lựa chọn phương án và hành động
này thay vì lựa chọn phương án hay hành động khác. Như vậy, ngoài những chi phí
kinh doanh đã được tập hợp trong sổ sách kế toán, trước khi ra quyết định, nhà quản
trị còn phải xem xét chi phí cơ hội phát sinh do những yếu tố kinh doanh có thể sử
dụng theo cách khác mà những cách này cũng mang lại lợi nhuận.
13
+ Chi phí chìm: Là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả các phương
án SXKD được đưa ra xem xét lựa chọn. Đây là những chi phí mà nhà quản trị phải
chấp nhận không có sự lựa chọn. Bởi vậy, chi phí chìm luôn là là thông tin không
thích hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương án tối ưu.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cũng
cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau.
Trong lý luận cũng như trong thực tiễn, công tác quản lý, kế hoạch hóa giá
thành từ khâu chỉ đạo, thực hiện, tổng kết, rút kinh nghiệm ở các doanh nghiệp công
nghiệp thường có nhiều loại giá thành khác nhau. Việc phân loại giá thành sẽ giúp
phân tích được những biến động của chi tiêu giá thành và chiều hướng của chúng để
có biện pháp thích hợp nhằm hạ giá thành sản phẩm. Căn cứ các tiêu thức khác
nhau, giá thành được phân thành các loại khác nhau.
Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cở sở chi phí sản xuất kế
hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật
tư, lao động trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã
thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán, được sau khi kết thúc
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá
- Xem thêm -