Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ hướng dẫn học sinh lớp 11-trung học phổ thông vận dụng hiểu biế...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ hướng dẫn học sinh lớp 11-trung học phổ thông vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc lĩnh hội và tạo lập văn bản

.PDF
123
185
122

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI THỊ THÙY HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VẬN DỤNG HIỂU BIẾT VỀ NGHĨA CỦA CÂU VÀO VIỆC LĨNH HỘI VÀ TẠO LẬP VĂN BẢN Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Ngữ văn) Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ VIỆT HÙNG HÀ NỘI- 2010 Lời cảm ơn Tác giả xin được cảm ơn các Thầy giáo- Cô giáo, các Phòng-Ban trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và được bảo vệ đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc PGS. TS Đỗ Việt HùngNgười Thầy đã trực tiếp quan tâm, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin được cảm ơn trường THPT B Hải Hậu và trường THPT Ngọc Hồi cùng các đồng nghiệp đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để tác giả được học tập, nghiên cứu và có thể thực nghiệm thành công đề tài nghiên cứu của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các Thầy, Cô, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội tháng 11 năm 2010 Mai Thị Thùy DANH TỪ VIẾT TẮT PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông HS Học sinh SGK Sách giáo khoa GV Giáo viên NXB Nhà xuất bản Vd Ví dụ MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1 2. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................... 4 3. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................. 4 4. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 6 5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6 6. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 6 7. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 7 8. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 7 9. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 7 10. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................................... 9 1.1. Cơ sở ngôn ngữ học .............................................................................. 9 1.1.1. Văn bản .............................................................................................. 9 1.1.2. Nghĩa của câu .................................................................................... 13 1.1.3. Ứng dụng lí thuyết về nghĩa của câu vào việc lĩnh hội và tạo lập văn bản ....................................................................................................................... 20 1.2. Cơ sở tâm lí- giáo dục học .................................................................... 21 1.2.1. Quan điểm dạy học tích hợp trong dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông ..................................................................................................... 21 1.2.2. Vận dụng kiến thức về nghĩa của câu vào việc lĩnh hội và tạo lập văn bản là một biểu hiện tích cực của dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ................................................................................................................ 23 1.2.3. Đặc điểm tâm lí đối tượng học sinh lớp 11- THPT .......................... 25 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 27 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ NGHĨA CỦA CÂU VÀO VIỆC LĨNH HỘI VÀ TẠO LẬP VĂN BẢN TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 11- THPT HIỆN NAY ............................................................................................................. 28 2.1. Chương trình Ngữ văn THPT hiện nay ................................................ 28 2.1.1. Mục tiêu chung của môn Ngữ văn ................................................... 28 2.1.2. Đặc điểm chương trình Ngữ văn bậc THPT..................................... 28 2.2. Thực trạng việc thực hiện tích hợp dạy học đối với bài nghĩa của câu ..... 36 2.2.1. Vị trí bài dạy “ Nghĩa của câu” trong chương trình Ngữ văn lớp 11 THPT ..... 36 2.2.2. Thực trạng dạy học tích hợp nghĩa của câu với lĩnh hội và tạo lập văn bản trong chương trình Ngữ văn lớp 11 hiện nay ................................. 37 2.2.3. Các hiệu quả của dạy học tích hợp nghĩa của câu với đọc hiểu văn bản và tạo lập văn bản ................................................................................. 39 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 40 Chƣơng 3: HƢỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 11-THPT VẬN DỤNG HIỂU BIẾT VỀ NGHĨA CỦA CÂU VÀO VIỆC LĨNH HỘI VÀ TẠO LẬP VĂN BẢN ..................................................................................................... 41 3.1. Trang bị kiến thức về nghĩa của câu cho HS lớp 11 ............................ 41 3.1.1. Định hướng nhận thức ....................................................................... 42 3.1.2. Định hướng tích hợp .......................................................................... 43 3.2. Hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về nghĩa của câu trong đọc -hiểu văn bản ......................................................................... 47 3.2.1. Thực hiện trong giờ luyện tập về nghĩa của câu .............................. 47 3.2.2. Thực hiện trong các giờ đọc- hiểu văn bản ...................................... 52 3.3. Hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về nghĩa của câu trong việc tạo lập văn bản ..................................................................... 64 3.3.1. Thực hiện trong giờ luyện tập về nghĩa của câu .............................. 64 3.3.2. Thực hiện trong giờ làm văn ............................................................ 66 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 68 Chƣơng 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 69 4.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ..................................................... 69 4.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm.......................................... 70 4.3. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 72 4.3.1. Nội dung thực nghiệm ...................................................................... 72 4.3.2. Cách thức tiến hành .......................................................................... 72 4.3.3. Kết quả thực nghiệm......................................................................... 97 Tiểu kết chương 4 ........................................................................................ 100 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 101 danh môc tµi liÖu tham kh¶o ................................................. 103 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ các lí do khách quan và chủ quan sau đây: 1.1. Vai trò quan trọng của nghĩa trong học tập và đời sống Trong quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ, điều kiện mang tính tiên quyết nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp là người phát phải sử dụng ngôn ngữ để truyền tải đầy đủ nội dung giao tiếp, người nhận phải lĩnh hội trọn vẹn nội dung mà người phát đã phát. Chúng tôi mô tả như sau: Tạo lập Người phát → Lĩnh hội Văn bản ← Người nhận Hiểu đúng, hiểu đầy đủ nghĩa (nội dung giao tiếp) luôn là nhu cầu tất yếu của con người trong đời sống. Trong xã hội bùng nổ thông tin như ngày nay, giáo dục không chỉ còn là truyền tin- nhận tin. Quan niệm dạy học đang thay đổi theo xu hướng phát huy tính tích cực chủ động của người học. Qúa trình dạy học phải tác động đến các kĩ năng mềm cho người học, các kĩ năng góp phần hình thành năng lực giải quyết các vấn đề ngoài cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng thu nhận và xử lí thông tin, bao gồm kĩ năng lĩnh hội và tạo lập văn bản. Chương trình Ngữ văn bậc THPT ở Việt Nam hiện nay đang hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực ứng dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống. Trong đó, việc trang bị những kiến thức về ngữ nghĩa và rèn luyện kĩ năng vận dụng những kiến thức ấy vào việc tạo lập và lĩnh hội văn bản là một nội dung quan trọng để đạt được mục tiêu trên. Kiến thức và kĩ năng này hỗ trợ trực tiếp quá trình học tập môn Ngữ văn, các môn học khác trong nhà trường và quá trình giao tiếp của HS. 1 Học sinh lớp 11- THPT là đối tượng HS đang được trang bị kiến thức và hoàn thiện các kĩ năng sống. Đây là thời gian lí tưởng để các em luyện tập các thao tác tư duy để từ đó hình thành các năng lực sống. Một phần không nhỏ trong số các em sau khi tốt nghiệp THPT tham gia trực tiếp vào đời sống lao động xã hội. Các em rất cần được trang bị kiến thức về ngữ nghĩa và được rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đó để lĩnh hội và tạo lập các loại văn bản. Từ đó có thể thích ứng với xã hội thông tin như hiện nay. Đây là một nhiệm vụ của bộ môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông. 1.2. Hiện nay, nghiên cứu về ngữ nghĩa nói chung và nghĩa của câu tiếng Việt nói riêng đã đạt được những thành tựu nhất định. Song lại chưa có công trình nghiên cứu ứng dụng những thành tựu đó trong dạy học Ngữ văn ở bậc THPT. 1.3. Việc vận dụng những hiểu biết về nghĩa của câu trong giảng dạy Ngữ văn theo hướng tích hợp chưa được quan tâm đúng mức Chương trình giáo dục phổ thông ở Việt Nam hiện hành đã đề xuất một giải pháp khả quan nhằm tăng hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian: dạy học theo tinh thần tích hợp ( gắn kết nội dung dạy kiến thức với nội dung rèn luyện kĩ năng, nội dung của các môn học hỗ trợ lẫn nhau, đơn vị kiến thức sau bao hàm những kiến thức, kĩ năng đã học trước nhưng ở mức cao hơn và sâu hơn theo nguyên tắc đồng tâm và phát triển). Nằm trong xu hướng đó, chương trình ngữ văn ở nhà trường phổ thông Việt Nam hiện nay đã kế thừa những thành tựu của các ngành khoa học tiếng Việt, Văn học và Làm văn. Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường phổ thông thực sự cần thiết, phù hợp với xu hướng phát triển của giáo dục hiện đại. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học, người giáo viên Ngữ văn ở phổ thông hiện nay gặp phải nhiều vấn đề: 2 - Sự xuất hiện tràn lan của các loại giáo án mẫu “theo hướng tích hợp”, nhưng đa số giáo án này không hoặc đã quên không tích hợp một phương pháp tư duy sư phạm cho người giáo viên, vô hình chung, tích hợp khoa học đã đổi thành sự lắp ghép thiếu hệ thống. -Yêu cầu của chương trình hầu như bài nào, giờ nào cũng có vận dụng kiến thức, hoặc kĩ năng A vào kiến thức kĩ năng B hoặc vào thực tiễn đời sống làm cho giáo viên rất lúng túng. Vd : khảo sát cuốn “Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn”- Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006 với 4 chủ đề thì cũng có 4 mức độ cần đạt về vận dụng kiến thức, kĩ năng [4; tr. 114]: + Tác giả văn học: biết vận dụng những hiểu biết …để đọc- hiểu tác phẩm và làm bài nghị luận về tác giả văn học + Văn bản văn học: biết vận dụng kiến thức… vào việc đọc hiểu và tạo lập văn bản + Thể loại: biết vận dụng kiến thức thể loại vào việc đọc hiểu và tạo lập văn bản + Một số khái niệm lí luận văn học khác: biết vận dụng kiến thức… vào đọc hiểu văn bản và viết bài nghị luận văn học. Yêu cầu này làm cho giáo viên phải lựa chọn và xây dựng một tư duy sư phạm đa chiều. Vừa tư duy phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cho học sinh, vừa tư duy hệ thống kĩ năng cần vận dụng hợp lí nhất, hiệu quả nhất để rèn luyện cho học sinh. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đã gợi cho chúng tôi ý tưởng chọn lựa một cách tổ chức dạy học tích hợp trên cơ sở giúp cho học sinh có khả năng tích hợp kiến thức và kĩ năng đã học để tiếp nhận các kiến thức và kĩ năng khác. Chúng tôi lựa chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 11- trung học phổ thông vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc lĩnh hội và tạo lập văn bản” để nghiên cứu với mong muốn sẽ góp phần lí giải nhiều vấn đề đặt 3 ra trong việc vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông hiện nay. 2. Ý nghĩa của luận văn 2.1. Ý nghĩa lí luận Đề tài được nghiên cứu sẽ góp phần sáng ỏ khái niệm tích hợp dạy học, vận dụng thành tựu nghiên cứu của tiếng Việt vào dạy học Ngữ văn nói chung và vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào lĩnh hội và tạo lập văn bản nói riêng. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có tác dụng thiết thực đối với giáo viên dạy ngữ văn ở bậc THPT hiện nay khi dạy học chương trình Ngữ văn lớp 11. Những ứng dụng được trình bày có thể là tư liệu tham khảo cho giáo viên áp dụng trong thực tế dạy häc Ng÷ v¨n lớp 11- THPT ë ViÖt Nam hiÖn nay. 3. Lịch sử nghiên cứu Chương trình giáo dục THPT hiện hành đã tích hợp ba phân môn: văn học, làm văn và Tiếng Việt trước đây thành bộ môn duy nhất: Ngữ văn. Trên quan điểm dạy học tích hợp ở ba phân môn này, nhiều nghiên cứu về phương pháp dạy học tích hợp trong bộ môn ngữ văn ở nhà trường phổ thông đã có những thành tựu nổi bật. Đầu tiên phải kể đến cuốn “Phương pháp dạy học tiếng Việt” do Lê A chủ biên. Đây là cuốn sách bám sát yêu cầu đổi mới dạy học tiếng Việt trong mối tương quan với các phân môn Làm văn và văn học. Các tác giả đã xác định rất rõ về vai trò và tính ứng dụng của dạy học tiếng Việt nói chung và phần nghĩa của câu với các tri thức về lĩnh hội và tạo lập văn bản. Các tác giả viết: “ Nổi bật nhất trong phần ngữ pháp ở THPT…là phần ngữ nghĩa của câu và của văn bản nghệ thuật. Nhận thức được nghĩa hiển ngôn và hàm ngôn của câu và của văn bản nghệ thuật, học sinh được trang bị về lí luận và được rèn luyện về kĩ năng lĩnh hội ý nghĩa sâu xa, ý nghĩa hàm ẩn của tác phẩm văn chương” [1;tr. 123] 4 Tuy nhiên, việc hướng dẫn học sinh vận dụng cụ thể hiểu biết về nghĩa của câu vào lĩnh hội vầ tạo lập các loại văn bản ở lớp 11 chưa được đề cập một cách cụ thể, chưa có tính ứng dụng thực tiễn. Công trình thứ hai có ý nghĩa lớn trong việc dạy và học câu là công trình “ Câu tiếng Việt” của tác giả Nguyễn Thị Lương. Trong đó, tác giả đã đề cập đến việc giảng dạy câu theo ngữ pháp chức năng và việc tích hợp dạy học gắn ngữ với văn. Tác giả đã sử dụng nhiều ngữ liệu trong chương trình ngữ văn phổ thông để phân tích các bình diện của câu. Nhưng tác giả chưa đề cập đến việc vận dụng lí thuyết về câu như một công cụ tư duy hỗ trợ việc lĩnh hội và tạo lập văn bản cho học sinh trong nhà trường phổ thông. Cùng với sự phát triển của ngôn ngữ học, mối quan hệ giữa ngôn ngữ với văn học nói chung và việc dạy học văn trong nhà trường phổ thông nói riêng ngày càng chặt chẽ. Đó là mối quan hệ có tính tất yếu. Vận dụng kiến thức của ngôn ngữ học vào nghiên cứu giảng dạy văn học không chỉ là cơ sở giúp văn học giải thích các hiện tượng văn học, giúp văn học hiểu được chính văn học mà còn góp phần rèn luyện tư duy khoa học cho học sinh. Việc ứng dụng thành tựu của ngôn ngữ học vào giảng dạy văn học trong nhà trường phổ thông ở Việt Nam hiện nay đã được ghi nhận. Qua khảo sát các tài liệu dạy học Ngữ văn hiện hành trong nhà trường Việt Nam( tài liệu tiếng Việt), người viết nhận thấy có các công trình nghiên cứu việc ứng dụng ngôn ngữ học trong dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông như sau: Cuốn “ Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường từ góc độ ngôn ngữ” của Nguyễn Trọng Khánh; “ Ngôn ngữ học một số phương diện nghiên cứu liên ngành’’ Nguyễn Huy Cẩn chủ biên, “ Tín hiệu thẩm mỹ trong tác phẩm văn học” của Mai Thị Bích Phượng… Nhìn chung, các tác giả đều đề cập đến việc ứng dụng ngôn ngữ học trong tiếp nhận văn học. Nhưng vấn đề dạy học tiếng Việt, đặc biệt là dạy học nghĩa của câu để giúp học sinh hình thành một vốn kiến thức để từ đó có thể 5 lĩnh hội và tạo lập văn bản từ góc độ khoa học giáo dục thì chưa có tài liệu nào chuyên sâu. Trong luận văn này, chúng tôi kế thừa những kết quả nghiên cứu nói trên và đưa ra một giải pháp cho việc tích hợp dạy học trong môn Ngữ văn và trường hợp cụ thể là tổ chức hướng dẫn học sinh lớp 11 vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc lĩnh hội và tạo lập văn bản 4. Mục tiêu nghiên cứu 4.1. Mục tiêu chung: Tìm và đề xuất những thao tác tổ chức và hướng dẫn học sinh lớp 11 THPT vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc lĩnh hội và tạo lập văn bản. 4.2. Mục tiêu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau đây: - Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về văn bản, nghĩa của câu trong lí thuyết ngôn ngữ học - Chứng minh tính đúng đắn của việc tích hợp dạy học nghĩa của câu với việc lĩnh hội và tạo lập văn bản trong chương trình lớp 11-THPT - Đề xuất các thao tác tổ chức cho học sinh lớp 11 hình thành kiến thức về nghĩa của câu - Đề xuất các thao tác tổ chức hoạt động dạy học giúp HS lớp 11 rèn luyện kĩ năng vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu để lĩnh hội và tạo lập các loại văn bản trong chương trình Ngữ văn 11 - Thực nghiệm sư phạm nhằm xác nhận tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu theo mục tiêu đã đề xuất tại mục 4. 6. Mẫu khảo sát - Khảo sát các tài liệu dạy học Ngữ văn hiện hành. - Khảo sát thực tế dạy học tại trường THPT B Hải Hậu, Nam Định và trường THPT Ngọc Hồi, Hà Nội. 6 7. Vấn đề nghiên cứu Luận văn này xem xét những vấn đề sau đây: - Tại sao học sinh có thể vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc lĩnh hội và tạo lập văn bản? - Giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh như thế nào để giúp các em có khả năng vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc lĩnh hội và tạo lập văn bản? 8. Giả thuyết nghiên cứu Để giải quyết những vấn đề đã đặt ra, người viết sơ bộ đưa ra một số giả thuyết sau: - Kiến thức về nghĩa của câu mà học sinh được trang bị không chỉ là kiến thức ngữ pháp về câu mà còn là lí luận, là phương pháp tư duy giúp học sinh có thể vận dụng để lĩnh hội và tạo lập văn bản. - Giáo viên cần tổ chức hướng dẫn học sinh hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc lĩnh hội và tạo lập văn bản thường xuyên, liên tục trong các giờ dạy và theo một quy trình khoa học như sau: +/ Tổ chức các hoạt động dạy học nhằm trang bị kiến thức về nghĩa của câu cho học sinh theo hướng tích hợp dạy học giữa tiếng Việt với Văn học và Làm văn. +/ Tổ chức các hoạt động dạy học thực hành, luyện tập cho học sinh nhằm giúp học sinh hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức về nghĩa của câu. +/ Tổ chức các hoạt động dạy học văn học và làm văn theo hướng tích hợp, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phân tích các tài liệu về phương pháp dạy học, các thiết kế bài học Ngữ văn bậc THPT, các tài liệu nghiên cứu ứng dụng của ngôn ngữ học và văn học… - Phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn 7 - Phương pháp thực nghiệm: tiến hành dạy học tại trường THPT Ngọc Hồi, Hà Nội và trường THPT B Hải Hậu, Nam Định . 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận Chương 2: Thực trạng dạy học nghĩa của câu và ứng dụng của nó trong việc lĩnh hội và tạo lập văn bản trong chương trình lớp 11 hiện nay Chương 3: Hướng dẫn HS lớp 11-THPT vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc lĩnh hội và tạo lập văn bản Chương 4: Thực nghiệm sư phạm 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Cơ sở ngôn ngữ học 1.1.1. Văn bản 1.1.1.1. Khái niệm Khái niệm văn bản được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, qua khảo sát chúng tôi nhận thấy có một số cách định nghĩa văn bản phổ biến hiện nay như sau: - Văn bản: “ Chuỗi các đơn vị kí hiệu ngôn ngữ làm thành một thể thống nhất bằng mối liên hệ ý nghĩa mà thuộc tính cơ bản của nó là sự hoàn chỉnh về hình thức và nội dung; sản phẩm của lời nói được định hình dưới dạng chữ viết hoặc in ấn” [34; tr. 413] Cách định nghĩa này khá phổ biến, và theo đó, văn bản được gắn với khái niệm văn tự, chữ viết( bản chép tay, in ấn…) - “ Văn bản không hoàn toàn đồng nhất với “ ngôn ngữ viết” mà bao gồm, hay đúng hơn, là các hoạt động lời nói đã được “văn tự hóa” thành các phát ngôn. Một đơn vị văn bản được tính bằng một hiệu lực giao tiếp có tính độc lập giao tiếp, hoàn thành nhiệm vụ giao tiếp trong một hoàn cảnh phát ngôn nhất định. Đặc biệt nó gắn với một chủ thể nhất định đã sáng tạo ra nó…”[30; tr. 69] Cách định nghĩa thứ hai gắn văn bản với hoạt động giao tiếp, môi trường sản sinh và tồn tại của văn bản. Ở đây, chúng tôi nhận diện văn bản, phân loại văn bản sao cho phù hợp với việc truyền thụ kiến thức cho học sinh phổ thông, đặc biệt đảm bảo tính hệ thống của chương trình Ngữ văn bậc phổ thông. Vì vậy chúng tôi xin không bàn đến tính đúng sai của các định nghĩa, mà từ các định nghĩa này, chúng tôi nhận ra những kiến thức quan trọng về văn bản phục vụ cho việc vận dụng dạy học được đặt ra ở đề tài nghiên cứu này. 9 1.1.1.2. Đặc điểm của văn bản Dù định nghĩa theo cách nào, chúng ta cũng cần thừa nhận một số các đặc điểm cơ bản của văn bản sau đây: - Văn bản là một chỉnh thể ngôn ngữ về mặt cấu trúc nghĩa( nội dung) và cấu trúc hình thức. +/Về mặt nội dung: văn bản có một chủ đề nhất định, toàn bộ văn bản gắn kết với nhau về mặt ý nghiã, tập trung thể hiện một chủ đề. Điều này giúp ta phân biệt với các tổ hợp ngôn ngữ không là văn bản- có nhiều câu, nhiều đoạn được ghép với nhau nhưng không có quan hệ gì về ý nghĩa. Văn bản bao giờ cũng phải thể hiện được chủ đích của người tạo lập nó. +/ Về mặt hình thức: các câu trong văn bản có những mối liên hệ, quan hệ nhất định. Toàn bộ những mối liên hệ ấy tạo nên cấu trúc của văn bản. Như vậy văn bản không đơn thuần chỉ là chuỗi câu ghép lại. Mặt khác, tùy vào chủ đích mà người tạo lập văn bản phải chon lựa các phương tiện ngôn ngữ phù hợp, điều này tạo nên những cấu trúc khác nhau của các loại văn bản. - Văn bản tồn tại cả ở dạng nói và dạng viết - Văn bản có thể dài và có thể ngắn Vd : +/ đề thi +/ khẩu hiệu +/ ca dao, tục ngữ +/ tiểu thuyết… - văn bản có thể bao gồm trong nó nhiều tập hợp văn bản con khác nhau: Vd : Sách giáo khoa là một văn bản trong đó bao gồm nhiều văn bản con là các bài học. 10 1.1.1.3. Phân loại văn bản Dựa vào các tiêu chí khác nhau, các nhà nghiên cứu phân loại văn bản cũng khác nhau. Dựa trên lập luận văn bản là đơn vị thuộc về nghĩa, thuộc về việc sử dụng ngôn ngữ, mỗi văn bản đều có mặt hình thức và mặt nghĩa, đồng thời, dựa trên quan điểm sư phạm phân loại văn bản để dùng vào viêc dạy học sinh tạo lập văn bản trong nhà trường, Diệp Quang Ban trong “Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo của văn bản” đã đưa ra một số loại văn bản nguyên mẫu chung thường dùng như sau [2; tr 497]: - Văn bản truyện kể( hay tự sự) - Văn bản miêu tả - Văn bản lập luận - Văn bản giải thích - Văn bản hội thọai Ở bậc học THCS, học sinh được học cách phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo đó học sinh phân biệt các loại văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, điều hành. Chương trình lớp 10 THPT phân loại văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ bao gồm: - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt( thư, nhật kí…) - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật( thơ, truyện, tiểu thuyết…) - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học( sách giáo khoa, luận văn, luận án…) - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính(đơn, biên bản, nghị quyết…) - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận( hịch, tuyên ngôn, lời kêu gọi…) - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí( bản tin, phóng sự, bài phỏng vấn…) 1.1.1.4. Lĩnh hội văn bản(đọc -hiểu văn bản) ở nhà trường THPT Chương trình cải cách giáo dục hiện nay đã đưa vào 2 nhóm văn bản là văn bản nhật dụng và văn bản văn học ( văn bản nghệ thuật) vào giờ đọc hiểu 11 văn bản của môn Ngữ văn. Phần lớn văn bản đưa vào chương trình môn Ngữ văn cho học sinh lĩnh hội là các văn bản văn học. Văn bản văn học trước hết là một loại văn bản nên nó có đầy đủ những đặc điểm của một loại văn bản thông thường, nhưng nó cũng có đặc trưng riêng biệt về mặt ngôn ngữ như tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa và dấu ấn riêng của tác giả. Vì vậy, hiển nhiên là sự lĩnh hội các văn bản đó không bao giờ đơn nghĩa. Điều này đòi hỏi HS phải thay đổi quan niệm học, GV phải thay đổi quan niệm dạy. Lĩnh hội văn bản không còn là sự áp đặt từ phía GV( giảng văn). GV định hướng, tổ chức các hoạt động nhằm hỗ trợ quá trình lĩnh hội văn bản của HS, HS nâng cao năng lực tự học. Người đọc ( HS và GV) tiếp xúc với văn bản ngôn từ, giải mã ngôn từ để tìm ra những lớp ý nghĩa của văn bản thậm chí là đồng sáng tạo, tạo ra lớp ý nghĩa mới. Lĩnh hội văn bản trong nhà trường đòi hỏi không chỉ lĩnh hội riêng giá trị của một văn bản, mà còn phải trang bị cho các em những công cụ để các em có thể tự lĩnh hội các văn bản khác ở những thời điểm khác. Trong đó cần thiết phải trang bị các kĩ năng ngôn ngữ cho các em. Như vậy, lĩnh hội văn bản trong nhà trường không đơn thuần chỉ là một quá trình giải mã các kí hiệu ngôn ngữ để nắm bắt được nội dung văn bản, hiểu tác giả nói gì mà nó là bước nối liền giữa dạy lĩnh hội và tự lĩnh hội. HS được rèn luyện để trở thành người lĩnh hội có bản lĩnh, sáng tạo. 1.1.1.5. Tạo lập văn bản ở trường THPT Tạo lập văn bản (làm văn), là một phân môn quan trọng ở bậc THPT. HS được rèn luyện để có thể tạo lập được các kiểu văn bản từ dễ đến khó: Tự sự→Miêu tả →Biểu cảm→ Ứng dụng →Thuyết minh→ Nghị luận. Trong đó, chiếm đa số là tạo lập kiểu văn bản nghị luận. HS được trang bị và rèn luyện kĩ năng tạo lập từ câu, đoạn đến bài văn. 12 1.1.2. Nghĩa của câu Như chúng tôi đã trình bày, nghĩa của câu là vấn đề ít được đề cập đến trong các tài liệu giảng dạy tiếng Việt cho dù đây là yếu tố không thể thiếu đối với mỗi câu. Trong quá trình giao tiếp, khi tạo lập một câu, bao giờ nhân vật giao tiếp cũng muốn biểu hiện những ý nghĩa nào đó. Nghĩa chính là cơ sở để tạo lập câu, cũng chính là nội dung mà câu biểu thị. Trước tiên, chúng tôi xin trích dẫn một cách giải thích khái niệm “nghĩa’ và xem đó như là kim chỉ nam để hiểu các phạm trù có liên quan: “ Nghĩa- 1. Sự phản ánh các đối tượng của hiện thực ( các hiện tượng, các quan hệ, phẩm chất, quá trình ) vào trong nhận thức, trở thành một yếu tố của ngôn ngữ nhờ việc tạo nên mối liên hệ thường trực, liên tục với một chuỗi âm thanh nhất định, nhờ đó sự phản ánh hiện thực trong nhận thức được hiện thực hóa. Sự phản ánh hiện thực này tham gia trong cấu trúc của từ như là mặt bên trong, mặt nội dung trong quan hệ với mặt âm thanh như là vỏ vật chất cần thiết không chỉ để biểu hiện nghĩa và thông báo nó cho người khác mà còn cần thiết cho chính sự hình thành, nảy sinh, tồn tại và phát triển của nó.2. Toàn bộ các chức năng của các đơn vị ngôn ngữ, tất cả những điều được các đơn vị ngôn ngữ này biểu hiện, phản ánh là mặt nội dung của chúng.”[34; tr. 143] Vấn đề cấu trúc nghĩa của câu là vấn đề khá phức tạp.Cách gọi tên, cách phân tích các thành phần nghĩa của câu là không đồng nhất giữa các nhà nghiên cứu ngôn ngữ ở Việt Nam hiện nay. Cao Xuân Hạo trong “ Ngữ pháp chức năng tiếng Việt, quyển 1” đã phân tích cấu trúc nghĩa của câu như sau: 13 Bảng 1.1 Phân tích cấu trúc nghĩa của câu theo Cao Xuân Hạo Câu ví dụ: Bài thi toán cháu được những nửa điểm cơ à ? Tiền giả định: các điều kiện tiên quyết để câu nói có thể đúng hoặc sai. Tiền đề ấy mà sai, cả câu nói thành vô giá trị. Vd: Cháu đã làm bài thi toán Hiển ngôn Hiển nghĩa : cái nghĩa biểu hiện rõ qua nguyên văn của câu nói. NGHĨA Vd: Bài thi toán của cháu được nửa điểm. Hàm nghĩa CỦA : cái nghĩa trong bề sâu của quan hệ giữa các ngữ trong nguyên văn, suy ra được, diễn ra được bằng ít nhiều lời lẽ của nguyên văn. Vd: Vì thế là nhiều đối với cháu. CÂU Hàm ngôn Ẩn ý : cái ý nghĩa ẩn kín đằng sau nguyên văn, suy ra được từ tiền giả định, hiển nghĩa, hàm nghĩa và ngôn cảnh; nó thì có thể không được nhận ra nhưng cũng rất dễ chối vì hoàn toàn không được nói ra. Vd: Cháu kém quá đấy! ( Nguồn: [14; tr. 103-137]) 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan